VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PRIME YÊN BÌNH.. . .3
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME YÊN
BÌNH.................................................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm chung........................................................................................3
1.1.2. Phân loại lao động của Cơng ty................................................................5
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
PRIME N BÌNH.........................................................................................7
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian...........................................................8
1.2.2. Hình thức tiền lương khốn sản phẩm...................................................10
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME N BÌNH............11
1.3.1. Các khoản trích nộp theo quy định.........................................................11
1.3.1.1. Quỹ bảo hiểm xã hội..........................................................................11
1.3.1.2. Quỹ bảo hiểm y tế..............................................................................12
1.3.1.3. Kinh phí cơng đoàn...........................................................................12
1.3.1.4. Bảo hiểm thất nghiệp........................................................................13
1.3.2. Sử dụng quỹ lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần
Prime Yên Bình................................................................................................13
1.3.2.1. Quỹ tiền lương...................................................................................13
1.3.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí
Cơng Đồn......................................................................................................14
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PRIME YÊN BÌNH.............................................................15
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME N BÌNH......19
2.1. KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME N
BÌNH...............................................................................................................19
2.1.1. Chứng từ kế tốn sử dụng......................................................................19
2.1.2. Phương pháp tính lương........................................................................20
2.1.2.1. Tính lương theo thời gian (đối với bộ phận lao động gián tiếp).....24
2.1.2.2. Tính lương theo sản phẩm (đối với bộ phận lao động trực tiếp......33
2.1.3. Tài khoản sử dụng..................................................................................37
2.1.4. Quy trình kế tốn tiền lương tại Cơng ty cổ phần Prime n
Bình………………………………………………………………………….39
2.2. KẾ TỐN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN PRIME YÊN BÌNH..............................................................................44
2.2.1. Chứng từ sử dụng...................................................................................44
2.2.2. Tài khoản sử dụng..................................................................................44
2.2.3. Quy trình kế tốn....................................................................................45
2.2.3.1 Quy trình ghi sổ kế tốn ci tiết các khoản trích theo lương tại Cơng ty.
.........................................................................................................................45
2.2.3.2. Hạch tốn BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN........................................52
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME N BÌNH...61
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
- CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG HỒN THIỆN...............................................................................61
3.1.1 Một số đánh giá chung............................................................................61
3.1.1.1 Về hạch toán lao động........................................................................61
3.1.1.2. Tính lương và BHXH trả cho cơng nhân viên.................................62
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN, ĐHKTQD
3.1.1.3. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương...........63
3.1.2. Ưu điểm..................................................................................................63
3.1.3. Hạn chế..................................................................................................66
3.1.4. Phương hướng hoàn thiện.....................................................................67
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CƠNG TY CỔ
PHẦN PRIME N BÌNH...........................................................................68
3.2.1.Về tình hình quản lý và sử dụng lao động:..............................................68
3.2.2. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương..............................69
3.2.3. Về báo cáo kế toán liên quan đến lương và các khoản trích ................70
3.2.4. Điều kiện thực hiện................................................................................71
3.2.4.1. Quản lý lao động ..............................................................................71
3.2.4.2. Tổ chức tiền lương và các khoản trích.............................................71
