Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Công tác khai thác sản phẩm an sinh giáo dục tại Bảo Việt nhân thọ Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.11 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Lời nói đầu
Từ khi mở của thị trờng BHNT (1999) đến nay, trên thị trờng BHNT
Việt Nam đã có sự xuất hiện của các công ty BHNT có vốn đầu t nớc
ngoài, làm cho sự cạnh tranh trên thị trờng càng sôi động.
Để tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh, các công ty
BHNT không những phải có kế hoạch đầu t hiệu quả mà cần phải tăng c-
ờng công tác khai thác một cách sâu rộng. Khâu khai thác là một trong
những khâu quan trọng nhất trong tất cả các loại hình bảo hiểm đặc biệt
là trong việc khai thác sản phẩm BHNT.Sau thời gian thực tập tại công ty
BHNT Gia Lai,nhận thức đợc điều này em đã quyết định chọn đề tài:
" Công tác khai thác sản phẩm an sinh giáo dục tại Bảo Việt nhân
thọ Gia Lai. ". Làm đề tài này cho chuyên đề thực tập của mình với mong
muốn nâng cao kiến thức cho bản thân và góp phần nhỏ bé của mình cho
công tác trên của công ty.
Nội dung của đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I. Lý luận chung về Bảo Hiểm nhân thọ
Phần II. Thực trạng công tác khai thác sản phẩm an sinh giáo dục của
công ty Bảo Hiểm nhân thọ tỉnh Gia Lai.
Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh công tác khai
thác sản phẩm an sinh giáo dục tại Bảo Việt Nhân thọ Gia Lai.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sĩ Nguyễn Anh
Thắng và phòng nghiệp vụ đã tận tình giúp đỡ và hớng dẫn để em hoàn
thành đề tài này.
Gia Lai ngày 16-04-2005.
Sinh viên: Nguyễn Thị thuý Vân.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A


B. Nội dung
chơng I. Lý luận chung về Bảo Hiểm nhân thọ
I . Tổng quan về Bảo Hiểm nhân thọ
1.Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm nhân thọ
Cũng giống nh các loại hình bảo hiểm khác. Bảo hiểm nhân thọ là sự
cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, mà trong đó ngời
bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm)
một số tiền nhất định khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra (ngời đợc bảo hiểm
bị chết, hoặc hết hợp đồng ), còn ng ời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy
đủ, đúng hạn. Nói cách khác Bảo hiểm nhân thọ là quá trình bảo hiểm các
rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ngời.
Đối tợng tham gia của Bảo hiểm nhân thọ là rất rộng và lịch sử ra đời
của Bảo hiểm nhân thọ cũng rất sớm, cho đến nay nó đã đợc triển khai ở hầu
hết các nớc.
Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới ra đời vào năm
1583, do công dân London là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm
ông đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ông chết năm đó ngời thừa kế của ông
đợc hởng 400 bảng Anh
Năm 1759 công ty bảo hiểm ra đời đầu tiên ở Philadenphia (Mỹ). Công
ty này cho đến nay vẫn còn hoạt động, nhng lúc đầu chỉ bán bảo hiểm cho
các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở n-
ớc Anh đợc thành lập và bán BHNT cho mọi ngời dân.
ở châu á các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản. Năm 1868
công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công
ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Các nớc Xã hội chủ nghĩa trớc đây đã triển khai BHNT. Công ty BHN ở

Liên Xô cũ ra đời vào năm 1929 Capitar.
Việt Nam trớc đây công ty bảo hiểm Hng-Việt ra đời vào năm 1958 đã
tiến hành kinh doanh BHNT vào năm 1973.
Xét một cách tổng thể thì trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm
phát triển nhất, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD,
năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ USD và năm 1993 con số này đã lên tới 1647
tỷ USD, chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm.
Hiện nay có 5 thị trờng BHNT lớn nhất thế giới đó là: Mỹ, Nhật, Đức,
Anh và Pháp. theo số liệu thống kê năm 1993, thì phí BHNT của năm thị tr-
ờng này đợc thể hiện ở bảng sau:
Tên nớc Tổng doanh thu
phí bảo hiểm
(tỷ USD)
Cơ cấu phí bảo hiểm (%)
Nhân thọ Phi nhân thọ
1. Mỹ 522,468 41,44 58,56
2. Nhật 230,143 73,86 26,14
3. Đức 107,403 39,38 60,62
4. Anh 102,360 64,57 35,43
5. Pháp 84,303 56,55 43,65
Bảng 1. Cơ cấu phí BHNT của năm thị trờng lớn nhất thế giới năm 1993.
(Nguồn: Giáo trình kinh tế bảo hiểm)
Sở dĩ BHNT phát triển rất nhanh doanh thu phí bảo hiểm ngày càng
tăng bởi vì loại hình bảo hiểm này có vai trò rất lớn. Vai trò của bảo hiểm
nhân thọ không chỉ thể hiện trong từng gia đình và đối với từng cá nhân
trong việc góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn về tài chính khi
gặp các rủi ro, mà còn thể hiện trên phạm vi toàn xã hội. Trên phạm vi xã
hội, bảo hiểm nhân thọ góp phần thu hút vốn đầu t nớc ngoài, huy động vốn
trong nớc từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân c. nguồn vốn này
không chỉ có tác dụng đầu t dài hạn mà còn góp phần thực hành tiết kiệm

