Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tiểu luận triết học mác leenin trong đời sống xã hội vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.1 KB, 9 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
TRÌNH BÀY VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LENIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ TRONG SỰ NGHIỆP
ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

GV:T.S Hoàng Thị kim Oanh
Họ Tên: Đỗ Tất Thành
Khoa :GD Tiểu Học_ lớp AK9

1


MỤC LỤC
Mở đầu …………………………………………………………………………3
Nội dung ………………………………………………………………………..3
I.Sự ra đời và phát triển của triết học Mac-lenin …………………………3
II.Vai Trò của Triết Học Mac-Lenin đối với đời sống xã hội……………...5
III.Vai trò của Triết Học Mac-Lenin trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay…………………………………………………………………6
Kết luận………………………………………………………………………..9
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………9

2


MỞ ĐẦU
Trong xã hội ngày nay ngày càng phát triển và tiên tiến hơn, đất nươc ta đang
trên con đường hội nhập và phát triển với khẩu hiệu đi trước đón đầu. Con người
cũng càng ngày càng quan tâm hơn đến các vấn đề đời sống xã hội và sự nghiệp


đổi mới . Việt Nam hiện nay môn triết học nói chung và đặc biệt là triết học maclenin ngày càng được coi trọng và được áp dụng vào dạy từ đại học trở lên.Sau đây
em xin trình bày vai trò của Triết Học Mac-Lenin đối với đời sống xã hội và trong
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.Trong q trình soạn và làm bài em cịn
có những thiếu sót mong cơ và các bạn gốp ý và nhận xét để bài làm em thêm hoàn
chỉnh hơn.

NỘI DUNG

I.Sự ra đời và phát triển của triết học Mac-lenin
Sự ra đời của triết học Mac là cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học.Đó
là kết quả của sự phát triển lịch sử tư tưởng của triết học và khoa học của nhân loại
và cũng là kết quả của sự thống nhất giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan của C.Mac và Ph.Angghen.
 Điều kiện kinh tế - xã hội:
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những nãm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ
trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp đưực thực hiện trứơc tiên ở nước
Anh vào cuối thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp không những đánh dấu
bước chuyển biến từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại
cơng nghiệp tư bản chủ nghĩa, mà cịn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, trước
hết là sự hình thành và phát triển của giai cấp vơ sản. Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực
lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản
chủ nghĩa đã bộc lộ qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1825 và hàng loạt cuộc đấu
tranh của công nhân chống lại chủ tư bản. tiêu biểu là: cuộc khởi nghĩa của công
nhân ở Lyông (Pháp) năm 1831, 1834; cuộc khởi nghĩa của công nhân ở Xilêdi
(Đức) năm 1844, V.V.. Đó là những bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã
3


trở thành một lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền

dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
 Nguồn gốc lí luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lí luận
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch sử,
mà còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó,
trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế học chính trị cổ điển Anh và chủ
nghĩa xã hội không tưởng ở các nước Pháp và Anh. C.Mác và Ph.Ăngghen đã phê
phán nhiều hạn chế cả về phương pháp, cả về quan điểm, đặc biệt những quan
điểm liên quan đến việc giải quyết các vấn đề xã hội của L.Phoiơbắc, song, hai ông
cũng đánh giá cao vai trò tư tưởng của L.Phoiơbắc trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm, tôn giáo, khẳng định giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn,
khơng phụ thuộc vào ý thức của con người. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của
L.Phoiơbắc đã tạo tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác và
Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, một tiền đề lý
luận của quá trình chuyển từ lập trường chủ nghĩa dân chủ - cách mạng sang lập
trường chủ nghĩa cộng sản
Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những điều kiện kinh tế - xã hội và tiền đề lý luận, những thành tựu
khoa học tự nhiên cũng là những tiền đề, luận cứ và những minh chứng khẳng định
tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác; trong đó,
trước hết là quy luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa và thuyết
tế bào. Quy luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng đã chứng minh một cách khoa
học về mối quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo tồn
của các hình thức vận động của vật chất trong giới tự nhiên. Thuyết tiến hóa đã
đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi tính di truyền, biến
dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc
tự nhiên. Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật; nó vừa
lả sản phẩm của tình hình kinh tế - xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể
hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là kết quả của năng lực tư duy sáng tạo và
tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó.

