Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty sông đà 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.36 KB, 50 trang )

Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
Chơng I
Lý luận chung về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1. VLĐ và vai trò của VLĐ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng.
1.1.1. Khái niệm VLĐ.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao động, doanh
nghiệp cần có các đối tợng khác. Khác với t liệu lao động, đối tợng lao
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra.
Những đối tợng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật đợc
gọi là các TSLĐ, còn về hình thái giá trị đợc gọi là VLĐ của doanh
nghiệp. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của
VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các
doanh nghiệp ngời ta thờng chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và các tài sản ở khâu sản
xuất nh sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân
bổ.
- TSLĐ lu thông của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm thành phẩm
chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02


1
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ để hình thành các TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t
nhất định. Vì vậy VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để
đầu t mua sắm TSLĐ của doanh nghiệp. Khác với tài sản cố định, TSLĐ
luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy giá trị của nó
đợc chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm tiêu thụ, đặc điểm này quyết
định sự vận động của VLĐ.
Phù hợp với đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ, sản xuất và lu
thông. Quá trình này đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục đợc lặp đi lặp lại
theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Cụ thể nh sau:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ đợc dùng để mua sắm các đối tợng
lao động trong khâu dự trữ sản xuất nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
công cụ dụng cụ, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái, từ vốn bằng
tiền chuyển sang vốn vật t (T-H).
- Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật t dự trữ đợc chế tạo thành
bán thành phẩm và thành phẩm (H-SX).
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản xuất đợc tiêu thụ và chuyển từ hình
thái hiện vật sang tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu (H

- T


).
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của VLĐ không phải
diễn ra một cách tuần tự mô hình lý thuyết nêu trên mà các giai đoạn vận
động của VLĐ đợc đan xen vào nhau. Quá trình này diễn ra liên tục và th-
ờng xuyên lặp lại theo chu kỳ. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh,
VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ sang hình
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
2
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về
trạng thái vốn tiền tệ sau mỗi chu kỳ tái sản xuất. Và cũng sau mỗi chu kỳ
tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.2. Phân loại VLĐ.
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có
những cách phân loại sau đây:
Phân loại theo vai trò của vốn
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm, các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liêu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lu thông: Bao gồm, các giá trị thành phẩm, vốn

bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu t ngắn hạn (đầu
t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký c ợc,
ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách này VLĐ có thể chia làm 2 loại:
- Vốn vật t, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
3
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ TSLĐ tồn tại dới hình thái tiền tệ của doanh nghiệp bao gồm: vốn
tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh
toán, các khoản đầu t chứng khoán ngắn hạn
Cách phân loại này, giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này ngời ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: Vốn đầu t từ ngân
sách Nhà nớc; vốn do chủ doanh nghiệp t nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần
trong Công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên
doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy, VLĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn nh
sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
4
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ đợc hình thành từ vốn

góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể băng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá
theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiêp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu nguồn VLĐ trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý mọi nguồn vốn tài trợ đều có chi phí
sử dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ
tối u để giảm thấp chi phí sử dụng nguồn vốn của mình.
1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng.
Từ các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu
VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh
thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số VLĐ
của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
5
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp

với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi
kết cấu VLĐ của từng doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có
nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính nh sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t : Các doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại vật t khác nhau của các đơn vị bán hàng khác nhau. Khoảng
cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung ứng vật t xa hoặc gần; khả năng
cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật t đợc cung cấp
mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất : Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất
khác nhau, đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức
độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức
quá trình sản xuất và những đặc điểm về nguyên vật liệu, điều kiện sản
xuất đặc biệt có ảnh hởng nhiều đến tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ sản
xuất và khâu sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán : Phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
Ngoài ra, VLĐ còn phụ thuộc vào tính chất thời vụ của sản xuất. Tìm
hiểu thành phần cũng nh kết cấu nội dung VLĐ là rất cần thiết đối với việc
sử dụng chính xác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong mỗi
doanh nghiệp.
Hiện nay, tỷ trọng VLĐ trong các doanh nghiệp thơng mại lớn hơn là
trong các doanh nghiệp sản xuất. Và ở các doanh nghiệp khác nhau thì tỷ
trọng VLĐ ở từng khâu dự trữ, sản xuất, lu thông cũng khác nhau nên kết
cấu VLĐ cũng không giống nhau. Thậm chí, ở trong cùng một loại hình
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
6
Học viện tài chính