chống lạm phát và tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
ở Việt Nam, Bảo hiểm nhân thọ có thể coi nh đợc xuất hiện từ thời
Pháp thuộc trớc năm 1954, ở miền Bắc khi những viên chức làm việc cho
Pháp đợc bảo hiểm và một số gia đình đã đợc hởng quyền lợi bảo hiểm, các
hợp đồng bảo hiểm này đều do các công ty bảo hiểm của Pháp thực hiện.
Miền Nam Việt Nam trớc năm 1975 đã có công ty bảo hiểm Hng Việt triển
khai một số sản phẩm nh Trờng sinh, An sinh giáo dục. Nhng công ty này
chỉ hoạt động 1 đến 2 năm cho nên ngời dân Việt Nam cha quan tâm gì về
loại hình bảo hiểm này. Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc, nhận thức đợc
tình hình trên, năm 1987 Bảo Việt đã tổ chức nghiên cứu đề tài :"Lý thuyết
về Bảo hiểm nhân thọ và sự vận dụng thực tế vào Việt Nam " đã đợc Bộ tài
chính công nhận là đề tài cấp Bộ. Đề tài đi sâu nghiên cứu phân tích tình
hình triển khai BHNT trên thế giới và điều kiện thực tế của nền kinh tế Việt
Nam. Với những điều kiện thực tế của nền kinh tế Việt Nam lúc đó ý nghĩa
thực tiễn của đề tài chỉ dừng lại ở mức độ triển khai bảo hiểm sinh mạng của
cá nhân có thời hạn 1 năm. Qua thực tế triển khai thí điểm các sản phẩm này
ít có tính hấp dẫn do vậy ở thập kỷ 80 và nửa đầu thập kỷ 90 BHNT hầu nh
không đợc phát triển.
Bớc sang nửa cuối của thập kỷ 90 trở đi. Nền kinh tế nứơc ta có bớc
tăng trởng đáng kể, điều đó đợc thể hiện qua bảng sau:
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tốc độ tăng trởng 9.5 9.3 9.1 6.64 4.3 6.2 6.8 7.04
Bảng 2. Tốc độ tăng trởng GDP giai đoan 1995-2002
(Nguồn :Niên giám thống kê 2002)
Với sự tăng trởng kinh tế mạnh mẽ và thu nhập quốc dân ngày càng cao

điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai BHNT tại Việt Nam.
Vào ngày 30/3/1996, Bộ tài chính ký quyết định cho phép Bảo Việt
triển khai BHNT.
Ngày 22/6/1996, Bộ tài chính ký quyết định 568/QĐ/TCCB cho phép
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
công ty BHNT trực thuộc Bảo Việt bắt đầu triển khai hoạt động khai thác
BHNT trên thị trờng Bảo Hiểm Việt Nam. Và lúc đầu công ty BHNT này chỉ
triển khai 2 loại hình BHNT là Bảo Hiểm có thời hạn 5 đến 10 năm và Bảo
Hiểm An Sinh Gáo Dục. Đây có thể nói là một sự kiện đánh dấu bớc ngoặt
trong Bảo Hiểm Việt Nam.Và đến nay BHNT Việt nam đã hoạt động đợc 8
năm và đã có những bớc phát triển rất lớn.
2.Một số đặc điểm cơ bản về bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ đợc định nghĩa nh sau : Bảo hiểm nhân thọ là sự
cam kết giữa công ty bảo hiểm với ngời tham gia bảo hiểm mà trong đó công
ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm cho ngời tham gia bảo
hiểm(hoặc ngời thụ hởng quyền lơị bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có
những sự kiện đã định trớc xảy ra ( ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến
một thời điểm nhất đinh), còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ,
đúng hạn.
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm có các loại hình bảo hiểm cơ bản đã nêu
trên.Các loại hình bảo hiểm nhân thọ này có những nét đặc trng khác với bảo
hiểm phi nhân thọ.
Hình thức Bảo hiểm
Danh mục
Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ
Phạm vi bảo hiểm Con ngời Con ngời, Tài sản, Trách
nhiệm

Thời gian tham gia 5,10.20 Thờng là 1 năm
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Nhân tố ảnh hởng phí
bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm
- Tỷ lệ lãi kỹ thuật
- Xác suất tử vong
- Xác suất rủi ro
- Số tiền bảo hiểm
- Chế độ bảo hiểm
Số lần đóng phí Có thể đóng một lần
hoặc định kỳ(tháng,
quý
Thờng đóng phí một lần ngay
sau khi ký hợp đồng
Quyền lợi bảo hiểm Đợc chi trả tiền bảo
hiểm trong những tr-
ờng hợp:
- Chết
- Hết hạn
hợp đồng
Thơng tật toàn bộ
vĩnh viễn
Chỉ đợc bồi thờng tổn thất
trong giới hạn hợp đồng khi
có tổn thất xảy ra.
Tính chất bảo hiểm Vừa mang tính rủi ro

vừa mang tính tiết
kiệm
Chỉ mang tính rủi ro
Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ rất phong phú, đa dạng và nó cũng
chứa nhiều đặc trng khác nhau:
* Sự phức tạp trong các mối quan hệ giữa ngời ký, ngời đợc bảo hiểm
và ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm.
Các loại bảo hiểm khác ngoài bảo hiểm nhân thọ đều đề phòng các hậu
quả của một sự cố không lờng trớc. Ngời ta cũng biết đợc ai là ngời đợc h-
ởng quyền lợi của hợp đồng chẳng hạn nạn nhân trực tiếp hay gián tiếp của
sự cố.
Đối với bảo hiểm nhân thọ, trong trờng hợp tử vong, ngời đợc hởng
quyền lợi bảo hiểm không phải là nạn nhân của sự cố. Ngời đợc bảo hiểm
chết, ngời đợc hởng là ngời có mối quan hệ thân thuộc với ngời bảo hiểm.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Ngời ta thấy rằng điều này có hạn chế sự tự do của ngời đợc thừa hởng, một
số ngời khác cũng có thể đợc thừa hởng từ ngời này. Các trờng hợp nh thế
này có thể xảy ra đối với bảo hiểm trong trờng hợp sống nhng rất hiếm.
Trong bảo hiểm nhân thọ các mối quan hệ giữa ngời ký, ngời đợc bảo hiểm
và ngời đợc hởng phức tạp và mang tính nguyên tắc hơn rất nhiều so với các
loại hình bảo hiểm khác.
* Bảo hiểm nhân thọ có tính đa mục đích:
Trong khi các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ có một mục đích là bồi
thờng cho các hậu quả của một sự cố tiêu cực, không lờng trớc thì bảo hiểm
nhân thọ lại có rất nhiều mục khác nhau: Tạo lập một quỹ trong tơng lai để
cho con cái học tập hay lập nghiệp, lập ra một quỹ hu trí cho bản thân khi về
già, để lại một khoản tiền cho ngời thân khi tử vong, giành khoản tiền để chi