II.Vai Trị của Triết Học Mac-Lenin đối với đời sống xã hội
4


Triết học Mác - Lênnin kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất
của tư duy triết học nhân loại. Nó được C.Mác và Ph. Ăngghen sáng tạo ra và
V.I.Lênin phát triển một cách xuất sắc. Đó là chủ nghĩa duy vật biên chứng trong
việc xem xét giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy con người.
Mục đích của triết học Mác Lê-nin là nâng cao hiệu quả của quá trình nhận
thức và hoạt động thực tiễn phục vụ lợi ích của con người.Triết học Mác Lê-nin
đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân của thế giới quan cộng sản.
Nó giúp cho con người có cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức bản chất của tự
nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống, nâng cao vai trị
tích cực, sáng tạo của con người. Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân
sinh quan tích cực. Triết học Mác Lê-nin thể hiện chức năng phương pháp luận
chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nó cịn trang bị
cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức
khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm
trù, quy luật.Triết học Mác Lê-nin kế thừa và phát triển những thành tựu quan
trọng nhất của tư duy triết học nhân loại, nó được các mác và Ph. Ăng-ghen sáng
tạo ra và V.I.Lê-nin phát triển một cách xuất sắc. Đó là chủ nghĩa duy vật biện
chứng trong việc xem xét thế giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư
duy con người. Với tư cách là một hệ thống nhận thức khoa học có sự thống nhất
hữu cơ giữa lý luận và phương pháp, triết học Mác Lê-nin là cơ sở triết học của
một thế giới quan khoa học, là nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn, là nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận. Nắm vững triết
học triết học Mác-Lênin không chỉ là tiếp nhận một thế giới quan đúng đắn mà còn
là xác định một phương pháp luận khoa học. Nguyên tắc khách quan trong sự xem
xét đòi hỏi phải biết phân tích cụ thể theo tinh thần biện chứng, đồng thời nó ngăn
ngừa thái độ chủ quan tuỳ tiện trong việc vận dụng lý luận vào hoạt động thực tiễn.

Chính vì vậy, để đẩy mạnh phát triển khoa học cụ thể cũng như bản thân triết học,
sự hợp tác chặt chẽ giữa những người nghiên cứu lý luận triết học và các nhà khoa
học khác là hết sức cần thiết. Điều đó đã được chứng minh bởi lịch sử phát triển
của khoa học và bản thân triết học. Ngày nay trong kỷ nguyên cách mạng khoa học
công nghệ, sự gắn bó càng trở nên đặc biệt quan trọng. Trong kỷ nguyên này, cuộc
đấu tranh chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm không bị thủ tiêu mà vẫn tiếp
tục diễn ra với những nội dung và hình thức biểu hiện mới. Trong tình hình đó, lý
luận triết học sẽ trở nên khô cứng và lạc hậu, nếu không được phát triển dựa trên
5


sự khái quát khối tri thức hết sức lớn lao của khoa học chuyên ngành. Ngược lại,
nếu không đứng vững trên lập trường duy vật khoa học và thiếu tư duy biện chứng
thì đứng trước những phát hiện mới mẻ người ta có thể mất phương hướng và đi
đến kết luận sai lầm về triết học. Tuy nhiên, triết học Mác không phải là đơn thuốc
vạn năng chứa sẵn mọi cách giải quyết các vấn đề đặt ra trong hoạt động nhận thức
cũng như hoạt động thực tiễn. Để có thể tìm lời giải đáp đúng đắn cho những vấn
đề đó, bên cạnh tri thức triết học cần có hàng loạt những tri thức khoa học cụ thể
cùng với những tri thức kinh nghiệm do cuộc sống tạo nên một cách trực tiếp ở
mỗi con người. Thiếu tri thức đó, việc vận dụng những ngun lý triết học khơng
những khó mang lại hiệu quả, mà trong nhiều trường hợp có thể cịn dẫn đến
những sai lầm mang tính giáo điều.
III. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI
MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Do kết quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại mà loài
người bước vào thế kỷ XXI với những vấn đề nhận thức mới rất cơ bản và sâu sắc.
Trước tình hình đó, triết học Mác - Lênin đóng vai trò rất quan trọng, là cơ sở lý
luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá
tri thức khoa học hiện đại. Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải
dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời,

