Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp kim thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.78 KB, 70 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
SX ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Q trình SX chính là hoạt động tự giác và có ý thức của con người nhằm
biến các vật thể tự nhiên thành các vật phẩm, hàng hố có ích đáp ứng nhu
cầu riêng của bản thân cũng như phục vụ nhu cầu chung của toàn xã hội.
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao kéo theo nhu cầu
khách quan của con người được nâng lên. Ai cũng muốn bản thân mình sử
dụng các thứ hàng hóa chất lượng tốt, mẫu mã đẹp nhưng giá cả phải vừa
phải. Doanh nghiệp hơn ai hết họ hiểu rõ điều này, chính vì thế các doanh
nghiệp đã khơng ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao quy trình công
nghệ SX cũng như chất lượng sản phẩm ... nhưng cần giảm thiểu tối đa chi
phí SX để trực tiếp hạ giá bán tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị
trường.
Trong q trình SX chi phí trực tiếp ảnh hưởng lớn đến giá thành chính là
chi phí NVL. Nếu giảm được chi phí này dẫn đến việc hạ giá thành thì doanh
nghiệp mới thu được lợi nhuận cao. Muốn làm được điều đó các nhà quản lý
doanh nghiệp phải có trình độ thực sự, kinh nghiệm của bản thân và hơn hết
là phải có chiến lược hạch tốn chi phí NVL. Sử dụng tiết kiệm, hợp lý NVL
để giảm thiểu chi phí SX, giá bán nâng cao sức cạnh tranh (cần phải nói thêm
là sự cạnh tranh của sản phẩm chính là điều kiện thúc đẩy xã hội tiến lên).
Thấy được tầm quan trọng của NVL trong SX nên trong q trình thực tập tại
Cơng ty CP Kim Thành em đã chọn đề tài “Hồn Thiện Kế Tốn ngun
vật liệu tại Công ty CP Kim Thành” nhằm đi sâu và tìm hiểu về cơng tác kế
tốn NVL thơng qua việc so sánh lý luận với thực tế để đánh giá những mặt
đã làm được và những mặt còn hạn chế. Từ đó, đưa ra những phương hướng
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn, nâng cao hiệu quả kinh tế phục vụ cho việc
quản lý doanh nghiệp được tốt hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung chuyên đề này gồm:
SV: Đồn Thị Ngà



Lớp: Kế tốn C

1


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NVL TẠI CƠNG TY
CP KIM THÀNH.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NVL TẠI CƠNG TY CP KIM
THÀNH.
CHƯƠNG III: HỒN THIỆN KẾ TỐN NVL TẠI CƠNG TY CP KIM
THÀNH.

Trong q trình hồn thiện chuyên đề, mặc dù có sự cố gắng nỗ lực nhưng
do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu cũng như thực tiễn cịn hạn chế nên
chun đề này khơng tránh khỏi thiếu sót. Rất mong Thầy cùng cán bộ lãnh
đạo, cán bộ nghiệp vụ ở Công ty thông cảm và góp ý chỉ bảo để chun đề
này được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đoàn Thị Ngà

Lớp: Kế toán C

2


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn


CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NVL TẠI
CƠNG TY CP KIM THÀNH.
1.1 ĐẶ ĐIỂM NVL TẠI CÔNG TY CP KIM THÀNH:

Nguyên liệu vật liệu là những đối tượng lao động mua ngồi hoặc tự chế
biến hoặc hình thành từ những nguồn khác dùng cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Trong SXKD Công ty CP Kim Thành sử dụng nhiều loại,
nhiều thứ NVL với vai trò, chức năng và đặc tính lý hố khác nhau để tiến
hành cơng tác quản lý và hạch tốn NVL Cơng ty đã tổ chức phân loại NVL
thành hai loại chính: NVL chính và NVL phụ.
- NVL chính: Là các loại NVL khi tham gia vào quá trình SX cấu thành thực
tế của sản phẩm như các loại giấy Crapt INDO, giấy Crapt PM1, giấy PM2,
mực in bao PP…
- Vật liệu phụ: Là những loại NVL khi tham gia vào quá trình SX cấu thành
thực thể vật chất của sản phẩm nhưng có vai trị nhất định và cần thiết trong
q trình SX như keo silicat…
Ngồi việc phân loại như trên Cơng ty cịn chi tiết và thồng nhất tên gọi, ký
mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính của từng danh điểm NVL theo bảng
sau:

SV: Đồn Thị Ngà

Lớp: Kế tốn C

3


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn
Bảng 1-1:

Bảng phân loại NVL tại Cơng ty CP Kim Thành
Danh điểm
Loại

Nhóm

Thứ

1521

Tên nhãn hiệu quy cách NVL

ĐVT

Ngun liệu,vật liệu chính
01A

Dây nilon_PP

Kg

02A

Nhóm giấy Crapt

Kg

02A01

Giấy Crapt INDO


Kg

02A02

Giấy Crapt PM1

Kg

02A03

Giấy Crapt PM2

Kg

......