tiêu cho một mục đích trong tơng lai.
* Trong bảo hiểm con ngời nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng,
hầu hết các trờng hợp không áp dụng nguyên tắc bồi thờng mà áp dụng
nguyên tắc khoán vì:
+ Thứ nhất : Trong trờng hợp tử vong, nhà bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo
hiểm khi ngời đợc bảo hiểm chết. Nhng không thể xác định đợc số tiền này
một cách hoàn toàn khách quan bởi vì khái niệm giá cả không thể áp dụng
cho con ngời đợc. Tính mạng của con ngời là vô giá.
+ Thứ hai : Một ngời đợc bảo hiểm muốn gia đình hay ngời thân của họ
đợc hởng một khoản tiền nhất định nào đó còn tuỳ thuộc vào thu nhập, hoàn
cảnh gia đình của mình, họ có quyền ấn định khoản tiền bồi thờng vào thời
điểm ký hợp đồng với nhà bảo hiểm. Nh vậy, bảo hiểm trong trờng hợp tử
vong không nhằm vào việc bồi thờng một thiệt hại. Hơn nữa, trong nhiều
loại hình bảo hiểm con ngời, biến cố dẫn đến nghĩa vụ của ngời bảo hiểm
không có bản chất thiệt hại. Cho nên khái niệm thiệt hại không thể sử dụng
trong bảo hiểm con ngời.
Nhìn chung, bảo hiểm con ngời dẫn đến các khoản trợ cấp khoán mà số
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
tiền đợc ấn định trớc và tách biệt với khái niệm bồi thờng. Đó là Nguyên
tắc khoán đợc áp dụng trong hầu hết các loại hình bảo hiểm con ngời. Loại
trừ trờng hợp hoàn trả các khoản chi phí y tế, bị bệnh hoặc tai nạn, bảo hiểm
ở đây mang tính chất bồi thờng vì nhà bảo hiểm bồi thờng cho ngời đợc bảo
hiểm giá của sự chăm sóc thuộc trách nhiệm của anh ta.
* Trong bảo hiểm nhân thọ không có sự thế quyền :
Cùng một lúc khách hàng có thể tham gia nhiều loại hình bảo hiểm con
ngời và nếu xảy ra sự cố nào đó thuộc phạm vi bảo hiểm của nhiều hợp đồng
thì họ đợc nhận tất cả các khoản bồi thờng từ các hợp đồng khác nhau. Ngời

đợc hởng quyền lợi từ bảo hiểm con ngời có thể đồng thời nhận đợc các
khoản bồi thờng từ các hợp đồng mà chính họ tham gia và khoản bồi thờng
của ngời gây ra thiệt hại. Trong trờng hợp này, không có sự khiếu nại của
nhà bảo hiểm (nhà bảo hiểm bồi thờng cho các hợp đồng do ngời bị tai nạn
tham gia) đối với ngời thứ ba (ngời gây ra thiệt hại) và nhà bảo hiểm của
anh ta.
Trong trờng hợp duy nhất trong bảo hiểm: bảo hiểm nhân thọ cho phép
cùng một lúc hai sự cố đối lập nhau là tử vong và sống.
* Trong bảo hiểm nhân thọ không áp dụng nguyên tắc đóng góp:
Nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách
nhiệm, bảo hiểm thiệt hại. Theo nguyên tắc này thì công ty bảo hiểm khi đã
đền bù cho ngời đợc bảo hiểm có quyền gọi các công ty bảo hiểm khác chia
sẻ tổn thất trong trờng hợp:
-Loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác, chính điều này đã tạo ra cho
nó có những đặc điểm riêng và ảnh hởng đến công tác tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh.
3. Vai trò và tác dụng của bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ có rất nhiều tác dụng khác nhau đối với đời sống
kinh tế xã hội. Có thể khái quát những tác dụng chủ yếu của bảo hiểm nhân
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
thọ nh sau:
3.1 Đối với mỗi cá nhân, gia đình và doanh nghiệp:
- BHNT thể hiện sự quan tâm, lo lắng của ngời chủ gia đình đối với ng-
ời phụ thuộc, của cha mẹ đối với con cái. Đồng thời góp phần giảm bớt khó
khăn về mặt tài chính cho gia đình khi không may ngời chủ gia đình gặp rủi
ro. Tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng có nghĩa là tiết kiệm thờng xuyên có
kế hoạch.

Trong điều kiện kinh tế phát triển và ổn định những gia đình có thu
nhập và chi tiêu ở mức cao thì trích một khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ
nó không ảnh hởng lớn đến toàn bộ quá trình chi tiêu trong tháng của gia
đình và nh vậy hàng tháng họ còn tiết kiệm đợc một khoản tiền nhất định.
Khoản tiền tiết kiệm đợc thực chất đã tạo lập đợc một nguồn quỹ nhất định
cho gia đình, góp phần tạo quỹ giáo dục con cái và có tiền để chi dùng khi
nghỉ hu.
Đối với mỗi cá nhân và gia đình, bảo hiểm nhân thọ còn giúp đợc các
vấn đề sau :
+ Trờng hợp không may bị chết thì gia đình có một khoản tiền để chi
trả cho các khoản nợ, các khoản chi phí mai táng chôn cất, chi phí về viện
phí và khám chữa bệnh.
+ Sự bảo trợ những ngời phụ thuộc. Nhiều ngời mua bảo hiểm nhân thọ
với mục đích cung cấp tài chính cho những ngời phụ thuộc khi không may
họ gặp rủi ro, chi phí về sinh hoạt, nuôi dỡng và chăm sóc con cái, cung cấp
khoản tiền trợ cấp cho các thành viên trong gia đình trong thời gian họ tìm
kế sinh nhai khác hoặc có thêm thu nhập.
+ Chi phí giáo dục: Cái chết của ngời cha hoặc ngời mẹ đang làm việc
có thể đồng nghĩa với việc giảm nguồn ngân sách của gia đình và do đó ảnh
hởng đến tơng lai của con cái. Bảo hiểm nhân thọ sẽ giúp cho gia đình họ có
thể yên tam và tích luỹ đợc khoản tiền đảm bảo cho sự học hành của con cái.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Cha mẹ cũng có thể tham gia bảo hiểm dài hạn hoặc bảo hiểm hỗn hợp có
thời hạn, có lãi để đáp ứng tiền học phí cho con cái học đại học ngay cả khi
họ không còn sống.
+ Có nguồn thu nhập khi về hu: Trên thế giới có rất nhiều chơng trình
quốc gia đợc thiết lập để đảm bảo cho các cá nhân có nguồn thu nhập khi về

