Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh tại trường trung học cơ sở nguyễn thị định thuận thành bắc ninh (klv02713)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.29 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng
"Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học". Để hình thành và phát triển nhân cách cho
học sinh, có thể sử dụng nhiều con đường như dạy học, sinh hoạt ngoại khố, hoạt
động tập thể,…. Thơng qua HĐTN, học sinh không chỉ nhận thức, định hướng đúng
đắn cho sự phát triển cá nhân; có kĩ năng giao tiếp, ứng xử một cách chủ động sáng
tạo; biết hợp tác, biết yêu tập thể, ghét lối sống ích kỷ, coi lao động là nghĩa vụ vinh
quang mà còn giúp các em giảm căng thẳng trong học tập, tự tin trong giao tiếp; từ đó
thúc đẩy việc học tập trên lớp đạt kết quả cao. Do tính chất của HĐTN đã vượt ra
khỏi phạm vi nhà trường nên hoạt động này còn tạo cơ hội phối hợp tốt giữa các lực
lượng giáo dục (LLGD) trong và ngoài trường để phát huy sức mạnh cộng đồng cùng
tham gia vào quá trình giáo dục toàn diện cho học sinh.
Đối với học sinh trường THCS Nguyễn Thị Định, thuộc một huyện của tỉnh
Bắc Ninh phần lớn các em còn rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin, ngại hoạt động, hạn chế
về giao tiếp, thiếu kỹ năng sống và cách ứng xử với mọi người… Vì vậy, HĐTN lại
càng trở nên cần thiết đối với các em hơn.
Để đạt được mục đích, yêu cầu và hiệu quả của hoạt động trải nghiệm tại các
nhà trường THCS nhằm đổi mới phương pháp giáo dục, mỗi nhà trường cần có một
chương trình, kế hoạch và phương pháp tổ chức thật sự khoa học và phù hợp. Nhận
thức những điểm yếu của HĐTN hiện tại và hiểu được ý nghĩa, vai trò của hoạt động
trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thơng mới. Xuất phát từ u cấu đó tơi
đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh tại trường trung học
cơ sở Nguyễn Thị Định - Thuận Thành - Bắc Ninh” cho cơng trình nghiên cứu của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động trải nghiệm, từ
đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở
Nguyễn Thị Định - Thuận Thành - Bắc Ninh.


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
Nếu hoàn thiện được hệ thống lý luận về quản lý HĐTN ở trường THCS
Nguyễn Thị Định và làm sáng tỏ thực trạng về quản lý hoạt động này tại trường
THCS Nguyễn Thị Định, thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTN có tính
cần thiết vả khả thi, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động trải nghiệm của Nhà


trường nói riêng và hoạt động dạy học của các trường THCS cả nước nói chung đáp
ứng được mục tiêu đổi mới căn bản và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐ trải nghiệm ở trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng HĐ trải nghiệm và quản lý HĐTN ở trường
THCS Nguyễn Thị Định
- Đề xuất các biện pháp quản lý HĐ trải nghiệm ở trường THCS Nguyễn Thị
Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về địa bàn nghiên cứu
6.2. Về thời gian nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
8. Những luận điểm bảo vệ
- HĐTN có vai trị quan trọng đối với sự phát triển toàn diện nhân cách của
học sinh.
- HĐTN là một phương thức tổ chức có hiệu quả giúp hoạt động này có thêm
nhiều nguồn lực để phát triển.

- Cần có các biện pháp quản lý phù hợp với việc tổ chức HĐTN ở trường
THCS Nguyễn Thị Định.
- Để đảm bảo tính hợp lý và khả thi của các biện pháp quản lý HĐTN ở
trường THCS, cần quán triệt đầy đủ bốn chức năng quản lý kết hợp với thực hiện đầy
đủ các nội dung quản lý hoạt động này trong nhà trường.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các cụm từ viết tắt,
danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ; danh mục tài liệu tham khảo; danh mục các cơng
trình khoa học của tác giả và phụ lục, nội dung chính của luận án được cấu trúc thành
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐ trải nghiệm của học sinh ở trường
trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng HĐ trải nghiệm và quản lý HĐ trải nghiệm của học sinh
tại trường trung học cơ sở Nguyễn Thị Định.
Chương 3: Các biện pháp quản lý HĐ trải nghiệm của học sinh tại trường
trung học cơ sở Nguyễn Thị Định - Thuận Thành - Bắc Ninh.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Các nghiên cứu trên thế giới của các nước về mơ hình học tập trải nghiệm đang
thực hiện đều xác định tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
(HĐTN) trong nhà trường giúp cho việc hình thành và phát triển năng lực học sinh.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Từ các kết quả nghiên cứu trên các nhà khoa học trong nước và trên thế giới về
HĐTN nói chung và vận dụng HĐTN trong GDKNS cho HS nói riêng cho thấy việc
triển khai HĐTN ở nhiều trường cịn mang tính hình thức, chưa có kế hoạch triển khai
cụ thể để góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.

1.2. Một số khái niệm cơ bản và các nội dung liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
1.2.2. Trường trung học cơ sở và quản lý trường trung học cơ sở
1.2.2.1. Trường trung học cơ sở
1.2.2.2. Quản lý trường trung học cơ sở
1.2.3. Hoạt động giáo dục và hoạt động trải nghiệm
1.2.3.1. Hoạt động giáo dục
1.2.3.2. Hoạt động trải nghiệm
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm ở trường THCS và quản lý hoạt động trải
nghiệm của học sinh ở trường THCS
1.2.4.1. Hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS
1.2.4.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS
1.2.4.3. Mục đích, ý nghĩa của quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở
trường THCS
1.3. Định hướng đổi mới giáo dục THCS theo chương trình giáo dục phổ
thơng năm 2018
“Nghị quyết Trung ương 8, Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo xác định: Định hướng mới của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
liên quan đến HĐTN là: Đối với giáo dục THCS, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương trình giáo dục
phổ thông giai đoạn sau năm 2018. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ
sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau



trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai
đoạn học sau phổ thơng có chất lượng.
Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, đổi mới nội dung hoạt động trải
nghiệm được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp.
1.4. Mục tiêu, nội dung và các hình thức hoạt động trải nghiệm của học
sinh ở trường THCS
1.4.1. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm
"Mục tiêu chung: Hoạt động trải nghiệm nhằm góp phần hình thành và phát
triển cho học sinh những phẩm chất và năng lực chung, nhất là trách nhiệm với bản
thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; tính tự lập, tự tin, tự
chủ; các năng lực sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, tự quản lí bản thân.
1.4.2. Nội dung của hoạt động trải nghiệm
Trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018, chương trình Hoạt động trải
nghiệm bao gồm các nội dung hoạt động: Hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao
động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
Bốn nội dung hoạt động này được thực hiện thông qua bốn loại hoạt động chủ
yếu: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục theo chủ đề và hoạt động
câu lạc bộ. Một số nội dung sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam được tích
hợp trong nội dung các hoạt động trên.
1.4.3. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm
a) Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
b) Tổ chức trò chơi
c) Tổ chức diễn đàn
d) Sân khấu tương tác
e) Tham quan, dã ngoại
f) Hội thi/ cuộc thi
g) Tổ chức sự kiện