Chuyên đề tốt
nghiêp
doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không
giống nhau.
1.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố cạnh tranh đợc đặt lên hàng đầu
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải khẳng định đợc vị
thế của mình trên thị trờng thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh đã
đạt đợc và mục tiêu vơn tới. Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lợng vốn nhất định và nguồn
tài trợ tơng ứng. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn nh thế nào cho hiệu quả cao mới
là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một nội
dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tìm các biện pháp làm cho doanh
lợi vốn cao nhất. Để thực hiện đợc điều đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện
pháp làm cho chi phí về VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là ít
nhất nhng kết quả đạt đợc là cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm
trên thị trờng, tăng vòng quay của VLĐ. đến đây ta có thể hiểu nh thế nào
là hiệu quả sử dụng VLĐ. Theo cách hiểu đơn giản nhất là với một lợng
VLĐ nhất định bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại một lợi nhuận cao
nhất và không ngừng làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở. Hay nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ đợc hiểu theo hai khía cạnh:
nguyễn sỹ quân

Lớp K39-11.02
7
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
Thứ nhất: Với số VLĐ hiện có có thể sản xuất một lợng sản phẩm có
giá trị lớn hơn trớc với chất lợng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Đầu t thêm VLĐ và sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu với yêu cầu tốc độ tăng
của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ.
* Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
- VLĐ là một bộ phận không thể thiếu đợc trong vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặc dù VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh
nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thơng mại
dịch vụ nhng xuất phát từ vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất, nó đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng
xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do
đặc điểm của VLĐ nên nếu thiếu vốn, VLĐ không luân chuyển đợc thì
quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể gián đoạn gây ảnh h-
ởng đến hiệu quả kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ là cùng một lúc VLĐ
có các thành phần vốn ở các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông cho
nên nếu quản lý tốt, VLĐ sẽ đợc vận động, luân chuyển liên tục, thời gian
VLĐ lu lại ở các khâu ngắn. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Nếu quản lý không tốt thì VLĐ sẽ không luân chuyển đợc hoặc sẽ luân
chuyển chậm làm cho quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn và có thể làm
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ với lợng vốn nhất
định sẽ mở rộng đợc quy mô kinh doanh, tăng đợc vòng quay VLĐ. Ngoài

ra quản lý tốt VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có đợc lợng hàng tồn kho
hợp lý, giảm đợc các chi phí bảo quản, chi phí lu kho và đông thời doanh
nghiệp cũng sẽ theo dõi quản lý tốt tình hình công nợ của mình để từ đó có
biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng.
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
8
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
- VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
vật t. Trong doanh nghiệp, VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lợng vật t, hàng
hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiêm hay lãng phí? Vì vậy, qua tình
hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Mặt khác, với vai trò là vốn luân
chuyển VLĐ giúp tổ chức tốt quá trình mua hàng từ lĩnh vực sản xuất sang
lĩnh vực lu thông. Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực
làm việc của các tài sản cố định thuộc vốn cố định làm tăng lợi nhuận góp
phần làm tốt công tác bảo quản và phát triển vốn kinh doanh. Vì vậy, việc
quản lý, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể
sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển
càng nhanh thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.

Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển (số ngày của một vòng
quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn đợc thực
hiện trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm. Công thức
tính toán nh sau:
L=
V
LD
M

Trong đó:
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
9
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong
năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
V

: VLĐ bình quân trong năm.
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ. Công thức xác định nh sau:
K=
L
360
hay K =

360*
M
V
LD
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
V

: VLĐ bình quân trong năm.
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển phản ánh tổng giá
trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó
đợc xác định bằng tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong năm
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm giảm giá hàng bán, giá trị
hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp
cho ngân sách Nhà nớc). Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ thì tổng mức luân chuyển đợc xác định
bằng doanh thu tính theo giá bán cha có thuế giá trị gia tăng (đầu ra) của
doanh nghiệp.
Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân
số VLĐ trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính nh sau:
V
q1
+ V
q2
+ V
q3
+ V

q4
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
10
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
V

=
4

2
1
V
dq
+ V
cq1
+V
cq2
+V
cq3
+
2
4
V
cq
hay: V


=
4
Trong đó:
V

: VLĐ bình quân trong năm.
V
q1
, V
q2
, V
q3
, V
q4
: VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4
V
đq1
: VLĐ đầu quý 1
V
cq1
,V
cq2
,V
cq3
,V
cq4
: VLĐ cuối quý 1,2,3,4
1.2.2.2. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn đợc biểu hiện
bằng mức tiết kiệm tơng đối.

Mức tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng
thêm hoặc tăng không đáng kể VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết
kiệm tơng đối nh sau:
V
tktgd
=
360
1
M
*(K
1
-K
0
)
Hoặc V
tktgd
=
L
M
1
1
-
L
M
0
1
Trong đó:
V
tktg

: VLĐ tiết kiệm tơng đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.
L
0
,L
1
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế
hoạch
1.2.2.3. Hàm lợng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ)
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
11
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
Là số VLĐ cần có để đạt đợc một đồng doanh thu, và đợc tính
bằng cách lây số VLĐ bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực
hiện trong kỳ. Một đồng VLĐ bình quân trong kỳ tạo ra đợc số doanh thu
trong kỳ càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
1.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) VLĐ
Đợc tính bằng cách lấy tổng số lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận
sau thuế thu nhập) chia cho số VLĐ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh một số đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc
thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao
thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận =

VLĐ bình quân
1.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc đợc phân bổ trên khắp các
giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dới hình thái khác nhau. Trong quá
trình vận động, VLĐ chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố, nhng chung quy lại
có hai nhân tố ảnh hởng là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Nhân tố khách quan:
- Lạm phát : Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút, đặc biệt trong giai đoạn này dẫn đến tăng giá các
loại vật t, hàng hóa Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời
giá trị của các TSLĐ bị trợt giá theo sự lạm phát của tiền tệ.
- Rủi ro : Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị tr-
ờng có nhiều thành phần kinh tế tham gia, cùng cạnh tranh, Nếu thị tr -
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
12
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
ờng không ổn định, sức mua có hạn thì làm tăng lên các rủi ro cho doanh
nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro bất thờng
nh thiên tai, hoả hoạn , sự thay đổi của các chính sách chế độ từ phía
Nhà nớc ảnh hởng đến VLĐ của doanh nghiệp.
- Tác động của cuộc cách mạng công nghệ : Liên tục có sự thay đổi
cải tiến sản phẩm cả về chất lợng, mẫu mã, giá cả giảm hơn. Tình trạng
giảm giá hàng hóa gây nên tình trạng thất thoát VLĐ tại doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp liên tục phải có sự ứng dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ mới nhất đa vào sản xuất kinh doanh để đẩy mạnh

tiêu thụ, tránh tình trạng tồn đọng vốn.
Các nhân tố chủ quan:
Có nhiều nhân tố chủ quan của bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng
đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng nh ảnh hởng đến toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh:
- Do xác định nhu cầu VLĐ : Do bản thân doanh nghiệp xác định nhu
cầu VLĐ còn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu VLĐ
trong sản xuất kinh doanh, ảnh hởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Việc lựa chọn dự án đầu t : Là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t sản
xuất những sản phẩm lao vụ, dịch vụ tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành thì
doanh nghiệp thực hiện đợc quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay
VLĐ. Ngợc lại, sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất chất lợng
kém, không phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng, hàng hoá sản xuất ra
không tiêu thụ đợc thì VLĐ sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng VLĐ thấp.
- Do công tác quản lý : Công tác quản lý của doanh nghiệp mà yếu
kém, quy chế quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vật t- hàng
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
13
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, vốn bị
ứ đọng.
- Trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thua lỗ kéo dài và làm mất
VKD.

Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có thể có những nguyên
nhân khác, để hạn chế những ảnh hởng tiêu cực, ảnh hởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần phải thờng xuyên
xem xét một cách kỹ lỡng, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố từ đó tìm ra
nguyên nhân và đa ra những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh việc tổ chức
và nâng cao hiệu quả mà đồng vốn mang lại là cao nhất.
1.2.4. Phơng hớng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nói chung và VLĐ nói riêng, có
rất nhiều các biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất với các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ thuật,
công nghệ, lao động và lợi thế khác của doanh nghiệp. Và dới đây là một
số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.
1.2.4.1. Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản xuất sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn trớc hết đợc quyết định bởi việc doanh nghiệp
có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm đến việc: Sản xuất sản phẩm gì? Sản xuất nh thế
nào? Và sản xuất cho ai? Để nhằm huy động mọi nguồn lực vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, với mục đích sinh lời. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ doanh nghiệp
quyết định mà do thị trờng chi phối. Khả năng nhận biết dự doán thị trờng,
nắm bắt thời cơ là nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
14
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp

kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, giải pháp hữu hiệu có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lựa chọn ph-
ơng án kinh doanh, phơng án sản xuất sản phẩm hợp lý. Trái lại, nếu lựa
chọn sai phơng án kinh doanh thì dễ dẫn đến sản xuất, kinh doanh những
loại sản phẩm không phù hợp với yêu cầu thị trờng, sản phẩm không tiêu
thụ đợc, vốn bị ứ đọng cùng với nó là hiệu quả sử dụng VLĐ thấp.
1.2.4.2. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ từ đó có phơng án huy động
và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó chính là
tổng giá trị TSLĐ mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Do đó, doanh nghiệp cần có những phơng pháp để xác định chính
xác nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ
đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động và sử dụng có hợp lý VLĐ đáp ứng
cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián
đoạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đi vay ngoài kế hoạch với
lãi suất cao. Nếu thừa vốn, doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt,
nh: Đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, cho các đơn vị khác vay tránh
để vốn nhàn rỗi không sinh lời, không phát huy đợc hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp.
1.2.4.3. Quản lý tốt quá trình sử dụng VLĐ.
Quản trị vốn bằng tiền: Quản lý tốt quá trình sử dụng vốn bằng tiền
bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự đoán, quản lý các luồng
nhập, xuất ngân quỹ. Động lực dự trữ tiền mặt cho các hoạt động là để
doanh nghiệp có thể mua sắm vật t- hàng hoá, thanh toán các chi phí cần
thiết cho hoạt động bình thờng của doanh nghiệp. Ngoài ra, quản trị lành
mạnh VLĐ đòi hỏi phải duy trì một mức tiền mặt hợp lý vì các lý do:
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02