hu. Mặc dù vậy, số thu nhập này thờng không đủ bảo đảm cuộc sống của
một ngời về hu. Bởi vậy nguồn thu nhập này đợc thêm vào bằng hợp đồng hu
trí cá nhân. Nhiều ngời mua bảo hiểm hỗn hợp trong những năm họ đang
làm việc để có thu nhập thêm khi về hu. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ lâu dài
đảm nhiệm hai vai trò:
- Thứ nhất: Bảo hiểm rủi ro cho ngời đợc bảo hiểm trong suốt thời gian
làm việc sau đó, tiền tiết kiệm đợc tích luỹ có thể sử dụng làm nguồn thu
nhập khi về hu.
- Thứ hai: tạo nguồn thu nhập từ đầu t. Hiện nay có rất nhiều đối tợng
có tiền nhàn rỗi và muốn đầu t theo phơng thức dàn trải rủi ro.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tích luỹ tiết kiệm để sử dụng cho mục
đích tiết kiệm cá nhân có thể đáp ứng yêu cầu này. Trong một khoảng thời
gian, sự tích luỹ các khoản tiền kiệm có thể thành một khoản tiền lớn và
đồng thời vẫn đợc bảo đảm khi rủi ro.
Mặc dù tỷ lệ lãi suất đợc trả có thể thấp hơn lãi suất của một số loại
hình đầu t khác nhng nó có những u việt mà một số loại hình đầu t khác
không có đó là:
- Số bảo hiểm mỗi lần phải đóng là tơng đối nhỏ, nên phù hợp với nhiều
đối tợng hơn.
- Ngời tham gia không phải mang tiền đi đầu t, mà nhân viên của công
ty bảo hiểm đến tận nhà thu.
- Bảo hiểm nhân thọ không ngừng mang tính tiết kiệm mà còn mang
tính chất rủi ro. Bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ khó khăn về tài chính cho thân
nhân và gia đình ngời đợc bảo hiểm khi ngời đợc bảo gặp rủi ro bằng một
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
khoản tiền lớn ngay cả khi họ mới kịp tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ.
- Chính sách thuế thu nhập của các loại hình bảo hiểm nhân thọ u việt

hơn các loại hình đầu t khác.
- Đảm bảo tính chất tích luỹ một khoản tiền lớn với số tiền tiết kiệm
nhỏ và thờng xuyên.
- Thứ ba: Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh bình thờng. Hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ cá nhân có thể đảm bảo trả một khoản tiền để công việc
kinh doanh vẫn tiếp tục trong trờng hợp tử vong của chủ doanh nghiệp đối
tác hoặc những ngời chủ chốt.
Một số doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm nhân thọ để đảm bảo một số
chế độ đãi ngộ cho ngời làm công.
- Thứ t: Bảo hiểm cho các cá nhân chủ chốt. Nếu nh trong gia đình ng-
ời chủ gia đình là trụ cột của những ngời phụ thuộc, họ là thành viên quan
trọng tạo dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc. Thì trong một doanh nghiệp ng-
ời chủ chốt quyết định sự thành bại hay tồn vong của doanh nghiệp ấy. Sự
thành bại ấy phụ thuộc vào trình độ, kiến thức chuyên môn và sự cống hiến
của những ngời chủ chốt có thể ảnh hởng nặng nề đến thu thập cuả doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, thì bảo hiểm nhân thọ còn góp phần nâng cao sức khỏe
của nhân dân vì trong quá trình kinh doanh, để đạt đợc hiệu quả cao công ty
luôn tìm cách bảo vệ sức khỏe cũng nh tính mạng của ngời đợc bảo hiểm
nhằm tối thiểu hoá rủi ro.
3.2. Đối với nền kinh tế
Với chức năng huy động số lợng tiền nhỏ từ nhiều cá nhân nhằm hình
thành một quỹ bảo hiểm tập trung để đầu t vào nhiều lĩnh vực của nền kinh
tế.
Công ty bảo hiểm, đặc biệt là công ty bảo hiểm nhân thọ , đã trở thành
một tổ chức, một nhà đầu t chuyên nghiệp chủ chốt trên thị trờng vốn của
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A