h) Hoạt động giao lưu
i) Hoạt động chiến dịch
j) Hoạt động nhân đạo
1.5. Nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS
1.5.1. Lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường THCS
“Việc xác định chính xác mục tiêu, nhiệm vụ của HĐTN trong nhà trường có ý
nghĩa quan trọng vì mục tiêu giáo dục quy định các nhiệm vụ, chi phối việc lựa chọn,
nội dung, phương pháp, phương tiện, các con đường và hình thức tổ chức HĐTN.
“Trong quá trình xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN cho HS cấp THCS, lãnh
đạo nhà trường cần chỉ đạo việc xác định mục tiêu HĐTN thống nhất với mục tiêu
giáo dục trong trường THCS là phát triển năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;


nâng cao năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống; năng lực tự nhận thức và tích cực
hóa bản thân, phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
Vì vậy, cần phải đầu tư suy nghĩ để hoạch định từ những vấn đề chung nhất
đến những vấn đề cụ thể, từ những vấn đề mang tính chiến lược đến những vấn đề
mang tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn mới có kế hoạch hiệu quả và khả thi.
1.5.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS ở trường THCS
“Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN cho học sinh THCS có liên quan mật thiết
đến việc tổ chức hoạt động học tập văn hoá, rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống cho học
sinh trong nhà trường.
“Việc giáo dục học sinh không chỉ có nhà trường và gia đình mà phải có sự kết
hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội.
1.5.3. Chỉ đạo triển khai các HĐTN cho học sinh ở trường THCS
“Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN là sự can thiệp của Hiệu trưởng
vào tồn bộ q trình quản lý HĐTN để bảo đảm việc thực hiện trải nghiệm sáng tạo
được diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục
sao cho đạt hiệu quả .
“Việc chỉ đạo HĐTN sẽ đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo Hiệu

trưởng biết kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên khích lệ, tơn
trọng, tạo điều kiện cho người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo
của họ
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá các HĐTN cho học sinh ở trường THCS
“Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý của Hiệu trưởng trong công tác
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN của giáo viên, học sinh
trong nhà trường, đồng thời mở ra một chu trình quản lý mới. Cơng tác kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện HĐTN giúp Hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh
những lệch lạc, sai sót trong q trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn
nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm tốt công tác này.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTN là tập trung vào quản lý mục tiêu, nội
dung, cách thức thực hiện ở các khâu lập kế hoạch kiểm tra đánh giá trong bình xét
hạnh kiểm, các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho HS; làm sao để HĐTN cho HS
thấm sâu vào từng CBQL, GV, nhân viên và từng HS như một nhu cầu, hoạt động ý
nghĩa thiết thực, tránh hình thức, chiếu lệ.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm của HS ở
trường THCS
“Có nhiều yếu tố chi phối việc quản lý HĐTN ở trường phổ thơng nói chung và
các trường THCS nói riêng nhưng chủ yếu vẫn là các yếu tố sau:
* Năng lực quản lý, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng
* Nhận thức của của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
* Năng lực tổ chức HĐTN cho học sinh của GV
* Điều kiện CSVC, tài chính phục vụ cho HĐTN.
* Thái độ và phương pháp học tập của người học:


Tiểu kết chương 1
Từ cơ sở lý luận của HĐTN nói trên, có thể khẳng định, HĐTN giữ vai trị rất
quan trọng trong HĐ dạy học, giúp HS có nhiều cơ hội để trải nghiệm, vận dụng
những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực cũng như phát

triển nhân cách, phẩm chất cho người học đáp ứng những yêu cầu với con người
trong XH hiện đại.
HĐTN có nội dung đa dạng và mang tính chất tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức,
giáo dục trí tuệ, giáo dục KNS, giáo dục giá trị sống…Nội dung của HĐTN được xây
dựng thành các chủ đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau, thiết thực,
gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng nhu cầu hoạt động của HS, giúp HS vận dụng
những hiểu biết của mình vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
HĐTN có những đặc trưng về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung, phương pháp, hình
thức, điều kiện, vai trị của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Quản lý
HĐTN là quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, phương pháp, hình thức và điều kiện tổ
chức hoạt động…
Cơng tác quản lý, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra
đánh giá có vai trị quan trọng, góp phần vào thành cơng (hoặc thất bại) trong việc
triển khai áp dụng HĐTN ngoài nhà trường. Khi xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN
cho HS, lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo việc xác định mục tiêu HĐTN thống nhất
với mục tiêu giáo dục trong trường THCS. Cũng như trong việc tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá, đây là khâu khơng thể thiếu, qua đó phát hiện những mặt mạnh,
những mặt yếu trong quá trình thực hiện kế hoạch để có cách điều chỉnh, bổ sung kịp
thời.
Nhận thức của CBQL, GV, HS, PHHS về HĐTN là yếu tố quan trọng trong
việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp mang lại hiệu quả cao
trong công tác tổ chức hoạt động. Từ nhận thức tốt thì PHHS mới phối hợp chặt chẽ
với nhà trường, điều đó tạo hiệu quả tốt trong việc tổ chức HĐTN cho HS. Bên cạnh
đó, CSVC đóng vai trị rất quan trọng, CSVC tốt là điều kiện thuận lợi để tổ chức các
hoạt động đạt kết quả cao. Nếu lãnh đạo nhà trường biết cách phối hợp với các lực
lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường thì khơng những đảm bảo được sự phối
hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục HS mà
còn huy động được sự hỗ trợ về CSVC cho nhà trường trong việc tổ chức các HĐTN.
Vì vậy, người lãnh đạo cần nắm được đặc trưng công tác quản lý HĐTN để vận dụng

triệt để trong quản lý hoạt động này ở trường THCS để mang lại chất lượng và hiệu
quả HĐTN của HS.
Những vấn đề trình bày ở trên là những cơ sở lý luận cơ bản để tác giả đánh
giá thực trạng công tác quản lý HĐTN của học sinh trường trung học cơ sở Nguyễn
Thị Định, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh theo CTGDPT 2018 và từ đó đề xuất
những biện pháp quản lý HĐTN trong nhà trường.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN THỊ ĐỊNH –
THUẬN THÀNH - BẮC NINH
2.1. Vài nét về trường trung học cơ sở Nguyễn Thị Định
2.1.1. Q trình hình thành
2.1.2. Quy mơ trường lớp
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá nhận thức của CBQL, GV và HS trường THCS Nguyễn Thị Định,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh về vai trị của hoạt động trải nghiệm trong trường
học.
Tìm hiểu thực trạng tổ chức HĐTN của HS trường THCS Nguyễn Thị Định,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐTN của HS trường THCS Nguyễn Thị
Định, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát 44 CBQL, nhân viên, GV và 350 HS (350), 50 PHHS
trường THCS Nguyễn Thị Định, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
2.2.3. Nội dung khảo sát
Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan
trọng của HĐTN đối với sự phát triển nhân cách của HS THCS.