3.2.4.3. Hệ thống tin học hóa ứng dụng trong kế tốn tiền lương…….….71
KẾT LUẬN.....................................................................................................73
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN, ĐHKTQD
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
4
KPCĐ
Kinh phí cơng đồn
5
CBCNV
Cán bộ cơng nhân viên
6
CP
Chi phí
7
NKC
Nhật ký chung
8
SXC
Sản xuất chung
9
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
10
TK
Tài khoản
11
CNV
Cơng nhân viên
12
PXSX
Phân xưởng sản xuất
13
BH
Bảo hiểm
14
BCTC
Báo cáo tài chính
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Tên, nội dung
Trang
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ trình tự hạch tốn lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty
39
Sơ đồ 2.2
Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết các khoản trích theo
lương
45
Biểu 1.1
Phân loại lao động.6
6
Biểu 2.1
Bảng chấm cơng nhân viên văn phịng
23
Biểu 2.2
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
27
Biểu 2.3
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
27
Biểu 2.4
Bảng thanh toán tiền lương
28
Biểu 2.5
Bảng thanh toán tiền thưởng T5/2016
31
Biểu 2.6
Giấy đề nghị tạm ứng
32
Biểu 2.7
Phiếu chi
33
Biểu 2.8
Bảng chia lương khoán
35
Biểu 2.9
Bảng tiền lương của các bộ phận
41
Biểu 2.10
Sổ nhật ký chung tài khoản 334
42
Biểu 2.11
Sổ cái tài khoản 334
43
Biểu 2.12
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Giấy chứng nhận nghỉ ốm)
49
Biểu 2.13
Bảng thanh toán BHXH
50
Biểu 2.14
Ủy nhiệm chi
51
Biểu 2.15
Phiếu chi
52
Biểu 2.16
Bảng kê trích nộp bảo hiểm
54
Biểu 2.17
Sổ nhật ký chung tài khoản 338
55
Biểu 2.18
Sổ cái tài khoản 338.2
56
Biểu 2.19
Sổ cái tài khoản 338.3
57
Biểu 2.20
Sổ cái tài khoản 338.4
58
Biểu 2.21
Sổ cái tài khoản 338.6
59
Biểu 2.22
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
60
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản tính theo lương là một
phần trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp trong đơn vị sản
xuất kinh doanh. Việc quản lý tốt tiền lương trong các doanh nghiệp góp phần
tăng tích lũy trong xã hội, giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến
khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên. Tiền lương làm
cho họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả
năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao tay nghề, năng suất cũng như chất
lượng mẫu mã sản phẩm góp phần khơng nhỏ vào việc: phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngày này cuộc sống
đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế, địi hỏi nhu cầu sống ngày
càng cao. Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương của cơng nhân viên trong
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù hợp
với cuộc sống hiện tại thì khi đó quản lý tiền lương là yếu tố cực kỳ cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần Prime n Bình được sự giúp
đỡ tận tình của TS. Phạm Thị Thủy và các anh chị trong phịng Kế tốn Thống kê - Tài chính, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu cơng tác kế
tốn ở từng bộ phận của cơng ty, đặc biệt là cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương. Do đó em đã quyết định chọn đề tài là: “Hồn
thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
cổ phần Prime n Bình” làm chun đề thực tập tốt nghiệp của mình, nhằm
hiểu rõ những kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực tiễn trong công tác kế
toán của doanh nghiệp. Hy vọng sau đợt thực tập này em sẽ đúc rút được
nhiều kinh nghiệm, kiến thức hơn về các nghiệp vụ kế toán. Sau đây là báo
cáo của em qua đợt thực tập này ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo thực
tập của em bao gồm 3 phần chính:
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
1
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
PRIME N BÌNH.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME
N BÌNH.
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME
N BÌNH.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, nhận thức còn hạn chế nên báo cáo
thực tập của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp
ý kiến của các thầy cơ, các cán bộ, anh chị phịng kế tốn Cơng ty cổ phần
Prime Yên Bình và các bạn để em có thể rút ra những kinh nghiệm bổ ích
phục vụ cho quá trình công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày .. tháng .. năm 2016.
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
2
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME N BÌNH
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME
N BÌNH
1.1.1. Đặc điểm chung
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí tuệ của con người
nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh của cơng ty. Q
trình hoạt động kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu tố: Đối tượng
lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động được coi là
yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hoàn thành hay khơng hồn
thành q trình lao động sản xuất kinh doanh.
Cơng ty cổ phần Prime n Bình là một Cơng ty có quy mơ sản xuất
tương đối lớn nên sử dụng nhiều lao động. Và không như các Công ty trong
các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, phần lớn lao đông trong Công ty là lao
động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. Theo số liệu tính đến T7/2016
Cơng ty có đến 382 lao động chiếm 83.4 % số lao động trực tiếp tham gia sản
xuất sản phẩm tại các phân xưởng.
Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là việc quản lý lao động về mặt
sử dụng lao động phải thật hợp lý, hay nói cách khác là quản lý số người lao
động và thời gian lao động của họ một cách hiệu quả nhất. Số lượng lao động
phải phụ thuộc vào tính chất cơng việc địi hỏi số lượng lao động cần thiết mà
doanh nghiệp sẽ có nhu cầu tuyển dụng khác nhau. Việc phân loại lao động ở
doanh nghiệp là rất cần thiết để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử
dụng hợp lý lao động tại doanh nghiệp. Ở mỗi doanh nghiệp do tính chất cơng
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
3
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
việc khác nhau, lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao động
cũng không giống nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Lao động là một bộ phận quan trọng của cơng ty vì vậy phải bố trí phù
hợp năng lực sản xuất và trình độ tay nghề. Bên cạnh đó phải dựa vào kết quả
tiêu thụ thành phẩm mà bố trí lực lượng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị
trường tiêu thụ. Theo số liệu tính đến tháng 7/2016 số công nhân viên của
công ty là 458 người.
Trong đó :
- Phân xưởng sản xuất số 1có: 148 người
- Phân xưởng sản xuất số 2 có: 137 người
- Phân xưởng phụ kiện có: 97 người
- Văn phịng cơng ty và một số bộ phận khác là 76 người
Bộ phận lao động thuộc phòng ban và các bộ phận khác của công ty
gồm 76 người. Đây là bộ phận lao động gián tiếp phục vụ sản xuất kinh
doanh. Tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch tốn vào giá
thành tồn bộ trong khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bộ phận lao động quản lý sản xuất tại các phân xưởng của công ty. Bộ
phận này quản lý trực tiếp nhân công tại phân xưởng, đối với tổ trưởng tổ sản
xuất thì ngồi nhiệm vụ sản xuất ra thì họ cịn kiêm thêm phân trách nhiệm
đối với cơng việc của tổ đang sản xuất.
Bộ phận lao động trực tiếp: đây là số công nhân trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm. Số công nhân này được chia thành 3 phân xưởng. Mỗi phân xưởng
chịu trách nhiệm một khâu của sản phẩm hoàn thành và chịu hoàn toàn số
lượng cũng như chất lượng của sản phẩm hoàn thành.
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
4
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
1.1.2. Phân loại lao động của Công ty.
Tổng số công nhân của doanh nghiệp là tồn bộ lực lượng tham gia vào
q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi
cho việc quản lý huy động cho việc sử dụng hợp lý sức lao động nhất thiết
phải phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp.
Nền sản xuất xã hội phát triển càng cao thì sự phân cơng lao động xã
hội diễn ra ngày càng sâu sắc và chặt chẽ. Việc xã hội hố nền sản xuất càng
cao thì tính chất xã hội hoá sức lao động con người ngày càng nhiều hơn. Vấn
đề đặt ra công tác quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh phải thực hiện
thế nào sao cho hợp lý nhất. Do đó quản lý sức lao động hay quản lý nhân sự
thực chất là quản lý con người mà quản lý con người là cả một nghệ thuật và
là một vấn đề cần thiết do đó người quản lý phải quyết định hợp lý. Hiện nay
quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh là vấn đề trong yếu nhất của quá
trình sản xuất kinh doanh vì chất lượng sản phẩm hàng hố tạo ra là phụ thuộc
vào chính người lao động. Mà chất lượng đó thì chỉ có người lao động quyết
định thơng qua hiệu quả kinh tế do chất lượng lao động mang lại. Công tác
quản lý lao động là cơ sở của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lý. Để thuận lợi cho việc quản lý doanh nghiệp phân loại và
thống kê lao động theo một số tiêu thức sau :
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
5
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
Biểu 1.1: Phân loại lao động.