nhiều nớc. Tổng đầu t của các công ty bảo hiểm nhân thọ Mỹ lên tới 1.408 tỷ
USD năm 1990, 1.551 tỷ USD năm 1991, 1.839 tỷ năm 1993 và 1.977 tỷ
USD năm 1994 đứng thứ ba sau các ngân hàng thơng mại và các quỹ tơng
hỗ. Đầu t của các công ty nhân thọ Pháp là 2.638 tỷ Franc năm 1995 và 3089
tỷ Franc năm 1996.
Nếu trong một thời kỳ dài trên thế giới, hoạt động đầu t của các công ty
bảo hiểm phi nhân thọ đợc xem nh là một hoạt động bổ trợ nhằm gia tăng
thêm lợi nhuận ngoài phần lợi nhuận từ hoạt động bảo hiểm. Thì ngay từ khi
loại hình bảo hiểm nhân thọ đợc đa ra thị trờng, đầu t đã trở thành một hoạt
động hết sức quan trọng, không thể tách rời và có thể nói nó quyết định đến
sự sống còn của công ty bảo hiểm nhân thọ.
Đầu t bảo hiểm nhân thọ càng thể hiện vai trò quyết định hơn trong giai
đoạn: Toàn Đảng, toàn dân thực hiện chủ trơng Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng,dân chủ văn
minh nh nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng
Sản Việt Nam đã chỉ ra, nớc ta cần nhiều nguồn vốn cho đầu t phát triển
song phải thực sự thấu suốt t tởng chỉ đạo của Đảng Vốn trong nớc là quyết
định, vốn bên ngoài là quan trọng.
Bên cạnh nhiều hình thức huy động vốn khác thì bảo hiểm nhân thọ là
một trong những biện phát huy động tiền nhàn rỗi trong dân c có hiệu quả.
Cụ thể những ngời tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ đóng phí bảo hiểm theo
hình thức bỏ ống hàng tháng, quý, năm và hợp đồng bảo hiểm sẽ kéo dài
5,10, 20 năm thậm chí đến lúc họ qua đời. Với thời gian bảo hiểm dài hạn
nh vậy, sẽ hình thành nên các quỹ dài hạn đợc tích tụ từ nguồn phí bảo hiểm
nhân thọ của những ngời tham gia cha dùng đến để góp phần đầu t cho sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc.
Không những thế bảo hiểm nhân thọ còn góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho
ngân sách nhà nớc, cơ quan xí nghiệp. Trong thời kỳ bao cấp, hàng năm
ngân sách phải chi ra một khối lợng khá lớn để trợ cấp cho các cá nhân,
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
công ty gặp rủi ro. Ngay ở mỗi xí nghiệp cũng luôn có một quỹ đề phòng
cho các trờng hợp rủi ro nh bệnh tật, tai nạn, bệnh nghề nghiệp cho nhân
viên họ. Ngày nay, mỗi cá nhân mua bảo hiểm nhân thọ là một cách tự bảo
vệ mình chủ động đối phó với rủi ro, đồng thời còn tạo ra một khoản tiền tiết
kiệm. Sự giúp đỡ của ngân sách hay các tổ chức sử dụng lao động chỉ mang
ý nghĩa động viên chứ không có vai trò quyết định.
Nh vậy, nếu bảo hiểm nhân thọ phát huy đợc thế mạnh của mình sẽ góp phần
thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào phát triển nền kinh tế. Bảo hiểm
nhân thọ có mục đích đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp
phần thực hiện kế hoạch tài chính của mỗi gia đình, bổ xung vào quỹ hu trí
của mỗi cá nhân và phúc lợi của cộng đồng.
Khi các công ty bảo hiểm nớc ngoài vào kinh doanh tại Việt Nam, vốn
đầu t ban đầu của họ sẽ là nguồn tham gia vào thị trờng vốn và cung cấp cho
các dự án phát triển kinh tế.
3.3. Đối với xã hội
Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo lập nên một phong cách tập quán sống
mới. Tham gia bảo hiểm nhân thọ thể hiện nếp sống đẹp, đó là tự biết lo lắng
cho tơng lai của ngời thân, đồng thời giáo dục cho con em mình về đức tính
tiết kiệm, cần cù và sống có trách nhiệm với ngời khác.
Bảo hiểm nhân thọ cũng nh các loại hình bảo hiểm khác. nó cũng góp
phần vào giải quyết một số vấn đề xã hội nh góp phần xoá đói giảm nghèo,
bù đắp những tổn thất, bất hạnh trong cuộc sống và góp phần giải quyết gánh
nặng trách nhiệm cho xã hội đối với ngời lao động về hu và ngời già.
Bên cạnh đó, bảo hiểm nhân thọ còn góp phần to lớn vào việc giải
quyết việc làm cho xã hội. Bảo hiểm nhân thọ là nghành thu hút nhiều lao
động hơn cả vì nó cần có một mạng lới nhân viên đại lý, khai thác bảo hiểm,
tài chính kế toán rất lớn. Vì vậy, việc phát triển bảo hiểm nhân thọ sẽ tạo

ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Đặc biệt là trong tình hình hiện
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
nay khi vấn đề thất nghiệp đang trở thành vấn đề bức xúc đợc cả xã hội
quan tâm thì sự phát triển bảo hiểm nhân thọ là một giải pháp rất có ý nghĩa
4. Các loại hình Bảo hiểm nhân thọ cơ bản.
Trong thực tế hiện nay, có 3 loại hình Bảo hiểm nhân thọ cơ bản :
Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong
Bảo hiểm trong trờng hợp sống
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Ngoài ra ngời ta còn áp dụng các điều khoản bổ sung cho các loại hợp
đồng Bảo hiểm nhân thọ cơ bản nh.
Bảo hiểm tai nạn
Bảo hiểm sức khoẻ
Bảo hiểm không nộp phí khi bị thơng tật
Bảo hiểm cho ngời đóng phí ...... .
Thực chất các điều khoản bổ sung không phải là Bảo hiểm nhân thọ ,vì
không phụ thuộc vào sinh mạng, cuốc sống và tuổi thọ của con ngời, mà là
Bảo hiểm cho các rủi ro khác có liên quan đến con ngời. Nhng đôi khi ngời
tham gia Bảo hiểm vẫn thấy rất cần thiết phải tham gia để bổ sung cho các
hợp đồng cơ bản.
4.1. Bảo hiểm nhân thọ trong trờng hợp tử vong
Đây là loại hình phổ biến nhất trong Bảo hiểm nhân thọ và đợc chia thành
hai nhóm .
a. Bảo hiểm tử kỳ .
Đợc ký kết Bảo hiểm cho cái chết xẩy ra trong thời gian quy định của hợp
đồng . Nếu cái chết không xẩy ra trong thời gian đó thì ngời đợc bảo
hiểm không nhận đợc bất kỳ một khoản phí nào từ số phí Bảo hiểm đã