Thực trạng về tổ chức HĐTN cho HS và quản lý HĐTN của trường THCS
Nguyễn Thị Định, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTN ở trường THCS Nguyễn Thị
Định.
2.2.4. Hình thức khảo sát
Khảo sát bằng phiếu hỏi dành riêng cho từng đối tượng khảo sát:
Phiếu dành cho CBQL, GV và nhân viên nhà trường; học sinh và PHHS
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát
Phiếu khảo sát thu thập được được xử lý và tính tốn bằng phần mềm Excel để
đưa ra điểm trung bình hoặc tỷ lệ % của từng loại ý kiến.
- Điểm theo mức độ đánh giá
Điểm cho
STT
Mức độ
mức độ
1
Tốt/ Thường xuyên/Rất ảnh hưởng
4
2
Khá/ Khá thường xun/ Ảnh hưởng
3
3
Trung bình/Thỉnh thoảng/ Ít ảnh hưởng
2
4
Yếu/ Khơng thực hiện/ Không ảnh hưởng
1


- Tính điểm trung bình:

=;
Trong đó:
: Điểm trung bình;
N: Số người trả lời (số mẫu khảo sát);
ni: Số người trả lời ở mức độ i;
xi: Điểm ở mức độ;
i: Mức độ đánh giá (i=1..k);
k: Số phương án trả lời.
- Xếp loại theo điểm trung bình:
Loại Tốt: 3.254.0;
Loại Khá: 2.5 3.24;
Loại Trung bình: 1.75 2.5;
Loại Yếu: 1.0 1.74.
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS
Nguyễn Thị Định
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS của trường THCS Nguyễn
Thị Định về ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTN đối với sự phát triển nhân cách
của học sinh
Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và nhân viên:
Không có ý kiến nào cho rằng HĐTN có vai trị khơng quan trọng, có 75%
CBQL, GV và nhân viên cho rằng HĐTN có vai trị quan trọng và 25% cho rằng rất
quan trọng. Điều này cho thấy, đa số CBQL, GV và nhân viên nhận thức được rằng
HĐTN là hoạt động khơng thể thiếu trong trường THCS, trong q trình giáo dục
toàn diện HS, giúp HS vận dụng những kiến thức được học trên lớp vào thực tế, từ đó
hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực thực tiễn cá nhân, có thái độ đúng
đắn trước những vấn đề của cuộc sống.
Thực trạng nhận thức của học sinh:
- Khơng có ý kiến nào cho rằng HĐTN có vai trị khơng quan trọng. Điều này
chứng tỏ đa số HS đều cảm thấy HĐTN là hoạt động cần thiết các em.
- Có 50% HS cho rằng HĐTN có vai trị quan trọng và 44% cho rằng rất quan

trọng.
- “Có 6% HS cho rằng HĐTN có vai trị bình thường, chứng tỏ cịn một bộ
phận khơng nhỏ HS cịn nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của HĐTN trong
việc hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực thực tiễn của các em.
Qua khảo sát, có thể nhận thấy rằng, gần như các nội dung đều được CBQL,
GV, NV, PHHS và HS đánh giá cao, nhưng cao nhất là nội dung“HĐTN giúp cho học
sinh có nhiều cơ hội để vận dụng những kiến thức được học vào thực tiễn” với điểm
trung bình lần lượt là 3,4; 3,5 và 3,6. Đây là mục tiêu của Đảng và Nhà nước, HS khi
tham gia HĐTN sẽ được có cơ hội trải nghiệm thực tế, vận dụng được vào thực tiễn
để phát triển những năng lực của mình từ đó nâng cao được chất lượng giáo dục toàn
diện trong nhà trường.
Nội dung thứ tám được CBQL, GV, NV, PHHS và HS đánh giá có ít sự chênh
lệch là“HĐTN giúp cho học sinh nâng cao năng lực tự nhận thức và tích cực hóa
bản thân” với điểm trung bình là 2,6; 3,5 và 3,6.


2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung HĐ trải nghiệm của học sinh ở trường
THCS Nguyễn Thị Định
Từ kết quả thống kê cho thấy hoạt động chủ điểm và hoạt động định hướng nghề
là hoạt động còn chiếm tỷ lệ thỉnh thoảng thực hiện và chưa thực hiện chiếm tỷ lệ
tương đối cao. Khi trao đổi với giáo viên Lê Minh Phương giáo viên trường THCS
Nguyễn Thị Định, chúng tôi được biết do đối tượng học sinh của nhà trường ở nhiều
địa bàn khác nhau, hoạt động định hướng nghề và hoạt động tình nguyện địi hỏi tính
tự chủ của HS cao trong khi đó cha mẹ HS ít quan tâm đến hoạt động nêu trên vì sợ
nguy hiểm cho HS nên hạn chế cho các em tham gia. Riêng hoạt động theo chủ điểm
và hoạt động câu lạc bộ là hai hoạt động có mức độ tổ chức rất thường xuyên và
thường xuyên chiếm tỷ lệ cao, nguyên nhân hai hoạt động trên là hai hoạt động đã
được triển khai nhiều năm trong chương trình giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành về
hoạt động trải nghiệm.
2.3.3. Thực trạng hình thức HĐ trải nghiệm của HS ở trường THCS