.........
Cộng nhóm 02

03A

Mực in bao PP

Kg

04A

Nhóm nhựa


Tấn

04A01

Nhựa kéo

Tấn

04A02

Nhựa LDPE

Tấn

04A03

Nhựa tráng

Tấn

......
1522

............
Nguyên liệu, vật liệu phụ

01B
.........

Keo Silicat


Kg
.............

1.2 ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NVL TẠI CÔNG TY CP KIM THÀNH:

1.2.1 Đặc điểm luân chuyển NVL nhập kho tại Công ty:
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi nếu xét thấy cần
thiết có thể lập ban kiểm nghiệm vật tư sau đó đánh giá hàng mua về các mặt
số lượng, chất lượng và quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiểm ban kiểm
nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” sau đó bộ phận cung cấp hàng lập
SV: Đồn Thị Ngà

Lớp: Kế tốn C

4


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
phiếu NK trên cơ sở hoá đơn và biên bản sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu
nhập, giao cho chủ kho làm thủ tục NK. Trường hợp phát hiện thừa thiếu sai
quy cách phẩm chất thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung cấp và cùng với
người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu
nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế tốn.
NVL trong Cơng ty CP Kim Thành được hình thành từ nhiều nguồn cung
cấp khác nhau như: mua ngoài; tự chế biến; thuê ngoài gia cơng chế biến;
nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn gốc; được biếu tặng.
Khi NVL được NK kế toán phải tiến hành xác định giá gốc, cách tính giá gốc
của NVL được tính theo từng trường hợp sau:

* Giá gốc của NVL mua ngoài NK:
Giá gốc

= Giá mua + Các loại thuế + Chi phí liên quan + Các khoản

NLVL

trên hố

khơng được

trực tiếp đến việc

triết khấu

mua ngồi

hố đơn

hồn lại

mua hàng

thương mại

NK

- Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho.

Ví Dụ:
Theo hóa đơn GTGT số 002645 ngày 10/09/2011 Công ty mua 20.000 kg
giấy Crapt INDO đơn giá 23.700 đồng/kg chưa bao gồm thuế GTGT (thuế
suất thuế GTGT 10%). Hàng đã được kiểm nghiệm và NK đủ. Chi phí bốc dỡ
và vận chuyển tổng cộng là 1.350.000 đồng.
→ Giá gốc NVL mua ngoài NK = 20.000 x 23.700 + 1.350.000 =
48.750.000 (đồng)
* Giá gốc của NVL tự chế biến NK:
Giá gốc NK = Giá gốc vật liệu XK + Chi phí chế biến

SV: Đồn Thị Ngà

Lớp: Kế tốn C

5


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn
- Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm SX như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí SX chung cố định, chi
phí SX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến NVL.
* Giá gốc NVL thuê ngồi gia cơng chế biến NK:
Giá gốc

= Giá gốc

+

NVL


NVL

nhập kho

xuất kho

Tiền cơng phải trả
cho người chế biến

+

Chi phí vận chuyển
bốc dỡ và các chi
phí có liên quan

* Giá gốc của NVL nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn gốc:
Được ghi nhận theo giá thực tế ra hội đồng định giá lại và được chấp nhận.
* Giá gốc của NVL được biếu tặng.
Giá gốc

= Giá mua thị trường những

NVL nhập

+

Các chi phí khác có liên

NVL tương đương


quan.

kho
Ví Dụ:

Do Công ty liên kết làm ăn với Công ty nhựa VINA lâu dài và mua với khối
lượng lớn nên ngồi hợp đồng mua nhựa ngày 15/09/2011 Cơng ty nhựa
VINA còn tặng thêm 200 kg bột nhựa PVC loại H – 66 và đã được NK cùng
ngày. Theo khảo sát giá thị trường thời điểm được tặng loại bột nhựa này có
giá 25.790 đồng.
→ Giá gốc bột nhựa PVC loại H – 66 nhập kho = 200 x 25.790 = 5.158.000
(đồng)
- Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần thực hiện.
1.2.2 Đặc điểm luân chuyển NVL xuất kho tại Công ty CP Kim Thành:
Căn cứ vào phiếu XK thủ kho xuất vật tư và ghi số thực xuất vào phiếu
xuất sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế tốn vật tư, kế
tốn tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi vào sổ.
Cơng ty CP Kim Thành áp dụng tính giá NVL XK theo phương pháp nhập
trước xuất trước:
SV: Đoàn Thị Ngà

Lớp: Kế toán C

6


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua trước hoặc SX trước thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK

được mua hoặc SX gần thời điểm cuối kỳ theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho gần đầu kỳ. Giá trị của HTK được tính theo giá trị của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cịn tồn kho.
Ví Dụ:
Căn cứ vào phiếu XK ngày 28/09/2011 bột nhựa PVC loại H – 66 xuất 125
kg để SXSP và biết loại bột này trong tháng chưa sử dụng và còn tồn kho
96kg với giá là 25.600 đồng.
→ Giá bột nhựa PVC loại H – 66 XK là:
96 x 25.600 + 29 x 25.790 = 3.205.510 đồng.
1.2.3 Phương thức sử dụng và bảo quản NVL tại Công ty.
Công ty CP Kim Thành sử dụng chủ yếu NVL là mua ngồi, ngồi ra Cơng
ty cịn sử dụng những NVL sẵn có như NVL của các thành viên góp vốn, tự
chế, th ngồi gia cơng, được biếu tặng…NVL tại Cơng ty hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau nên phức tạp đòi hỏi bộ phận vật tư phải sử dụng cũng
như bảo quản một cách hợp lý:
- Ở khâu sử dụng:
+ Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, chấp hành tốt các định mức dự tốn chi phí NVL
góp phần quan trọng để hạ giá thành, tăng thu nhập và tích luỹ cho Cơng ty.
+ Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của NVL NK.
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL
XK, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
+ Tính tốn và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho phát hiện
kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng kém phẩm chất để Cơng ty có biện pháp kịp
thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Ở khâu bảo quản:

SV: Đoàn Thị Ngà

Lớp: Kế toán C


7


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
Kho vật tư được ghi ký hiệu theo thứ tự chữ cái A, B, C…để dễ tìm kiếm
NVL mỗi khi cần. Tổ chức tốt kho tàng bến bãi trang bị đầy đủ các phương
tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản
đối với từng loại NVL tránh hư hỏng mất mát, bảo đảm an toàn tài sản.
Như vậy, quản lý NVL là một trong những nội dung quan trọng và cần thiết
của cơng tác quản lý nói chung và quản lý SX, quản lý giá thành nói riêng để
giảm thiểu chi phí, hạ giá thành SP.
1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NVL CỦA CƠNG TY KIM THÀNH.
* Ban quản trị (Giám đốc, Phó giám đốc):
- Chịu tồn bộ trách nhiệm về chính sách, hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Ký kết các hợp đồng mua, bán có liên quan tới NVL và khách hàng.
- Phê duyệt và ra quyết định về những báo cáo có liên quan tới NVL.
* Kế tốn trưởng:
Có trách nhiệm chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật tư trong tồn Cơng ty,
chịu trách nhiệm trước ban quản trị về thơng tin do phịng kế tốn đưa ra.
Ngoài ra, cuối kỳ dựa trên số liệu do kế toán viên cung cấp, kế toán trưởng
tiến hành tổng hợp và lập ra các báo cáo có liên quan.
* Phịng kế tốn NVL:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng phẩm chất quy cách
và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NVL nhập, xuất, tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch tốn, tính giá NVL nhập kho,
hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc thủ
tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ CT kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NVL theo đúng chế độ
phương pháp quy định. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình

dự trữ và sử dụng NVL theo dự tốn tiêu chuẩn định mức chi phí và phát hiện
các trường hợp vật tư ứ đọng, hao hụt, tham ơ lãng phí, xác định ngun nhân
và biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL theo chế độ quy định của Nhà nước.
SV: Đoàn Thị Ngà