những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi
triết học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới. Tồn cầu hố là một quá trình
xã hội phức tạp, đầy mâu thuẫn, chứa đựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và
thách thức đối với các quốc gia, dân tộc, đặc biệt là các nước kém phát triển. Chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực tư bản chủ nghĩa đang lợi dụng tồn cầu hố để âm
mưu thực hiện tồn cầu hố tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, tồn cầu hoá là một
cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với các nước
đang phát triển, các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh đó, triết học Mác Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân
tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại. Trong hàng loạt nhân tố tạo
nên sự thành công của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay, triết học Mác Lênin có vai trị đặc biệt quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, triết học Mác Lê-nin
vẫn giữ được tính khoa học và đúng đắn , vẫn giữ được nguyên giá trị định hướng
cho những người cách mạng, nó giúp cho đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam
6


nhận thức đúng các vấn đề của thời đại có liên quan chặt chẽ đến sự nghiệp đổi
mới, đồng thời là cơ sở lý luận và phương pháp tư duy đúng đắn về con đường
phát triển của Việt Nam. Trên cơ sở đó, nắm vững các vấn đề cơ bản của triết học
Mác-xít và khơng ngừng hồn thiện phương pháp tư duy có ý nghĩa vơ cùng to lớn
trong đổi mới nhận thức, đổi mới tư duy lý luận. Vào cuối những năm 70 đầu
những năm 80 của thế kỷ XX, sau khi đã hồn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
đất nước nằm trong thế bị bao vây, cấm vận của các lực lượng thù địch; sản xuất xã
hội chậm phát triển, đời sống nhân dân rất khó khăn, đây đó đã manh nha xuất hiện
dấu hiệu của cuộc khủng hoảng tồn diện. Lúc đó, tình hình chính trị thế giới có
biến động dữ dội – sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự thoái
trào của phong trào cách mạng thế giới đã tạo nên một cơn động đất chính trị. Dư
chấn của nó, nếu khơng được ngăn chặn, có thể làm cho mọi thành quả của cách
mạng Việt Nam tiêu tan, giống như ở phần đông các nước trong hệ thống xã hội
chủ nghĩa thế giới. Trong bối cảnh đó đại hội VI của đảng (năm 1986) vẫn kiên
định chủ nghĩa Mác - Lênin, với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đã

đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt nhấn mạnh đổi mới trong thời
kì quá độ lên Chủ Nghĩa xã hội, khẳng định rõ: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lê-nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy
tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”. Trên cơ sở nền tảng tư tường,
kim chỉ nam đó, Đảng ta đã giải quyết thành công một loạt vấn đề lý luận và thực
tiễn mà sự nghiệp đổi mới đặt ra. Những vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên xã hội chủ nghĩa đã ngày càng rõ hơn. Nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn mới đã
nhận thức ngày càng đúng đắn qua các kì đại hội và vận dụng sáng tạo vào công
cuộc đổi mới, thu được những thành tựu quan trọng, trở thành xương sống lý luận
của sự nghiệp đổi mới. Đó là các vấn đề: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, chủ động hội nhập quốc tế và giữ vững độc lập, tự chủ. Xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ... Nhờ
đó sự nghiệp đổi mới đất nước của nhân dân ta hai mươi lăm năm qua đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử ấy, được mọi người dân Việt Nam cảm nhận rõ ràng, hưởng thụ thật sự trong
cuộc sống hàng ngày, được cả thế giới ngưỡng mộ và lạc quan tin tưởng Việt Nam
sẽ trở thành một quốc gia cường thịnh trong tương lai. Những ngưỡng mộ và ấn
7