Nguyễn Thị Định
Qua khảo sát cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Mặc dù có nhận thức rất cao về tính cần thiết của các
hình thức tổ chức HĐTN trong các nhà trường nhưng mức độ thực hiện các hình thức
này ở các nhà trường là rất thấp, cụ thể các hình thức (2,4,5,6,8,9) được các thầy cô
đánh giá là thường xuyên thực hiện ở mức trên trung bình từ 52,4% đến 82,9%, trong
đó có hình thức (1,3,7,10,11) được đánh giá thực hiện thường xuyên với tỷ lệ trung
bình từ 3,0 - 4,0 qua trao đổi trực tiếp và nghiên cứu hồ sơ chúng tơi nhận thấy các
hình thức này được tổ chức thường xun. Cịn các hình thức (8,9) được các thầy cơ
đánh giá là ít tổ chức thực hiện vì: Thực tế để tổ chức các hoạt động này thì phải có
kinh phí tổ chức và thời gian tổ chức tuy nhiên hiện nay trong các nhà trường THCS
nói chung và trường THCS Nguyễn Thị Định nói riêng thì vấn đề về kinh phí tổ chức
cho các hoạt động giáo dục nói chung là rất cịn hạn hẹp chưa đáp ứng đủ nhu cầu
cho các nhà trường tổ chức các hoạt động TN nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
2.3.4. Thực trạng về kết quả tổ chức hình thức HĐTN của học sinh ở trường
THCS Nguyễn Thị Định
Kết quả khảo sát được quy ước như sau:
* Quy ước các mức độ khảo sát
Mứ
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
c
1
Không thực hiện
Yếu
2

Thỉnh thoảng

Trung bình


3

Khá thường xuyên

Khá

4

Thường xuyên

Tốt

Kết quả điều tra cho thấy, các nội dung có sự tương đồng giữa mức độ thực
hiện và kết quả thực hiện, đều được đánh giá tốt.


Nhìn chung, GV nắm được tương đối cách thức thực hiện về quy trình đánh giá,
phương pháp đánh giá HĐTN. Nội dung thực hiện có hiệu quả tốt nhất là “Đánh giá
thông qua nhận xét của giáo viên khác, của gia đình, của người xung quanh về những
năng lực và phẩm chất cần hình thành”, đạt điểm TB là 3,64. Như vậy, việc đánh giá
của GV đối với HS khi tham gia HĐTN vẫn mang tính cảm tính dựa vào nhận xét của
các lực lượng giáo dục, chưa có tiêu chí cụ thể.
Bên cạnh đó, GV cũng kiểm tra, đánh giá dựa vào nhận thức, kĩ năng, thái độ,
mức độ năng lực, sự trưởng thành, tiến bộ của học sinh sau mỗi hoạt động hoặc gắn
đánh giá HĐTN với xếp loại hạnh kiểm của HS mà chưa đề cập đến kết quả trong
hoạt động như: các bài thu hoạch, sản phẩm học tập, cách giải quyết tình huống, tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Các GV này chưa coi trọng việc kiểm tra, đánh giá
kết quả HĐTN.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh trường THCS

Nguyễn Thị Định
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm của học sinh ở THCS
Nguyễn Thị Định
“Kết quả khảo sát cho thấy, việc xây dựng kế hoạch HĐTN ở trường THCS
Nguyễn Thị Định chưa được quan tâm. Ở tất cả các nội dung được hỏi thì mức độ
chưa bao giờ cịn chiếm tỉ lệ cao. Qua tìm hiểu, kế hoạch HĐTN của trường không
được xây dựng từ đầu năm học bởi vì chưa có sự chỉ đạo cụ thể về hoạt động một
cách thường xuyên liên tục mà chỉ theo từng đợt hoạt động kèm theo chuyên đề hoặc
những khi có đồn kiểm tra của phịng, sở. Thậm chí kế hoạch chỉ là hình thức, vì vậy
rất khó khăn cho việc triển khai các hoạt động, hiệu quả của HĐTN không cao.
2.4.2. Thực trạng tổ chức HĐTN của học sinh ở trường THCS Nguyễn Thị
Định
“Kết quả khả sát cho thấy: 6/7 nội dung của kế hoạch được tiến hành thường
xun ở mức độ trung bình, khơng cao từ 52,3% đến 59,1%. Tiến hành thường xuyên
nhất là nội dung về Khen thưởng, xử lý kịp thời, cơng bằng, chính xác (59,1%).
Còn lại các nội dung khác đều làm chưa tốt ở mức cao, cao nhất là nội dung về cơ
chế phối hợp cụ thể giữa GV và các lực lượng khác, Phổ biến quán triệt đến GV và
các lực lượng khác về mục đích, yêu cầu của tổ chức các hoạt động trải nghiệm, Tổ
chức bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện hoạt động trải nghiệm cho giáo viên và
Giao trách nhiệm cho Tổ, Khối Chuyên môn trong tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động trải nghiệm với lần lượt là 52,3%, 54,5% và 56,8%. Khơng có nội dung nào
được cho là không làm.
Với nội dung: Huy động được các lực lượng khác trong xã hội cùng tham gia
được cán bộ quản lý quan tâm thường xuyên 59,1% ý kiến đánh giá.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo HĐTN của học sinh ở trường THCS Nguyễn Thị
Định
“Ở trường THCS Nguyễn Thị Định, ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu nhà
trường triển khai nhiệm vụ năm học, trong đó nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm của năm



học sau đó BGH yêu cầu các tổ, nhóm chuyên môn thảo luận, lựa chọn, thống nhất
các chủ đề, các hoạt động cần tổ chức TN cho học sinh trong năm học cho phù hợp
với nhiệm vụ trọng tâm của bộ, sở, ngành, nhà trường và phù hợp với năng lực của
học sinh cũng như vào thời gian phù hợp. BGH sẽ tổng hợp các bản kế hoạch đó (các
HĐTN trong một năm, một tháng, một học kì ở các bộ môn không, liên môn được
trùng hợp về mặt thời gian để đảm bảo hiệu quả cao nhất của HĐTN) và dán cơng
khai ngay tại phịng hội đồng của nhà trường đồng thời nhà trường đưa HĐTN vào
kế hoạch chuyên mơn hàng tháng.
Tuy nhiên nhìn vào kết quả khảo sát nêu trên cho thấy các nội dung chỉ đạo
chưa được quan tâm tiến hành thường xuyên vì vậy đây là một trong những nguyên
nhân dẫn tới giáo viên chưa đầu tư nhiều thời gian và công sức cho tổ chức HĐTN.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTN của học sinh ở trường THCS
Nguyễn Thị Định
“Qua kết quả khảo sát để thực hiện tốt chức năng kiểm tra giúp nhà quản lý
đánh giá đúng chất lượng hoạt động, có tác dụng thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động
của đối tượng quản lý và điều chỉnh ngay cả công tác động quản lý của chủ thể.
Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐTN giúp Hiệu trưởng kịp thời
phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ
đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm
của học sinh ở trường THCS Nguyễn Thị Định
“Từ kết quả khảo sát chúng tôi xác định được những yếu tố ảnh hưởng nhiều
nhất đó là năng lực quản lý, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng, cán bộ Đoàn tham gia
tổ chức cho học sinh; Bên cạnh đó năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên còn hạn
chế đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động và hiệu quả HĐTN
của học sinh. Mặt khác nhận thức của cán bộ giáo viên, đặc biệt là nhận thức của cha
mẹ học sinh về hoạt động TN chưa đồng thuận, chưa đầy đủ dẫn tới việc phối hợp
giữa nhà trường và gia đình để tổ chức hoạt động TN cho học sinh chưa tốt. Đây
là những căn cứ để tác giả luận văn đề làm chương 3.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐTN của học sinh ở trường