Lớp: Kế toán C

8


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn
- Cung cấp thơng tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL phục vụ công tác
quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng
NVL.
* Phòng cung ứng vật tư:
Căn cứ vào kế hoạch SX và định mức kỹ thuật, phòng cung ứng vật tư có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch vật tư, tìm các nguồn cung ứng, so sánh giá cả,
chất lượng để đảm bảo cho việc cung cấp cho bộ phận SX NVL đúng về số
lượng, chất lượng, chủng loại và đúng tiến độ. Cán bộ vật tư phải luôn bám
sát, kiểm tra kho một cách thường xuyên, đối chiếu sổ sách với thực tế để
phát hiện những vấn đề phát sinh, kịp thời giải quyết, giảm thiệt hại đến mức
thấp nhất.
* Thủ kho:
Thủ kho có nhiệm vụ quản lý NVL xem có đúng quy cách về chủng loại, số
lượng, chất lượng hay khơng? Chịu trách nhiệm về tồn bộ số NVL nhập kho
của mình. Hàng về nhập kho phải có hóa đơn, CT, mọi việc ngồi quy định
của Cơng ty phải xin ý kiến và được sự đồng ý của Giám Đốc, ban lãnh đạo.
Thủ kho có trách nhiệm ghi chép đầy đủ, nắm chắc các con số để thơng báo
cho phịng vật tư sắp xếp cho khoa học và hợp lý.


SV: Đồn Thị Ngà

Lớp: Kế tốn C

9


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY CP KIM THÀNH.
2.1 KẾ TỐN CHI TIẾT NVL TẠI CƠNG TY CP KIM THÀNH.
2.1.1 CT sử dụng và quy trình nhập, xuất kho NVL.
2.1.1.1 CT sử dụng và quy trình nhập kho NVL.
* Các CT NK kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT-3LL)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu số 05-VT)
* Thủ tục nhập kho NVL:
- Tại kho:
Căn cứ vào phiếu nhập kho hợp lệ của phòng vật tư chuyển tới, thủ kho tiến
hành cho nhập kho và ghi số thực vào thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại
NVL trong từng tháng.
- Tại phịng kế tốn:
Khi nhận được phiếu nhập kho, kế toán NVL tiến hành ghi vào sổ chi tiết
NVL - sổ này được mở cho từng thứ NVL cũng giống như thẻ kho nhưng chỉ
khác là có thêm cột giá trị, sổ chi tiết này được dùng để ghi chép cho cả quý.
Đồng thời các CT nhập kế toán tiến hành ghi chép vào “sổ chi tiết NVL” sổ

này phản ánh CT ghi theo trình tự thời gian rất tiện cho việc thu mua cũng
như theo dõi hình thức thanh tốn.
Việc thu NVL được tiến hành trên cơ sở thỏa thuận giữa 2 bên: Công ty và
bên cung cấp. Hình thức thanh tốn có thể là trả tiền trước, trả ngay bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng hoặc Công ty trả theo hình thức trả
chậm. Sau khi việc mua bán giữa 2 bên được thỏa thuận, cán bộ cung ứng vật
tư phụ trách việc mua NVL sẽ mang hóa đơn GTGT về để làm căn cứ ghi sổ
kế tốn.
Ví dụ:

SV: Đồn Thị Ngà

Lớp: Kế toán C

10


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn
Ngày 10/09/2011 nhập kho giấy Crapt của Cơng ty XNK giấy Hồng Văn
Thụ, đã thanh tốn bằng tiền mặt (thuế GTGT thuế suất 10%) và ngày
15/09/2011 nhập kho Nhựa của Công ty nhựa VINA chưa trả tiền người bán
(thuế GTGT thuế suất 10%) gồm các CT như sau:
Biểu số 2-1: Hóa đơn GTGT
HỐ ĐƠN

Mẫu số 01GTKT 3/001

GTGT

Kí hiệu: AA/11B


Liên 2: Giao cho khách hàng

Số HĐ: 0026451

Ngày 10 tháng 09 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty XNK giấy Hoàng Văn Thụ.
Địa chỉ: Phú Xá - Thái Nguyên.
Họ tên người mua hàng: Trần Gia Linh
Đơn vị: Công ty CP Kim Thành.
Địa chỉ: Thị xã Nghĩa Lộ - Tỉnh Yên Bái.
Số TK:

MST: 0100105775

Hình thức thanh tốn: Tiền mặt.