đóng . Ngợc lại ,nếu cái chết xẩy ra trong thời gian có hiệu lực của hợp
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
đồng ,thì ngời Bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán số tiền Bảo hiểm
cho ngời thụ hởng quyền lợi Bảo hiểm đợc chỉ định .
* Đặc điểm .
- Thời hạn Bảo hiểm xác định
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
- Múc phí Bảo hiểm thấp vì không phải lập lên quỹ tiết kiệm cho ngời
đợc bảo hiểm.
* Mục đích .
- Nhằm bảo đảm cho các chi phí mai táng, chôn cất
- Bảo chợ cho gia đình và ngời thân trong mốt thời gian ngắn
- Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp của
ngời đợc Bảo hiểm .
Bảo hiểm tử kỳ còn đợc đa dạng hoá thành các loại hình sau:
Bảo hiểm tử kỳ cố định: Có mức phí Bảo hiểm và số tiền Bảo hiểm
không thay đổi trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng .Mức
phí thấp nhất và ngời Bảo hiểm không thanh toán khi hết hạn hợp
đồng . Hợp đồng hết hiệu lực nếu sau ngày gia hạn hợp đồng không
nộp phí Bảo hiểm . Loại này chủ yếu nhằm thanh toán cho các
khoản nợ tồn đọng trong trờng hợp ngời đợc Bảo hiểm bị tử vong.
Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục: Loại này có thể tái tục vào ngày kết
thúc hợp đồng và không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về sức
khoẻ của ngời đợc Bảo hiểm, nhng có sự giới hạn về độ tuổi (thờng
độ tuổi tối đa là 65 tuổi). Tại lúc tái tục, phí Bảo hiểm tăng nên vì độ
tuổi của ngời đợc bảo hiểm tăng lên.
Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi: Đây là loại hình Bảo hiểm tử kỳ

cố định nhng cho phép ngời đợc Bảo hiểm có sự lựa chọn có thể
chuyển đổi một phần hay toàn bộ hợp đồng đang có hiệu lực thành
một hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay Bảo hiểm nhân thọ
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi hợp đồng đang còn hiệu lực.
Phí Bảo hiểm đợc tính dựa trên Bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay Bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp .
Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ giảm dần: Đây là loại hình Bảo hiểm mà
có một bộ phận của số tiền Bảo hiểm giảm hàng năm theo một mức
quy định . Bộ phận này giảm tới 0 vào cuối kỳ hạn hợp đồng . Đặc
điểm của loại này là:
- Phí Bảo hiểm dữ lại ở mức cố định
- Phí thấp hơn Bảo hiểm tử kỳ cố định
Giai đoạn nộp phí ngắn hơn toàn bộ thời hạn hợp đồng để tránh việc thanh
toán vào cuối thời hạn của hợp đồng khi mà số tiền bảo hiểm còn rất nhỏ.
Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ tăng dần: Loại này đợc phát hành nhằm
giúp ngời tham gia bảo hiểm có thể ngăn chặn đợc yếu tố lạm phát
của đồng tiền. Có nghĩa là số tiền Bảo hiểm thực trong hợp đồng bị
giảm do đồng tiền tụt giá trong một khoảng thời gian. Để ngăn chặn
có thể tăng số tiền Bảo hiểm theo một tỷ lệ % đợc lập hàng năm
hoặc đa ra hợp đồng ngắn hạn sau đó tái tục với một số tiền Bảo
hiểm tăng dần.
Bảo hiểm thu nhập gia đình: Loại hình Bảo hiểm này nhằm đảm
bảo thu nhập cho một gia đình khi không may ngời trụ cột trong gia
đình bị chết. Quyền lợi bảo hiểm mà gia đình nhận đợc sau cái chết
của ngời trụ cột có thể là:
Nhận đợc toàn bộ (trọn gói).

Nhận đợc từng phần dần dần cho đến khi hết hạn hợp đồng.
Nếu nh ngời đợc bảo hiểm còn sống cho đến khi hết hạn hợp đồng thì
ngời đợc bảo hiểm cũng nh gia đình sẽ không nhận đợc bất kỳ một khoản
thanh toán nào từ công ty Bảo hiểm .
Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng nên: Loại hình Bảo hiểm này cũng
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
nhằm tránh yếu tố lạm phát của đồng tiền. Đảm bảo các khoản
thanh toán của công ty Bảo hiểm cho gia đình khi không may ngời
đợc bảo hiểm bị chết. tơng ứng với số tiền Bảo hiểm khi ký hợp
đồng.
Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ có điều kiện: Điều kiện ở đây là việc thanh
toán trợ cấp chỉ đợc thực hiện khi ngời đợc bảo hiểm bị chết, đồng
thời ngời thụ hởng quyền lợi Bảo hiểm đợc chỉ định trong hợp đồng
Bảo hiểm phải còn sống .
b.Bảo hiểm trọn đời.
* Đặc điểm :
+ Số tiền Bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết
+ Thời hạn Bảo hiểm không xác định phí Bảo hiểm có thể đóng định kỳ
hay đóng một lần .
+ Phí Bảo hiểm cao hơn so với Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn. Vì rủi
ro chết chắc chắn sẽ xảy ra, nên số tiền bảo hiểm chắc chắn sẽ phải trả
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời là loại hình Bảo hiểm dài hạn, phí đóng
định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình Bảo hiểm do đó tạo nên một
khoản tiết kiệm cho ngời thụ hởng Bảo hiểm vì chắc chắn ngời bảo hiểm sẽ
chi trả số tiền Bảo hiểm.
* Mục đích:
+ Đảm bảo chi phí mai táng, chôn cất

+ Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống cho gia đình.
+ Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.
4.2. Bảo hiểm trong trờng hợp sống
Thực chất của loại hình Bảo hiểm này là ngời Bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản tiền đều đặn trong suốt khoảng thời gian xác định hoặc
trong suốt cuộc đời ngời tham gia Bảo hiểm. Nếu ngời tham gia Bảo hiểm
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
chết trớc ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ khoản
tiền nào.
* Đặc điểm:
+ Cấp định kỳ cho ngời đợc Bảo hiểm trong thời gian nhất định hoặc cho
đến khi chết.
+ Phí Bảo hiểm đóng một lần.
+ Nếu trợ cấp định kỳ cho đến khi chết thì thời gian không xác định
* Mục đích:
+ Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hu hay cao tuổi sức yếu.
+ Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cáI khi về già.
+ Bảo trợ mức sống trong suốt những năm tháng còn lạI của cuộc đời
4.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp .
Loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời bị tử
vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó đợc áp
dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc trên thế giới.
* Đặc điểm:
+ Số tiền Bảo hiểm đợc trả khi hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc bảo
hiểm bị tử vong trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực.
+Thời hạn Bảo hiểm xác định thờng là: 5 năm , 10 năm, 20 năm ..
+ Phí Bảo hiểm thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời

gian Bảo hiểm
+ Có thể đợc chia lãi thông qua đầu t phí Bảo hiểm và cũng có thể đợc
hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.
* Mục đích:
+ Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và ngời thân .
+ Tạo lập quỹ giáo dục, hu trí, trả nợ.
+ Dùng làm vật thế chấp để khởi nghiệp kinh doanh ..
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
4.4. Các điều khoản Bảo hiểm bổ sung .
Khi triển khai các loại hình Bảo hiểm nhân thọ , nhà Bảo hiểm còn
nghiên cứu , đa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá
của khách hàng , có các đIều khoản bổ sung sau đây đợc vận dụng :
+ Điều khoản bổ sung Bảo hiểm lằm viện và phẫu thuật: Có nghĩa là
nhà Bảo hiểm cam kết trả các phí lằm viện và phẫu thuật khi ngời đợc bảo
hiểm bị ốm đau và thơng tật. Tuy nhiên, nếu ngời đợc bảo hiểm tự gây thơng
tích, tự tử, mang thai và sinh nở thì không đ ợc hởng quyền lợi Bảo hiểm.
Mục đích của điều khoản này là nhằm trợ giúp ngời tham gia giảm nhẹ
gánh nặng chi phí trong điều trị phẫu thuật, đặc biệt là trong trờng hợp ốm
đau bất ngờ.
+ Điều khoản bổ sung Bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi
phí trong điều trị thơng tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do
bị chết hoặc thơng tích của ngời đợc bảo hiểm. Điều khoản này có đặc điểm
là Bảo hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn nh: Ngời đợc bảo hiểm bị tàn
phế, thơng tật toàn bộ, thơng tích tạm thời, tai nan sau đó bị chết. Những tr-
ờng hợp tự thơng, tai nạn do nghiện rợu, ma tuý đều không đ ợc hởng
quyền lợi Bảo hiểm .
+ Điều khoản bổ sung Bảo hiểm sức khoẻ: Thực chất điều khoản Bảo

hiểm này là nhà Bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi ngời đợc bảo hiểm bị
các chứng bệnh hiểm nghèo nh:
Đau tim.
Ung th.
Suy gan.
Suy thận .
Suy hô hấp.
Mục đích tham gia Bảo hiểm ở đây nhằm có đợc những khoản tài chính
nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn góp phần giải
quyết, lo liệu các nhu cầu sinh hoạt trong thời gian điều trị.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Ngoài ra, trong một số trờng hợp các nhà Bảo hiểm đa ra những điểm
bổ sung khác nhau trong hợp đồng Bảo hiểm của mình nh: Hoàn phí Bảo
hiểm, miễn thanh toán phí khi gặp tai nạn, thơng tật nhằm tăng tính hấp
dẫn để thu hút ngời tham gia. Mặc dù phí cao hơn, nhng các hợp đồng Bảo
hiểm nhân thọ có các điều khoản bổ sung đã đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng
của ngời tham gia.
Dựa trên đặc điểm của các loại hình bảo hiểm này, các công ty BHNT
khác nhau đã thiết kế ra các sản phẩm riêng của mình chẳng hạn:
Bảo Việt nhân thọ có các sản phẩm nh:
An sinh giáo dục : BV-NA9/2001(thời hạn 5-17 năm)
An khang thịnh vợng : BV-NA/2001 (thời hạn 10 năm)
An khang trờng thọ: BV-NC2/2001
Bảo hiểm trợ cấp hu trí : BV-ND2/2001
An khang thịnh vợng: BV-NA10/2001(5 năm)
BV-NA11,12,13/2001(10,15,20 năm)
II. Một số đặc điểm cơ bản của sản phẩm Bảo hiểm an sinh giáo

dục.
1. Sự cần thiết và vai trò của sản phẩm an sinh giáo dục.
+ Học vấn là hành trang cần thiết nhất và quý nhất mà cha mẹ có thể dành
cho con cái. Một trong những mục tiêu hàng đầu của các bậc cha mẹ là có
đủ khả năng tài chính để gửi con họ vào các trờng Đại học. Trong đó chi phí
cho đào tạo hiện nay càng ngày càng cao và nó chiếm một khoản rất lớn
trong tổng chi phí của gia đình. Rủi ro của ngời cha hoặc ngời mẹ đang làm
việc có thể đồng nghĩa với việc giảm nguồn ngân sách của gia đình và do đó
ảnh hởng đến tơng lai của con cái. Với sản phẩm ASGD này giúp để chắc
chắn tích luỹ đợc khoản tiền bảo đảm cho sự học hành của con cái cũng nh
giúp con cái có đợc một khoản vốn để có thể lập nghiệp.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
+ Thể hiện tình thơng yêu sâu sắc của cha mẹ đối với con trẻ.
+ Giáo dục con cái ý thức tiết kiệm và quý trọng đồng tiền.
+ Thêm khoản tiền để chăm sóc và nuôi dỡng con trẻ khi không may cha mẹ
gặp rủi ro.
+ Sản phẩm ASGD vừa bảo hiểm ngời tham gia vừa bảo hiểm ngời đợc bảo
hiểm.
2. Hợp đồng Bảo Hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra.
* Kết cấu của hợp đồng bảo hiểm:
+ Giấy yêu cầu bảo hiểm: Là một văn bản trong đó ngời tham gia bảo hiểm
phải có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ các thông tin một cách trung thực về các
vấn đề liên quan đến đối tợng đợc bảo hiểm và các rủi ro có liên quan. Giấy
yêu cầu bảo hiểm thờng mô tả đối tợng đợc bảo hiểm, mô tả rủi ro có thể gặp