THCS Nguyễn Thị Định
2.6.1. Những kết quả đạt được
Đa số ý kiến của CBQL, CBĐ và GV đồng ý hoạtđộng trải nghiệm ở
Trường THCS Nguyễn Thị Định những năm qua đã hướng tới mục tiêu phát
triển toàn diện nhân cách của trẻ; Giúp HS củng cố, bổ sung và nâng cao hiểu biết
về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện những tri thức môn học
được học trên lớp
CBQL, CBĐ, GV đều cho rằng nội dung của HĐTN đã tích hợp nhiều lĩnh
vực giáo dục khác nhau.. Bước đầu đã đạt được những kết quả giáo dục khá khả
quan, tuy nhiên còn nhiều hoạt động bị đánh giá chưa tốt, sự hiện diện nội dung còn
mờ nhạt.
Các cấp quản lý Trường THCS Nguyễn Thị Định đã thực hiện đầy đủ các
chức năng quản lý song với mức độ là trung bình.


Trường THCS Nguyễn Thị Định đã triển khai thực hiện được các nội dung
khá đa dạng, tích hợp, bước đầu đã có tác dụng và tiếp cận với thực tiễn. Tổ chức
một số hình thức hoạt động khá phong phú sinh động và tạo cơ hội cho HS được
trải nghiệm. Song còn nhiều hoạt động chưa phát huy được tác dụng chưa thu hút sự
hứng thú của HS hiệu quả hoạt động còn thấp.
PHHS phối hợp với nhà trường tổ chức hoạt động trải nghiệm chưa thực
sự chủ động, tích cực. Sự phối hợp tham gia vào hoạt động vẫn tập trung ở lực
lượng trong trường.
2.6.2. Những hạn chế
Còn nhiều ý kiến phân vân về mục tiêu HĐTN giúp HS củng cố, bổ sung và
nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện những
tri thức môn học được học trên lớp.
Nội dung hình thức HĐTN cịn nghèo nàn, nhàm chán, khơ khan và mang
nặng tính giáo huấn. Nhiều hoạt động mang tính phong trào, hình thức, kém hiệu
quả nên chưa thu hút được sự tham gia tích cực của HS, PHHS và cộng đồng.

Bên cạnh đó cịn tồn tại nhiều mặt quản lý chưa hiệu quả
Các cấp quản lý chưa thực sự chú trọng công tác lập kế hoạch HĐTN cho
cả năm cũng như kế hoạch kiểm tra, giám sát các HĐTN, mà mới chỉ dừng lại ở tập
trung sự kiện, chưa có tính tổng thể và thiếu tính chủ động. Như vậy, kết quả điều
tra cho thấy thực trạng công tác xây dựng kế hoạch HĐTN đang ở mức trung bình,
tỉ lệ đánh giá tốt còn thấp, tỉ lệ đánh giá chưa tốt còn cao
Qua trao đổi, một số cán bộ, giáo viên cho rằng vẫn cịn có hiện tượng sau khi
xây dựng xong kế hoạch HĐTN chung cho toàn trường thì gần như BGH giao phó
lại cho GV, cho Đồn TN tự chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động.
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Nhận thức của một bộ phận giáo viên về vai trò và ý nghĩa của HĐTN trong
việc hình thành và phát triển tồn diện cho HS chưa sâu sắc. Vì vậy, vẫn cịn những
học sinh chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của HĐTN.
- Năng lực của CBQL, CBĐ và GV còn hạn chế, tuy đã có nhiệt tình,
trách nhiệm với cơng việc. Một số GV khả năng thích ứng với sự phát triển điều
kiện mới còn lúng túng.
- Áp lực thực hiện nội dung chương trình GD chính khóa cao, dẫn đến ngại tổ
chức HĐTN.
- Cơ chế kiểm tra, đánh giá chưa tạo động lực cho hoạt động, chưa có chế tài
xử lý nếu khơng tổ chức hoạt động.
- Hiện chưa có một chế độ, chính sách quy định đối với HĐNT là một vấn
đề khó khăn cho các nhà quản lý.


Tiểu kết chương 2
Từ cơ sở lý luận thực tiễn và thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm của
HS trường THCS Nguyễn Thị Định, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh cho thấy:
- Phần lớn CBQL, trưởng các bộ phận, GVCN, PHHS và HS đã có nhận thức
tương đối tốt về vai trị, vị trí, tầm quan trọng của HĐTN. Việc xây dựng mục tiêu, kế
hoạch, nội dung, biện pháp tổ chức, các hình thức về việc kiểm tra, đánh giá, quản lý

HĐTN tương đối phù hợp phần nào tạo được sự quan tâm hứng thú cho HS, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Đội ngũ giáo viên tâm huyết, vận dụng những kinh nghiệm của mình để tổ
chức các HĐTN theo kế hoạch chung của trường.
- Một số PHHS đã nhận biết, quan tâm và ủng hộ nhà trường trong việc tổ
chức các HĐTN. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế mà lãnh đạo nhà trường cần
khắc phục đó là:
- Một số CBQL, GV, PHHS và HS còn nhận thức chưa cao về tầm quan trọng
về việc tổ chức HĐTN cho HS.
- Nhà trường mới chỉ tập trung tổ chức thường xuyên một số hoạt động gần
gũi với các em, chưa chú trọng và triển khai rộng rãi một số hoạt động có tính tham
gia lâu dài hay có tính thể nghiệm, tương tác. Vì vậy, cần đổi mới và làm đa dạng các
hình thức, phương pháp tổ chức HĐTN cho HS mới mang lại hiệu quả cao trong
công tác giáo dục.
- Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN cho HS mới chỉ thực hiện
ở những hoạt động mang tính khích lệ, động viên, chưa quan tâm nhiều đến các nội
dung đi vào chiều sâu như tổ chức dự giờ góp ý, bồi dưỡng giáo viên và tổ chức mẫu
các hoạt động.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc
quản lý HĐTN vẫn còn chưa được chú trọng.
- Chưa đầu tư cho tập huấn công tác kiểm tra, đánh giá HĐTN cho GV dẫn
đến việc đánh giá chưa thật chính xác. GV kiểm tra, đánh giá HĐTN một cách cảm
tính và sự hiểu biết của mình như dựa vào nhận thức, kĩ năng, thái độ, mức độ năng
lực, sự trưởng thành, tiến bộ của học sinh sau mỗi hoạt động hoặc gắn đánh giá
HĐTN với xếp loại hạnh kiểm của HS mà chưa đề cập đến kết quả trong hoạt động.
“Từ những hạn chế trên, tác giả đề tài xin đưa ra một số biện pháp để quản lý
hiệu quả hơn về tổ chức HĐTN tại trường THCS Nguyễn Thị Định, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.



CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN THỊ ĐỊNH THUẬN THÀNH - BẮC NINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động
Các biện pháp cần phải nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân cách của
HS theo đúng mục tiêu giáo dục của cấp học, được thể hiện rõ trong mục tiêu giáo
dục tổng thể, cũng như mục tiêu chương trình các mơn học cụ thể. Ngun tắc này
địi hỏi mục tiêu GD của nhà trường phải là “thước đo”, là chuẩn để đánh giá hiệu
quả của các giải pháp. Vì mục tiêu được phân thành nhiều cấp độ khác nhau (mục
tiêu tổng quát, mục tiêu bộ phận) cho nên các biện pháp đề ra phải phân thành nhiều
cấp theo tính chất quy mô của các hoạt động và theo từng giai đoạn cụ thể thì hiệu
quả sẽ cao hơn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của hoạt động
“Các biện pháp quản lý HĐTN của hiệu trưởng ở trường THCS cần phải được
xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học, đặc biệt là lý luận khoa học quản lý, vận dụng
những thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau như: Tâm lý học, Giáo dục
học, Xã hội học, Điều khiển học, Tổ chức lao động khoa học,… Nguyên tắc này địi
hỏi phải đảm bảo tính hệ thống và tính tổng hợp trong q trình xây dựng và tổ chức
thực hiện các biện pháp.
3.1.3. Nguyên tắc đám bảo tính đồng bộ của hoạt động trải nghiệm
Các biện pháp cần phải được xây dựng một cách có hệ thống quy trình thực
hiện phải có tính liên hồn nhằm đảm bảo phát huy được sức mạnh tổng hợp của các
cơ quan, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Nguyên tắc này địi hỏi nhà trường, gia
đình và xã hội phải liên kết, phối hợp chặt chẽ và thống nhất cả về mục đích, nội
dung và hình thức tổ chức hoạt động.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của hoạt động trải nghiệm
Các biện pháp đề ra cần phải dựa trên cơ sở thực tiễn (nhân lực, cơ sở vật chất,
kinh phí,…) của nhà trường để đáp ứng và đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo
dục. Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo việc nắm bắt thông tin một cách chính xác,
nhanh chóng, cụ thể, tránh xa vời, viển vơng.

3.1.5. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động trải nghiệm
Các biện pháp phải phù hợp cho việc quản lý tổ chức HĐTN. Đồng thời phải
thiết thực phục vụ cho đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THCS nhằm phát triển
năng lực của học sinh đáp ứng yêu cầu xã hội về nguồn nhân lực và đáp ứng nhu cầu
hoàn thiện nhân cách của học sinh.


3.2. Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh trường
THCS Nguyễn Thị Định
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động trải
nghiệm của học sinh trường trung học cơ sở Nguyễn Thị Định
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với CBQL, GV, PHHS và các lực lượng liên
quan; tạo sự phối hợp với nhau giữa các lực lượng để họ trách nhiệm của mình trong
việc tổ chức các HĐTN cho HS nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Đối với Hội đồng sư phạm của trường
Quán triệt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước
về giáo dục và đào tạo thông qua các hội nghị, lớp tập huấn, các cuộc họp hội đồng
sư phạm để toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và PHHS hiểu rõ khái niệm, mục
đích ý nghĩa, nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức, điều kiện triển khai các
HĐTN theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của ngành, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, nội
dung tuyên truyền. Từ đó, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, tính tích
cực trong việc tổ chức các HĐTN cho HS.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn lồng ghép nội dung HĐTN vào tiết dạy (nếu
có thể), các buổi sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn.
* Đối với phụ huynh học sinh
Thông qua việc tổ chức các buổi họp PHHS, tuyên truyền để PHHS nhận thức
được vai trị và ý nghĩa của HĐTN trong sự hình thành, phát triển các phẩm chất và

năng lực thực tiễn của HS, rèn luyện tính chủ động sáng tạo, tạo hứng thú trong học
tập.
* Đối với học sinh
Ở lứa tuổi HS THCS, các em HS vẫn chưa nhận thức rõ vai trị và ý nghĩa của
HĐTN đối với sự hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cá nhân của mình,
vì vậy, thơng qua các tiết chào cờ, lãnh đạo nhà trường tuyên truyền và quán triệt để
nâng cao nhận thức cho HS
Trong HĐTN, GV chỉ là người định hướng cho HS về mục đích, các hình thức,
cách tổ chức HĐTN. HS chủ động ở tất cả các khâu hoạt động về lựa chọn hình thức
tổ chức phù hợp với nội dung, nắm rõ các bước cơ bản cần thực hiện, trách nhiệm của
từng cá nhân khi đó các em mới phải tự tìm hiểu về HĐTN trước khi tham gia thực
hiện thì việc tổ chức mới đạt mục tiêu yêu cầu.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Trước tiên, lãnh đạo nhà trường phải hiểu rõ về HĐTN và các văn bản chỉ đạo
của các cấp về các HĐTN, giải thích cho GV và các lực lượng giáo dục khác về các
vấn đề liên quan đến HĐTN, đồng thời triển khai kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở GV


thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo đó.
Nắm bắt được thực trạng nhận thức của GV và các lực lượng tham gia, lãnh
đạo nhà trường xây dựng kế hoạch, nội dung triển khai dễ hiểu để triển khai trong các
buổi họp, chuyên đề về chủ đề HĐTN.
Luôn đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền làm sao đảm bảo được tính
khoa học, tính hệ thống nhưng vẫn ln phong phú, hấp dẫn, thực tế để tạo hứng thú
cho người tham gia và đạt được hiệu quả cao.
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm của học
sinh đối với đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Nguyễn Thị Định
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường nói chung và HĐTN cho HS nói
riêng đều do người GV trực tiếp thực hiện. Muốn hình thành và phát triển phẩm chất