Stt
1
Tiêu thức phân loại
Số tuyệt đối
Số tương
(công nhân)
đối (%)
- Px1
148
32.3
- Px2
137
29.9
- Px phụ kiện
97
21.2
- Bộ văn phòng và bộ phận khác
76
16.6
2
- Nam
262
57.2
- Nữ
196
42.8
- Cao đẳng, trung cấp nghề
346
76
- Đại học
104
22.7
8
1.3
Theo bộ phận sản xuất
3
Theo giới tính
Theo trình độ văn hóa
- Sau đại học
Qua bảng phân loại lao động ta thấy. Nếu như theo bộ phận sản xuất số
lao động trực tiếp tham gia sản xuất là 382( chiếm 83.4% số lao động ) phần
lớn lao động trực tiếp tham gia sản xuất. Mặc dù cần nhiều lao động tham gia
trực tiếp sản xuất lao động nặng nhưng tỷ lệ lao động giữa nam và nữ cũng
khá cân bằng. Số lao động có trình độ đại học và sau đại học của Công ty là
112 người chiếm 24.45% số lượng lao động. Con số này là còn thấp, chưa
tương xứng với quy mô và vị thế của Công ty. Như vậy trong thời gian tới
Công ty cần phải chú ý nâng cao trình độ cho lao động của Cơng ty và chú ý
trong khâu tuyển dụng đầu vào.
Bên cạnh đó cúng ta cũng thấy được việc phân loại lực lượng lao động
như trên cho phép Công ty quản lý tốt sự biến động của lực lượng lao động
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
6
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
đồng thời làm cơ sở cho việc tính tốn, thanh tốn lương gọn nhẹ, chính xác
và hợp lý.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
PRIME N BÌNH
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả cơng
việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động. Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh
nghiệp vơ cùng to lớn, nó đảm bảo đầy đủ các chức năng sau:
- Chức năng thước đo giá trị: nó là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù
hợp mỗi khi giá cả biến động
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc
lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động
đã hao phí cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc
có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phịng cho cuộc sống lâu dài khi
người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn như vậy nên tiền lương là chi phí
rất được chú trọng và ln thường xun được theo dõi để có cách sử dụng
lao động hợp lý nhất. Tiền lương khơng phải là vấn đề chi phí trong nội bộ
từng doanh nghiệp, thu nhập đối với người lao động mà nó cịn là một vấn đề
kinh tế - chính trị - xã hội của Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
Công ty cổ phần Prime Yên Bình đã áp dụng các hình thức trả lương
theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Công ty đã chủ động mua bán theo
quy mô lớn và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty một cách
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
7
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN, ĐHKTQD
chặt chẽ. Điều đó đã thúc đẩy cán bộ cơng nhân viên tích cực hơn trong quá
trình làm việc sản xuất của mình. Để trả thù lao động cho người lao động
công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo
sản phẩm hoàn thành đúng và đủ quy cách.
Tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức tiền lương được áp
dụng tại cơng ty :
- Hình thức tiền lương theo thời gian.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm( hình thức khốn sản phẩm ).
Cả hai hình thức này cơng ty đều áp dụng trong một năm.
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời
gian thực tế, Bậc kỹ thuật và thang lương trả cho người lao động như sau.
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính lương thời gian cần tiến hành theo thời gian giản đơn hay tiền lương
thời gian có thưởng. Tiền lương thời gian giản đơn là hình thức tiền lương
thời gian với đơn giá tiền lương thời gian cố định. Tiền lương thời gian có
thưởng là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm tiền thưởng.
Theo hình thức này, cơng ty dựa vào ngày công lao động thực tế trong
tháng để làm căn cư tính lương cho lao động và tính theo cơng thức:
Lương
thời gian
Lương cơ bản
=
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
x
Ngày công chế độ
Số công
thực tế
8
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN, ĐHKTQD
Trong đó:
Riêng phụ cấp chức vụ được tính trực tiếp:
- Lương tháng:
Mức lương = lương cơ bản + phụ cấp( nếu có )
- Lương ngày:
Mức lương
=
Lương tháng
26
x
Số ngày công
thực tế
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi
chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng trả lương theo thời gian cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế
hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phịng tài chính, phịng hành chính, phịng lao
động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể
chia ra các loại như sau: tiền lương tháng, tiền lương ngày.