STT

Tên hàng hố

ĐVT

SL

Đơn giá

Thành tiền

dịch vụ

1

Giấy Crapt INDO Kg

20.000

23.700

474.000.000

2

Giấy Crapt PM1

Kg

20.000

24.600

492.000.000

3

Giấy Crapt PM2

kg

20.000


24.800

496.000.000

Cộng tiền hàng:

1.462.000.000

Thuế suất thuế GTGT (10%):

146.200.000

Tổng cộng tiên thanh toán:

1.608.200.000

Tổng số tiền (bằng chữ): Một tỷ sáu trăm linh tám triệu hai trăm nghìn đồng
chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Đoàn Thị Ngà

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)


Lớp: Kế toán C

11


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn
Hóa đơn GTGT số 0026451 ngày 10/09/2011 Cơng ty mua các loại giấy
Crapt INDO, PM1, PM2 với số lượng lần lượt là 20.000 kg, 20.000 kg,
20.000kg và đơn giá lần lượt là 23.700 đồng, 24.600 đồng, 24.800 đồng của
chi nhánh XNK Hồng Văn Thụ đã thanh tốn bằng tiền mặt.
Biểu số 2-2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Đơn vị: Công ty CP Kim Thành.

Mẫu số: 03-VT

Bộ phận: Phòng cung ứng vật tư

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 10 tháng 09 năm 2011
Số: 511
Căn cứ vào HĐ số 0026451 ngày 10/09/2011.
Biên bản kiểm nghiệm gồm có:
Ơng: Trần Cơng Đơ

Trưởng ban


Ơng: Trần Đức Tuấn

Uỷ viên

Bà: Nguyễn Thị Hợi

Thủ kho

Đã kiểm nghiệm các loại:
S

Tên,nhãn hiệu, qui

SL theo

SL đúng

SL không

CT

quy cách

đúng quy cách

phẩm chất

phẩm chất

T cách vật tư, công cụ, Mã số ĐVT

T sản phẩm, hàng hóa
1

Giấy Crapt INDO

02A01 Kg

20.000

20.000

0

2

Giấy Crapt PM1

02A02 Kg

20.000

20.000

0

3

Giấy Crapt PM2

02A03 Kg


20.000

20.000

0

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đã nhập đủ số lượng, chất lượng, phẩm
chất tốt.
Đại diện kỹ thuật

Thủ kho

Trưởng ban

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Đồn Thị Ngà

Lớp: Kế tốn C

12


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
Biên bản kiểm nghiệm vật tư xác định số lượng, quy cách, chất lượng vật tư

trước khi NK làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
Khi được báo các loại giấytheo HĐ số 0026451 ngày 10/09/2011 về tới
Công ty ban kiểm nghiệm vật tư tiến hành kiểm kê về số lượng các loại giấy
xem có đúng theo CT, qui cách phẩm chất không trước khi NK.

SV: Đồn Thị Ngà

Lớp: Kế tốn C

13


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn
Biểu số 2-3: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Cơng ty CP Kim Thành

Mấu số: 01-VT

Bộ Phận: Kho

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 09 năm 2011
Số:

Nợ: 1521

511


Có:111

Họ tên người giao hàng: Trần Duy Hưng
Địa chỉ: Chi nhánh Cơng ty XNK giấy Hồng Văn Thụ.
Theo HĐ số 0026451 ngày 10/09/2011
Nhập tại kho: NVL chính
S

Tên,nhãn hiệu,quy

Mã số

ĐVT

T cách phẩm chất vật tư,
T

Số lượng
Theo CT

dụng cụ sản

Thực

Đơn

Thành tiền

giá


nhập

phẩm,hàng hóa
1

Giấy Crapt NDO

02A01

Kg

20.000

20.000 23.700 474.000.000

2

Giấy Crapt PM1

02A02

Kg

20.000

20.000 24.600 492.000.000

3

Giấy Crapt PM2


02A03

Kg

20.000

20.000 24.800 496.000.000

Cộng

1.608.200.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một tỷ sáu trăm linh tám triệu hai trăm nghìn
đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 09 năm 2011
Người lập phiếu
Kế toán trưởng

SV: Đồn Thị Ngà

Người giao hàng
`

Thủ kho
Thủ trưởng đơn

Lớp: Kế tốn C

14



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
Phiếu NK xác nhận số lượng NVL nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh
toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu NK ngày 10/09/2011 số 511 do bộ phận mua hàng lập thành 2 liên và
người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang hàng tới kho để
nhập NVL.
Sau khi NVL được kiểm tra về số lượng, chất lượng thủ kho cho NK và ký
rồi chuyển . Sau đó cán bộ phịng cung ứng vật tư của phịng kế tốn căn cứ
vào các CT có liên quan: Hóa đơn GTGT (bảng 2-1), biên bản kiểm nghiệm
vật tư (bảng 2-2) ngày 10/09/2011 viết phiếu NK. Phiếu NK phải có đầy đủ
chữ ký của người lập, người giao hàng, thủ kho, kế toán trưởng và thủ trưởng
đơn vị mới được coi là hợp lệ.