nhân cách, các năng lực tâm lý - xã hội cho HS thì người GV phải có kĩ năng tổ chức
HĐTN theo những phương pháp, hình thức hiệu quả nhất. Vì vậy, vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức, kĩ năng tổ chức HĐTN cho đội ngũ GV của các trường là rất
quan trọng.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Tạo điều kiện cho CBQL, GV đi bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về
kĩ năng tổ chức HĐTN cho HS khi có các đợt tập huấn, bồi dưỡng do các cấp tổ
chức, sau đó tổ chức triển khai lại cho toàn thể hội đồng nhà trường. Tổ chức các
chuyên đề thực tế, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm về HĐTN, tổng kết rút kinh nghiệm
và cho tiến hành tổ chức trong toàn trường.
Xây dựng kế hoạch xin kinh phí mời chuyên gia về triển khai, bồi dưỡng một
số chuyên đề thiết thực trong công tác tổ chức HĐTN, qua đó GV cũng lập kế hoạch
tự bồi dưỡng thường xuyên trong năm. Khích lệ GV viết sáng kiến về cơng tác tổ
chức HĐTN mà mình đã tổ chức hiệu quả ở lớp chủ nhiệm, giờ dạy của mình.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các đợt tập huấn, bồi dưỡng được tổ chức hợp lý như vào thời gian trả phép hè
(tháng 8 hằng năm) để GV có thời gian lên kế hoạch nội dung trong năm.Khi mời các
chuyên gia cần phải tìm hiểu rõ là người có kinh nghiệm, uy tín trong cơng tác tổ
chức HĐTN cho HS. Sau đó lập kế hoạch, tờ trình xin ý kiến của lãnh đạo trực tiếp
cho phép mới được tổ chức.
CSVC, tài liệu cho GV phải chuẩn bị đầy đủ để tạo điều kiện tốt nhất cho giáo
viên nghiên cứu và học tập.
3.2.3. Xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm phù hợp với học sinh
trường trung học cơ sở Nguyễn Thị Định theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thơng 2018
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Lãnh đạo nhà trường cần thảo luận chọn lựa những nội dung HĐTN gắn


với thực tiễn cuộc sống. Các hoạt động phải phù hợp với nhà trường và địa phương

nhưng đảm bảo đáp ứng mục tiêu CTGDPT mới đó là hình thành cho HS năng lực
thích ứng với cuộc sống, năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thiết kế và tổ
chức hoạt động.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Căn cứ vào CTGDPT 2018 về tổ chức HĐTN, các lĩnh vực hoạt động của đời
sống XH, tính chất, đặc điểm của nội dung các lĩnh vực hoạt động XH và nghề nghiệp
để định hướng GV lựa chọn nội dung các HĐTN cần tổ chức cho HS.
Đầu tiên, căn cứ vào các mục tiêu đã xác định, chủ đề cần lựa chọn, hoàn cảnh
của từng lớp, của trường và năng lực của HS để xác định các nội dung phù hợp cho
các hoạt động. Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Qua đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng, một hoạt động có thể có nhiều hình thức thực hiện.
Tổ chức cho GV trao đổi, dự giờ và góp ý về nội dung tổ chức HĐTN, sao
cho hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực, thu hút được đông đảo HS tham gia. Liên kết nội
dung của HĐTN với HĐDH trên lớp, nội dung này xen kẽ với các nội dung của
HĐDH.
Từng nhóm bộ mơn, GVCN họp thống nhất nội dung tổ chức HĐTN cho HS
phù hợp thời điểm và đúng mục đích là định hướng HS phát triển các năng lực: tự
học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, thẩm mỹ, thể chất, giao tiếp, hợp tác, tính tốn,
cơng nghệ thơng tin và truyền thơng.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo nhà trường cần chọn lựa một đội ngũ GV cốt cán,có trình độ chun
mơn, nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực giáo
dục tồn diện theo các quy định của chuẩn GV trung học đi đầu trong việc tổ chức
nội dung các HĐTN theo CTGDPT mới. Bên cạnh đó, cần phân tích đặc điểm tình
hình, điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường, của địa phương để xây dựng các nội
dung phù hợp, đảm bảo triển khai hiệu quả.
3.2.4. Đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm của học sinh
trường trung học cơ sở Nguyễn Thị Định

3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
“Đổi mới, làm phong phú các hình thức tổ chức HĐTN, là tránh lặp đi lặp lại
các nội dung gây sự nhàm chán cho HS. Với những hoạt động thay đổi, HS luôn cảm
thấy tị mị, bị thu hút, lơi cuốn vào các hoạt động thì HS mới tích cực, hăng hái tham
gia, say mê khám phá. Từ đó, HS sẽ chủ động tham gia vào việc thiết kế, tổ chức hoạt
động phù hợp với điều kiện, thực tế của lớp, trường mình.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Theo chủ điểm tháng, năm học, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo đội ngũ GV thực


hiện HĐTN theo các hình thức, nội dung tổ chức phù hợp với thực tiễn lớp học, nhà
trường và địa phương. Những hoạt động đã thực hiện tốt thì phát huy nhưng chú
trọng việc đổi mới hình thức vào tiết chào cờ, HĐNGLL; HĐNK của các tổ chun
mơn, cơng đồn, Đội TNTP HCM, Đoàn TNCS HCM và tạo điều kiện cho HS được
trải nghiệm thực tế.
Từng tổ, nhóm bộ mơn, nhóm chủ nhiệm, lập kế hoạch tổ chức các chuyên đề
theo từng nội dung, mơn học. Sau đó, tổ chức rút kinh nghiệm để lựa chọn hình thức
tổ chức HĐTN phù hợp nhất và triển khai trong toàn trường để thực hiện.
“Ngoài các hoạt động trong nhà trường, lãnh đạo nhà trường lập kế
hoạch chỉ đạo GVCN các lớp tổ chức cho HS tham quan trải nghiệm ngoài nhà
trường ở các làng nghề, thí nghiệm thực hành, các di tích lịch sử ở địa phương như:
Lăng Kinh Dương Vương, Nhà bảo tàng truyền thống…
Chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch thành lập các CLB về chuyên môn
cũng như năng khiếu trong trường học.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Tùy vào tình hình từng lớp và kế hoạch của nhà trường, cần tổ chức các
HĐTN cho phù hợp, tránh việc tổ chức hoạt động không đúng với mục tiêu đề ra như
tổ chức hoạt động ngồi nhà trường khơng phải là trải nghiệm mà đi dã ngoại, vui
chơi, giải trí gây tốn kém tiền bạc và thời gian học tập của HS.
Lãnh đạo nhà trường có kế hoạch kiểm tra, đánh giá và động viên khen thưởng