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính lương khi việc
chấm cơng và hạch tốn ngày cơng, giờ cơng mỗi giờ được cụ thể, chính xác.
Nhược điểm của hình thức này là nó mang tính bình qn, nhiều khi khơng
phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động, khơng khuyến khích
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
9
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
sử dụng hợp lý thời gian lao động. Vì vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ
điều kiện thực hiện hình thức tiền lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền
lương theo thời gian.
Để khắc phục phần nào hạn chế trên, trả lương theo thời gian có thể kết
hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc,
khơng những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà
cịn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét
thưởng đạt được. Tuy nhiên việc xác định tiền thưởng bao nhiêu là hợp lý là
rất khó khăn nên nó đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
1.2.2. Hình thức tiền lương khốn sản phẩm.
Hình thức này áp dụng cho những công việc được giao từng chi tiết
từng bộ phận sẽ khơng có lợi và phải giao tồn bộ cơng việc cho cơng nhân
hồn thành trong một thời gian nhất định. Trong cách trả lương này tuỳ theo
công việc cụ thể mà dưa ra đơn giá khốn thích hợp với u cầu là phải tính
tốn cách tỉ mỉ, chặt chẽ đến từng yếu tố như: máy móc, nguyên vật liệu, thời
gian sản xuất... để có đơn giá lương khốn. Cách trả lương khốn có tác dụng
khuyến khích người động nhanh chóng hồn thành khối lượng cơng việc, đảm
bảo chất lượng chính xác cho từng cơng nhân.
Ngồi tiền lương lao động được hưởng như trên người lao động còn
được hưởng các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, hưởng chế độ BHXH theo quy
định chung trong các trường hợp tai nạn lao động, ốm đau, thai sản....Việc
tính mức trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện trên cơ sở chế độ về BHXH
quy định.
- Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền
thưởng cuối năm.
- Các khoản phụ cấp ngoài lương như phụ cấp khu vực, chức vụ, phụ cấp
độc hại,…
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
10
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
- Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
- Kiểm tra khám sức khỏe định kỳ …
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME N BÌNH.
1.3.1. Các khoản trích nộp theo quy định.
1.3.1.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước trên tổng
số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực,…) của
công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên
trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu. Việc trích lập
quỹ BHXH là một nội dụng quan trọng của chính sách xã hội của Nhà nước
đảm bảo trước pháp luật cho mọi người dân nói chung và cho mỗi người lao
động nói riêng. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 26%,
trong đó 18% do doanh nghiệp, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được
tính vào chi phí kinh doanh, 8% cịn lại do người lao động đóng góp và được
tính trừ vào thu nhập của họ.
Hiện tại công ty cũng tiến hành trích nộp BHXH theo đúng tỷ lệ quy
định của nhà nước trích trên phần lương cơ bản của cơng nhân viên tại công
ty.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế tốn phải trích lập phiếu
nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ
sở thanh tốn với cơ quan quản lý quỹ. Cơng ty cũng tiến hành nộp BHXH
trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý( qua tài khoản
của họ ở kho bạc ) theo đúng quy định của nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
11
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
1.3.1.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế
phát sinh trong tháng. Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% doanh nghiệp
nộp tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% do người lao động
nộp trừ vào thu nhập của họ.
Khi tính được mức trích quỹ BHYT, cơng ty nộp toàn bộ cho cơ quan
BHYT, và quỹ này được sử dụng khi thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang,… cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ.