SV: Đoàn Thị Ngà

Lớp: Kế toán C

15


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn
Biểu số 2-4 : Hóa đơn GTGT
HỐ ĐƠN

Mẫu số 01GTKT 3/001

GTGT


Kí hiệu: AA/11B

Liên 2: Giao cho khách hàng

Số HĐ: 0026789

Ngày 15 tháng 09 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty nhựa VINA
Địa chỉ: Ngô Quyền - Hà Nội
Số TK

MST: 300136238

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Huy Khanh
Đơn vị: Công ty CP Kim Thành.
Hình thức thanh tốn: Trả sau

STT

MS: 50027041

Tên hàng hóa

ĐVT

dịch vụ

Số

Đơn giá


Thành tiền

lượng

1

Nhựa kéo

Tấn

10

34.752.300

347.523.000

2

Nhựa LDPE

Tấn

10

37.294.400

372.944.000

3


Nhựa tráng

Tấn

20

32.032.000

640.640.000

Cộng tiền hàng

1.361.107.000

Thuế suất thuế GTGT (10%)

136.110.700

Tổng cộng tiền thanh toán

1.497.217.700

Tổng số tiền (bằng chữ): Một tỷ bốn trăm chín mươi bảy triệu hai trăm mười
bảy nhìn bẩy trăm đồng chẵn.
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị


(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Hóa đơn GTGT số 0026789 ngày 15/09/2011 Công ty mua các loại nhựa
Kéo, LDPE và nhựa Tráng với số lượng lần lượt là 10 tấn, 10 tấn, 20 tấn và
đơn giá lần lượt là 34.752.300 đồng, 37.294.400 đồng, 32.032.000 đồng của
Công ty Nhựa VINA và chưa trả tiền.
SV: Đồn Thị Ngà

Lớp: Kế tốn C

16


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn
Biểu 2-5 Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Đơn vị: Cơng ty CP Kim Thành.

Mẫu số: 03-VT

Bộ phận: Phòng cung ứng vật tư

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Ngày 15 tháng 09 năm 2011
Số:513
Căn cứ vào HĐ số 0026789 ngày 15/09/2011
Biên bản kiểm nghiệm gồm có:
Ơng : Trần Cơng Đơ

Trưởng ban

Ơng: Trần Đức Tuấn

Uỷ viên

Bà: Nguyễn Thị Hợi

Thủ Kho

Đã kiểm nghiệm các loại:
S

Tên,nhãn

T

hiệu, qui cách

T

vật tư, công

Mã số

ĐVT

Số

Số lượng

Số lượng

lượng

đúng quy

không đúng

theo CT

cách phẩm

quy cách

chất

phẩm chất

cụ, sản phẩm,
hàng hóa
1

Nhựa kéo


04A01

Tấn

10

10

0

2

Nhựa LDPE

04A02

Tấn

10

10

0

3

Nhựa tráng

04A03


Tấn

20

20

0

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đã nhập đủ số lượng, chất lượng, phẩm
chất tốt.
Đại diện kỹ thuật

Thủ kho

Trưởng ban

Khi được báo các loại giấy theo HĐ số 0026789 ngày 15/09/2011 về tới
Công ty, Công ty tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật tư và ban kiểm nghiệm

SV: Đoàn Thị Ngà

Lớp: Kế toán C

17


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
này kiểm kê về số lượng các loại nhựa xem có đúng theo CT, qui cách phẩm
chất khơng trước khi NK không.
Biểu số 2-6: Phiếu NK Nhựa

Đơn vị: Công ty CP Kim Thành

Mấu số: 01-VT

Bộ Phận: Kho

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 09 năm 2011
Số:

Nợ: 1521

513

Có:331

Họ tên người giao hàng: Trần Trọng Nghĩa
Địa chỉ: Công ty nhựa VINA

MST: 0100105694007

Theo HĐ 0026789 ngày 15/09/2011
S Tên,nhãn hiệu,quy

Mã số ĐVT

T cách phẩm chất vật
T


Số lượng
CT

tư, dụng cụ sản

Đơn

Thực

Thành tiền

giá

nhập

phẩm,hàng hóa
1 Nhựa kéo

04A01 Tấn

2 Nhựa LDPE

10

10

34.752.300

347.523.000


Tấn

10

10

37.294.400

372.944.000

04A03 Tấn

20

20

32.032.000

640.640.000

0402

3 Nhựa tráng
Cộng

1.361.107.000

Nhập tại kho: NVL chính
Tổng số tiền (bằng chữ): Một tỷ ba trăm sáu mươi một triệu một trăm linh

bẩy nghìn đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 09 năm 2011
Người lập phiếu
Kế tốn trưởng

SV: Đồn Thị Ngà

Người giao hàng
`

Thủ kho
Thủ trưởng đơn vị

Lớp: Kế toán C

18


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
Phiếu NK ngày 15/09/2011 số 513 do bộ phận mua hàng lập thành 2 liên và
người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang hàng tới kho để
nhập NVL.
Sau khi NVL được kiểm tra về số lượng, chất lượng thủ kho cho NK và ký. .
Sau đó cán bộ phòng cung ứng vật tư của phòng kế tốn căn cứ vào các CT có
liên quan: Hóa đơn GTGT (bảng 2-4), biên bản kiểm nghiệm vật tư (bảng 25) ngày 15/09/2011 viết phiếu NK. Phiếu NK phải có đầy đủ chữ ký của
người lập, người giao hàng, thủ kho, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị mới
được coi là hợp lệ.
2.1.1.2 CT sử dụng và quy trình xuất kho NVL.
* CT sử dụng:
Các nghiệp vụ xuất NVL tại Công ty được thực hiện trên cơ sở các CT:

- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho theo hạn mức
- Hoá đơn GTGT
…….
* Thủ tục XK:
Nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có phiếu yêu cầu của bộ phận SX về từng
loại vật liệu có số lượng, quy cách theo yeu cầu của từng loại SP. Bộ phận
cung ứng vật tư sẽ lập phiếu XK cho từng loại vật liệu tương ứng với từng đối
tượng sử dung. Căn cứ vào phiếu xuất kho được duyệt thủ kho xuất NVL. Khi
xuất thủ kho và người ký xác nhận về số lượng thực xuất vào phiếu. Phiếu
xuất kho được lập cho từng lần xuất và được lập thành 3 liên:
Một liên lưu tại phòng vật tư.
Một liên thủ kho giữ.
Một liên đối tượng lĩnh vật tư giữ.
Ví Dụ:
Ngày 20/09 xuất kho giấy Crapt để trực tiếp SX và ngày 25/09 xuất kho
giấy Nhựa để trực tiếp SXSP gồm các CT sau:
SV: Đoàn Thị Ngà

Lớp: Kế toán C

19


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Tốn
Biểu số 2-7: Phiếu xuất kho giấy
Đơn vị: Cơng ty CP Kim Thành
Bộ Phận: Xưởng SX

Mẫu số: 02-VT

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày20 tháng 09 năm 2011

Nợ: 621

Số:350

có: 1521

Họ tên người nhận hàng: Trần Đức Huy
Đơn vị: Tổ văn phòng phẩm
Lý do xuất kho: SX SP
Xuất tại kho: NVL chính
Số lượng

Tên nhãn hiệu qui



yêu

Thực

Đơn

số


cầu

xuất

giá

STT cách phẩm chất VT

ĐVT

Thành tiền

1

Giấy Crapt INDO

Kg

10.000

23.700 247.400.000

2

Giấy Crapt PM1

Kg

10.000


24.600 246.000.000

3

Giấy Crapt PM2

kg

20.000

24.800 496.000.000
979.000.000

Cộng

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín trăm bẩy chín triệu đồng.
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

Phiếu XK theo dõi chặt chẽ số lượng NVL xuất kho cho các bộ phận sử
dụng trong Cơng ty, làm căn cứ để hạch tốn chi phí SX, tính giá thành SP và
kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
Phiếu XK ngày 20/09/2011 số 350 tổ Văn Phòng Phẩm lập thành 3 liên. Sau

khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký rồi chuyển cho giám
đốc duyệt giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Căn cứ
SV: Đồn Thị Ngà

Lớp: Kế tốn C

20



×