kịp thời với những GV thực hiện tốt, sáng tạo; tổ chức HĐTN đa dạng và hiệu quả
từ đó tạo động lực trong việc sáng tạo tổ chức HĐTN của GV.
3.2.5. Sử dụng huy động nguồn lực để mua sắm và quản lý, sử dụng thiết bị
dạy học phục vụ hoạt động trải nghiệm của học sinh trường THCS Nguyễn Thị
Định hợp lý, hiệu quả
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Thiết bị dạy học là một bộ phận của CSVC trong trường học, bao gồm những
đối tượng vật chất được thiết kế mà người GV sử dụng để điều khiển hoạt động nhận
thức cho HS; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội tri thức, hình
thành kĩ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học.
Thiết bị dạy học là một trong những yếu tố cơ bản hỗ trợ tối đa cho các hoạt
động trong nhà trường. Giúp cho GV triển khai các nội dung hoạt động trở nên có
hiệu quả hơn và q trình học tập diễn ra thuận lợi nhằm đạt được mục đích của
HĐTN.
Thiết bị dạy học tạo điều kiện trực tiếp cho HS nhận thức, tiếp cận thực tế các
HĐTN, qua đó nâng cao khả năng tự đào tạo, rèn luyện kỹ năng học tập và lao động,
nâng cao tính khách quan khoa học của kiến thức.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Theo CTGDPT 2018, yêu cầu đưa HĐTN là mơn học chính khóa thì địi hỏi


phải đầu tư thiết bị đầy đủ trong nhà trường.
- Trước tiên, cần nâng cao nhận thức của GV và HS ý nghĩa, tầm quan trọng
của thiết bị dạy học trong nhà trường.
- Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên mơn, bộ phận CSVC rà sốt và báo cáo
về tình trạng thiết bị dạy học phục vụ cho HĐTN vào cuối mỗi năm.
- Bên cạnh việc bổ sung thiết bị dạy học từ nguồn kinh phí nhà trường, hiệu
trưởng khuyến khích GV sử dụng các phương tiện một cách sáng tạo
- Ngoài ra, vận động BĐD CMHS, Hội khuyến học, các mạnh thường quânhỗ
trợ kinh phí và phương tiện khi cần thiết.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Kế hoạch bổ sung về thiết bị dạy học phục vụ cho việc giảng dạy và tổ chức
HĐTN cho HS của nhà trường phải được cấp trên phê duyệt.
Việc sử dụng thiết bị dạy học để tổ chức HĐTN cần thực hiện nghiêm túc nội
quy đã được đề ra.
Mọi việc mua sắm từ nguồn ngân sách hay huy động từ PHHS phải được
công khai, rõ ràng trong hội đồng nhà trường và PHHS.
3.2.6. Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong việc quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh trường trung học cơ sở
Nguyễn Thị Định
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và XH trong việc giáo dục HS cũng như
tổ chức HĐTN cho HS có vai trị rất quan trọng, góp phần mang lại hiệu quả cao nhất
trong việc tổ chức HĐTN cho HS. Vì vậy, quản lý có hiệu quả cơng tác này có một ý
nghĩa quan trọng trong tổ chức HĐTN cho HS ở trường THCS.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, PHHS, người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền, tổ chức chính trị, XH về ý nghĩa, vai trị của cơng tác phối hợp ba mơi
trường: nhà trường, gia đình và XH, trong việc tổ chức HĐTN.
Chỉ đạo các tổ chức Đoàn TNCS HCM và Đội TNTP HCM phát huy hơn nữa
vai trò trong việc tổ chức HĐTN cho học sinh qua các tiết chào cờ, hoạt động tập thể
của nhà trường phù hợp với lứa tuổi HS THCS.
Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể trong việc tổ chức HĐTN theo các chủ
đề, chủ điểm.
Quan tâm đến việc xây dựng tốt mối quan hệ với các lực lượng giáo dục bên
ngoài nhà trường
Phối hợp với cơ quan quản lý các di tích lịch sử, cách mạng ở địa phương trong
việc triển khai các hoạt động thực tế, tham quan học tập, giáo dục bản sắc văn hóa địa
phương.



3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của ngành về công tác phối hợp, căn cứ điều
kiện của nhà trường, gia đình và XH để xác định rõ trách nhiệm, chức năng của từng
lực lượng trong việc phối hợp tổ chức HĐTN cho HS.
Các bộ phận trong nhà trường thực hiện đúng kế hoạch HĐTN đã được phê
duyệt và có sự phối hợp thường xuyên với các lực lượng tham gia tổ chức HĐTN cho
học sinh.
3.2.7. Chú trọng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học
sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Thị Định
3.2.7.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Cơng tác kiểm tra, đánh giá là q trình khơng thể thiếu trong việc tổ chức các
HĐGD trong nhà trường. Đó là q trình giúp nhà trường rút kinh nghiệm, điều chỉnh
kế hoạch, nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện các HĐTN phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường, của địa phương. Nếu làm tốt công tác này sẽ có tác
dụng trực tiếp đến việc tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp quản lý hiệu quả.
Qua đó, phát hiện nhân tố tích cực, các mơ hình HĐTN có hiệu quả để kịp thời khen
thưởng phát huy các thành tích, hỗ trợ, tư vấn, uốn nắn kịp thời các sai lệch để đảm
bảo các hoạt động được thực hiện đúng hướng và có chất lượng.
HĐTN là một HĐGD, khơng phải là một mơn học, vì vậy, cần đổi mới trong
công tác quản lý kiểm tra, đánh giá việc tổ chức HĐTN cho phù hợp để mang lại hiệu
quả giáo dục cao nhất.
3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đầu tiên, chỉ đạo bộ phận chun mơn xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá
việc tổ chức HĐTN với các tiêu chí kiểm tra và thang điểm đánh giá rõ ràng về
HĐTN trên cơ sở tình hình thực tế của nhà trường và địa phương đảm bảo tính thực
tiễn và khả thi. Thơng qua và thống nhất quy trình trong cuộc họp liên tịch, sau đó
triển khai trong cuộc họp hội đồng nhà trường, rồi đến PHHS, HS ngay từ đầu
năm học. Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và
xuyên suốt trong cả năm học. Gắn kết việc HS tham gia, hoàn thành các HĐTN với

việc đánh giá và xếp loại hạnh kiểm của HS.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Kiểm tra, đánh giá HĐTN phải tuân thủ theo quy chế đề ra và đảm bảo theo
mục tiêu, kế hoạch.
Xây dựng tiêu chí đánh giá và tham gia kiểm tra phải là những người có năng
lực quản lý, tổ chức các HĐTN chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thường xuyên.
Việc kiểm tra phải được thực hiện nghiêm túc, cơng bằng, khách quan, đúng
quy chế và có sự thống nhất cao trong tổ chức thực hiện.
Sau kiểm tra đánh giá cần công khai khen thưởng kịp thời những GV thực hiện
tốt, đồng thời có hình thức xử lý đối với những trường hợp chưa cố gắng thực hiện tốt
hoạt động này.



×