tượng sâu sắc đó của thế giới đối với việt Nam đã nói lên một cách rõ ràng khả
năng lãnh đạo kinh tế, xây dựng đất nước của Đảng ta. Triết học Mác Lê-nin có tác
dụng to lớn đối với việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, đảng viên,
công chức Nhà nước và các thành viên, hội viên của xã họi dân sự. Tư duy triết
học không chỉ là cơ sở để nâng cao tư duy lý luận cho cán bộ, đảng, công chức nhà
nước, mà cịn góp phần xây dựng các đề án trong xây dựng, chỉnh đống đảng để
ngang tầm với nhiệm vụ lãnh đạo cách mạng việt nam trong thời kỳ mới. Q trình
hồn thiện lý luận và thực tiễn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở

việt nam khơng thể khơng có sự tham gia của lý ln triết học. Đồng thời, việc
phát triển một xã hội dân sự việt nam lành mạnh, hiện đại, giàu bản sắc dân tộc
cũng là trách nhiệm nặng nề của tư duy triết học. Đại hội XI của đảng đã rút ra một
bài học kinh nghiệm quan trọng: “Trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải
kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu đổng mới, kiên định và vận dụng sáng tạo,
phát triển chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Khẳng định kinh nghiệm nêu lên trong giai đoạn
hiện nay là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách, chẳng những góp phần
củng cố niềm tin vào chủ nghĩa Mác - Lênin, vào con đường đi lên xã hội chủ
nghĩa mà còn trực tiếp làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn xuyên tạc, chống phát
chủ nghĩa Mác – Lênin của các thế lực thù địch. Tầm quan trọng của chủ nghĩa
Mác Lê- nin đối với xã hội Việt Nam được quy định bởi yêu cầu phát triển của sự
nghiệp đổi mới và sự vận động của lịch sử cách mạng Việt Nam; bởi yêu cầu phát
triển của sự nghiệp đổi mới và sự vận động của lịch sử cách mạng Việt Nam; bởi
yêu cầu đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc trong thế giới hiện nay. “Bây giờ học
thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mạng nhất là chủ nghĩa Lê-nin”. Lời chỉ giáo của chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc
nhở chúng ta phải trung thành, kiên định chủ nghĩa Mác Lê-nin, với lý tưởng xã
hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang thực hiện. Mặc dù có những biến động to lớn
của tình hình, sự tiến cơng của các thế lực thù địch nhưng chủ nghĩa Mác Lê-nin,
cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn là cơ sở, phương pháp luận để giải quyết và
soi sáng những vấn đề cơ bản của thời đại chúng ta, của sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần quán triệt sâu sắc quan điểm của Đại
hội XI: “Đảng phải nắm vững, vận dụng sự sáng tạo của chủ nghĩa Mác Lê-nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, khơng ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị,

8


phẩm chất, đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực

tiễn cách mạng đề ra”.

KẾT LUẬN
Làm thế nào để phát triển đất nước mà vẫn giữ được mình trong điều kiện
tồn cầu hố và tình hình chính trị, qn sự trên thế giới rất phức tạp như hiện nay
là vấn đề đặc biệt hệ trọng đối với Đảng, nhà nước và nhân dân ta. Nội dung cơ
bản của câu trả lời cho vấn đề nêu trên nằm ở việc chúng ta kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, trung thành và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác Lê-nin. Dù trong thế kỉ này sẽ có những biến động bất trắc khó lường
nhưng chủ nghĩa Mác Lê-nin vẫn tiếp tục soi sáng những vấn đề cơ bản của thời
đại và sự nghiệp đổi mới của chúng ta, vẫn là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động của Đảng và nhân dân ta. Dù đã cố gắng hết sức nhưng trong quá
trình làm bài có thể cịn nhiều những điều thiếu sót, rất mong thầy, cơ giảng viên sẽ
có những lời nhận xét và bổ sung để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin
cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mac-Lenin, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo,Nxb Chính
trị quốc gia ,Hà Nội 2019.
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam,văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XINxb.CTQD,H.2011,trang 21.
3. Đảng cộng sản Hồ Chí Minh,Sđd , trang 88.
4. Hồ Chí Minh , tồn tập , tập 2,Nxb.CTQG,2000,trang 268.
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Sđd,trang 66.
6. Tạp chí triết học , số 8 (183),Lê Văn Quang,tháng 8-2006.

9




×