1.3.1.3. Kinh phí cơng đồn.
Kinh phí cơng đồn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động
nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của
mình đồng thời cơng đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái
độ của người lao động đối với công việc, với người sử dụng lao động. Đây là
nguồn kinh phí mà hàng tháng doanh nghiệp đã trích theo một tỷ lệ nhất định
với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao
động. Tỷ lệ trích kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện hành là 2% và được
tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Cơng ty cổ phần Prime n Bình đang tiến hành trích kinh phí cơng
đồn theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước, kế tốn tiền lương tiến hành trích
quỹ KPCĐ hàng tháng.
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
12
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN, ĐHKTQD
Số kinh phí cơng đồn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ
quan quản lý cơng đồn cấp trên, một phần để lại cơng ty để chi tiêu cho hoạt
động cơng đồn tại doanh nghiệp.
1.3.1.4. Bảo hiểm thất nghiệp.
Là khoản dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ.
Cơng ty tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp lúc khóa sổ kế tốn để
lập BCTC.
Cơng ty Cổ phần Prime n Bình trích quỹ BHTN theo quy định của
NN là trích với tỷ lệ 2%, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất của cơng ty
cịn 1% tính trừ vào thu nhập của người lao động. Khi trích quỹ BHTN.
1.3.2. Sử dụng quỹ lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần
Prime n Bình.
1.3.2.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng
gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, tính lương khốn sản phẩm.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian và được điều động đi công tác đi
làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xun.
Ngồi ra quỹ tiền lương cịn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động...
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
13
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
Trên phương diện hạch tốn tiền lương cho cơng nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất bao gồm hai loại sau:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian được nghỉ
theo chế độ.
Tiền lương chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với q trình sản xuất
sản phẩm và được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.3.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí Cơng Đồn.
Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn dùng để trợ
cấp cho công nhân viên trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, mất sức, nghỉ hưu...tuỳ theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc
quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở tại doanh nghiệp hay ở cơ
quan bảo hiểm chuyên trách. Theo cơ chế tài chính hiện nay nguồn quỹ bảo
hiểm xã hội do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả cho các
trường hợp nghỉ hưu, mất sức...ở tại doanh nghiệp được phân cấp trực tiếp chi
trả cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản...và tổng hợp chi trả
để quyết toán với cơ quan chuyên trách. Việc sử dụng chi tiêu quỹ bảo hiểm
xã hội dù ở cấp nào quản lý cũng phải thực hiện theo chế độ quy định.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những nguời có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Quỹ bảo hiểm y tế do
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
14
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN, ĐHKTQD
cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thơng qua
mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho
BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Kinh phí cơng đồn là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các
cấp. Số kinh phí cơng đồn mà doanh nghiệp trích cũng được phân cấp quản
lý và chỉ tiêu chế độ quy định. Một nửa được nộp lên cơ quan quản lý cơng
đồn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho việc hoạt động cơng
đồn tại đơn vị.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn
cùng với tiền lương phải trả cho cơng nhân viên hợp thành loại chi phí về
nhân cơng trực tiếp cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính
tốn, trích lập và chi tiêu sử dụng quỹ tiền lương quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí cơng đồn có nghĩa khơng những đối với việc tính giá
thành sản phẩm mà cịn cả việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN PRIME N BÌNH.
Giám đốc : là người đứng đầu Công ty, người đại diện cho quyền lợi
của cán bộ công nhân viên trong công ty, chỉ huy điều hành tồn bộ bộ máy
của Cơng ty là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, tiền vốn của Công
ty với nhà nước. Giám đốc Công ty quản lý trực tiếp: phịng nhân sự, kế tốn
– tài chính và điều hành các cơng việc chủ yếu như nhân sự , định mức, tiền
lương, tài chính kế tốn. Giám đốc Cơng ty ủy quyền cho phó giám đốc điều
hành quản ý các bộ phận cụ thể của Công ty.
Các phó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm thay giám
đốc khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt
động liên quan đến trách nhiệm của ban giám đốc về công tác quản lý lao
SV: Nguyễn Thị Vân – K04
15