15
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
+ Thứ nhất: Doanh nghiệp phải dự trữ tiền mặt và để hởng chiết khấu
mua hàng đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: Vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong
lĩnh vực tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có các tỷ số trên gần với tiêu
chuẩn trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành, có uy tín cao thì
các doanh nghiệp có thể mua hàng thanh toán chậm và vay dễ dàng các
ngân hàng.
+ Thứ ba: Có tiền mặt các doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay cơ hội
tốt để kinh doanh. Và trong các trờng hợp rủi ro bất ngờ có thể xảy ra khi
doanh nghiệp dể dàng đối phó.
Quản trị tốt hoạt động thanh toán: Nó phản ánh chất lợng của công
tác tài chính. Quản lý hoạt động thanh toán sẽ nói rõ tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và nợ, ảnh hởng trực tiếp đến quản lý vốn
bằng tiền. Nếu quản lý hoạt động thanh toán tốt, sẽ đảm bảo lợng tiền cho
hoạt động kinh doanh mang lại khả năng thanh toán dồi dào cho doanh
nghiệp. Với t cách là chủ nợ, phải đa ra các chính sách tín dụng, lập kế
hoạch và kiểm soát các khoản phải thu. Để kiểm soát các khoản này cần
phải phân loại và theo dõi số d nợ của từng nhóm khách hàng, theo tập quán
thơng mại của họ, đồng thời phải phân tuổi các khoản phải thu trên cơ sở đó
có thể phân tích mức độ trả nợ và không trả nợ đúng hạn của khách hàng.
Doanh nghiệp cần phải chủ động phòng ngừa bằng việc mua bảo hiểm, lập
quỹ dự phòng tài chính khi xảy ra rủi ro.
Quản trị tốt hàng tồn kho: Có dự trữ hàng tồn kho đúng mức, doanh
nghiệp mới tránh đợc tình trạng hàng bị ứ đọng nhiều, doanh nghiệp sẽ

không bị gián đoạn sản xuất, không thiếu sản phẩm để bán, đồng thời sẽ tiết
kiệm đợc VLĐ và nâng cao đợc VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.4.4. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
16
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
Hiệu quả sử dụng VLĐ phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ:
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, bảo quản vật t.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động.
- Tổ chức đa dạng hoá hình thức tiêu thu sản phẩm, mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ trong và ngoài nớc nhằm tiêu thụ nhanh số lợng nhiều.
1.2.4.5. Đầu t công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất:
Việc đa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa đặc
biệt cho việc thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Vì, nhờ đó mà
rút ngắn đợc thời gian sản xuất. Tuy nhiên, khi quyết định đầu t vào TSCĐ
thì cần lu ý đến tính hiệu quả, sự phù hợp về nguồn vốn, khả năng khai
thác sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
1.2.4.6. Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và
sử dụng VLĐ.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công
tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn nói chung và VLĐ nói
riêng trong tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Trên đây, là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ tại doanh nghiệp. Trong thực tế, do mỗi doanh nghiệp có một
đặc điểm khác nhau (trong từng ngành, nghề và toàn bộ nền kinh tế) nên

mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những phơng hớng biện pháp chung
để đa ra nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ tại doanh nghiệp mình.
Tóm lại, vấn đề quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và của VLĐ nói riêng là hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, ảnh hởng đến sự an toàn về mặt tài chính của
doanh nghiệp, đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị
tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
17
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả
cao, là một nội dung quan trọng của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
Vậy, thực trạng quản trị VLĐ ở Công ty Sông Đà 1 hiện nay ra sao? Điều
này sẽ đợc đi sâu nghiên cứu ở Chơng II.
Chơng II
Thực trạng về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại
Công ty Sông Đà 1
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty Sông Đà 1.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Sông Đà 1 là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty
Sông Đà, đợc thành lập theo quyết định số 130A/BXD-TCLD ngày
26/03/1993. Công ty Sông Đà 1 phát triển từ Chi nhánh xây dựng Sông Đà
tại Hà Nội tháng 01/1990, sau đó là xí nghiệp sản xuất Sông Đà 1 và năm
1993 theo quyết định số 388/CP của Chính phủ, Bộ Xây dựng đã ra quyết

định thành lập Công ty Sông Đà 1.
Hiện nay, Công ty Sông Đà 1 đặt trụ sở tại 16 ngõ 165 đờng Cầu
Giấy.
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
18
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình Công ty đã có nhiều lần
thay hình đổi dạng, qua từng thời kỳ tổ chức và sắp xếp lại cho phù hợp
với thực tế và theo sự tiến bộ chung và yêu cầu cần thiết của thị trờng. Cụ
thể là:
- Trớc năm 1993, Công ty có 10 đội xây dựng trực thuộc.
- Tháng 03/1994, sáp nhập xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới thuỷ
lực của Công ty xây lắp và thi công cơ giới thuỷ lực và Công ty xây
dựng Sông Đà 1.
- Tháng 10/1995, trên cơ sở đội xây dựng số 2, Tổng Công ty cho phép
thành lập xí nghiệp xây dựng và kinh doanh và Chi nhánh Công ty xây
dựng Sông Đà 1 tại thành phố Hồ Chí Minh để tìm công việc tại thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.
- Tháng 10/1997, trên cơ sở đội xây dựng số 3.
Để phù hợp với sự phát triển của Công ty , Công ty cũng đã đợc Bộ Xây
Dựng bổ sung thêm các ngành nghề:
- Xuất nhập khẩu trực tiếp trang thiết bị máy móc xây dựng và vật t xây
dựng.
- Liên doanh, liên kết kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nớc để
xây dựng và kinh doanh khách sạn và du lịch.
- Xây dựng cầu đờng bộ và giao thông vận tải.

- Sản xuất bê tông thơng phẩm và cấu kiện bê tông.
Về địa bàn hoạt động cho tới nay Sông Đà 1 gần nh đã có mặt trên mọi
miền của Tổ Quốc nh: Hà nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Cao Bằng , Sơn La,
Hoà Bình, Hà Bắc, Phú Thọ, Nam Định, Thanh Hoá, Hà Tĩnh - Quảng Bình,
Bình Định, Bình Dơng, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Đồng
Tháp, Cần thơ thực sự là một địa bàn lý tởng.
2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty Sông Đà 1.
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
19
Học viện tài chính

Chuyên đề tốt
nghiêp
Công ty Sông Đà 1 là đơn vị luôn chủ động trong công tác tiếp thị đấu
thầu tìm kiếm việc làm, giá trị đấu thầu thực hiện hàng năm chiếm từ
60-80% giá trị sản xuất kinh doanh của năm, đây cũng là thể mạnh của
Công ty sau nhiều năm lăn lộn với cơ chế của nền kinh tế thị trờng.
Công ty có chức năng nhiệm vụ tổ chức thi công xây dựng:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng khác.
- San lấp đào lắp mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh nhà.
- Thiết kế mẫu nhà ở, trang trí nội thất.
- Kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng.
Với phơng châm khai thác và tận dụng triệt để trang thiết bị xe, máy hiện
có, tính toán và cân đối một cách khoa học phù hợp với điều kiện và chiến lợc
sản xuất kinh doanh của Công ty trong định hớng phát triển tổng thể của Tổng
Công ty , đầu t có chiều sâu u tiên cho các nghành nghề truyền thống chủ yếu
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất và có khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Trong quá trình tồn tại và phát triển cuả mình, Sông Đà 1 không chỉ dừng

lại ở nhiệm vụ về các công trình xây dựng DD & CN, mà còn tham gia vào thị
trờng các công trình Giao thông cầu đờng bộ.
Nhiệm vụ về công tác nguồn lực con ngời của Tổng Công ty Sông Đà
đã chỉ rõ, Công ty Sông Đà 1 đã đánh giá thực trạng và đã định hớng cho mình
đối với công tác này rất cụ thể và chi tiết, đó là:
- Hiệu chỉnh để hoàn thiện về quy chế tuyển dụng, đào tạo.
- Chính sách đãi ngộ đối với ngời lao động, nhất là ngời lao động có
thâm niên cống hiến tại Sông Đà.
- Kết hợp với công đoàn Công ty từng bớc nâng cao đời sống về vật chất
và tinh thần cho ngời lao động đặc biệt là ngời đang làm việc tại vùng sâu,
vùng xa, và ngời lao động trên công trờng. Thực hiện chính sách phân phối
công bằng, công tâm. Từng bớc ổn định công ăn, việc làm thờng xuyên và thu
nguyễn sỹ quân
Lớp K39-11.02
20

×