phải, tên, địa chỉ của ngời tham gia, lý lịch đối tợng đợc tham gia bảo hiểm,
số tiền bảo hiểm,thời hạn bảo hiểm và cuối cùng là cam đoan của ngời tham
gia bảo hiểm. Thông qua giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ thẩm
định đánh giá rủi ro xem có chấp nhận bảo hiểm không. Nếu chấp nhận bảo
hiểm công ty sẽ thông báo cho ngời tham gia bảo hiểm và tiến hành tính phí,
ngợc lại công ty bảo hiểm sẽ phải giải thích rõ ràng cho ngời tham gia bảo
hiểm hiểu. Tuy nhiên giấy yêu cầu bảo hiểm cha phải là cam kết của hai bên
nhng nội dung của nó là cơ sở của hoạt động bảo hiểm.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời: Có hiệu lực trong một khoảng thời
gian ngắn nhng nó có giá trị pháp lý nh hợp đồng bảo hiểm trong thời gian
có hiệu lực của nó.
+ Hợp đồng bảo hiểm:
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng mang nhiều tính chất đó là: song ph-
ơng, thoả thuận, tán thành, ngẫu nhiên, phải trả tiền và trung thực tuyệt đối
do vậy nó phải đợc trình bày rõ ràng mạch lạc, tránh sự mập mờ. Trong hợp
đồng bảo hiểm cần phải ghi rõ các điều khoản rủi ro, loại trừ cho ngời tham
gia bảo hiểm hiểu, tránh trờng hợp hiểu sai sau này.
Sau khi thiết lập xong hợp đồng bảo hiểm, công ty phải sao làm hai bản hoặc
ba bản để một bản gửi cho khách hàng.
Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm ASGD phụ thuộc vào đối tợng đợc bảo
hiểm, khả năng của các bên. Đó là khả năng tài chính và khả năng pháp lý,
và một hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực khi và chỉ khi có sự chấp nhận của hai
bên dựa trên nguyên tắc trung thực tuyệt đối. Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực
kể từ ngày công ty nhận đợc số phí bảo hiểm đầu tiên theo yêu cầu từ phía
ngời tham gia bảo hiểm.
3. Đối tợng Bảo hiểm

Trong hợp đồng bảo hiểm ASGD tại công ty BHNT Gia Lai quy định:
+ Ngời tham gia bảo hiểm: Công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60,
là ngời kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm đồng thời là ngời ký hợp đồng và nộp
phí bảo hiểm.
+ Ngời đợc bảo hiểm: Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 tuổi đợc
Bảo Việt chấp nhận bảo hiểm theo điều kiện và điều khoản của hợp đồng
bảo hiểm.
+ Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm: Có thể là ngời tham gia bảo hiểm hoặc
ngời đợc bảo hiểm hoặc thân nhân của ngời đợc bảo hiểm. Nó sẽ đợc quy
định rõ ràng trong hợp đồng bảo hiểm.
4.Trách nhiệm và quyền lợi các bên
. * Đối với ngời đợc bảo hiểm:
+ Trẻ em sống đến 18 tuổi công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
+ Trẻ em bị chết trớc ngày hợp đồng đáo hạn công ty sẽ trả 100% số phí đã
nộp và hợp đồng bảo hiểm chấm dứt.
+ Trẻ em bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn:
- Trả trợ cấp mỗi năm bằng 25% số tiền bảo hiểm cho đến khi hợp
đồng chấm dứt.
- Dừng thu phí kể từ ngày đến kỳ thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy
ra tai nạn
- Hợp đồng vẫn tiếp tục đợc duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm
khác.
* Đối với ngời tham gia bảo hiểm:
+ Ngời tham gia bảo hiểm chết:
- Do tai nạn:
Dừng thu phí kể từ ngày đến kỳ thu phí tiếp theo ngay sau ngày

xẩy ra tai nạn.
Hợp đồng vẫn tiếp tục đợc duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm
khác.
- Do tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV:
Khi hợp đồng có hiệu lực cha đủ 2 năm công ty bảo hiểm sẽ hoàn
phí 100% cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham gia bảo hiểm
và chấm dứt hợp đồng.
Khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên công ty sẽ dừng thu phí
kể từ ngày đến kỳ thu phí tiếp theo ngay sau khi xẩy ra tử vong và
hợp đồng vẫn tiếp tục đợc duy trì miễn phí với đầy đủ các quyền
lợi bảo hiểm khác.
- Do các nguyên nhân khác:
Khi hợp đồng có hiệu lực cha đủ 1 năm công ty sẽ hoàn trả 100%
số phí bảo hiểm đã nộp cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham
gia bảo hiểm và chấm dứt hợp đồng.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Khi hợp đồng có hiệu lực từ 1 năm trở lên công ty dừng thu phí kể
từ ngày đến kỳ thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tử vong và
hợp đồng vẫn đợc duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm khác.
+ Ngời tham gia bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn công ty
sẽ dừng thu phí kể từ ngày đến kỳ thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai
nạn và hợp đồng vẫn đợc duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm
khác.
*Chia lãi: Hàng năm tuỳ theo kết quả đầu t phí bảo hiểm nhân thọ của Bảo
Việt, hợp đồng có thể đợc chia thêm một khoản lãi sau khi hợp đồng có hiệu
lực từ 2 năm trở lên.
5. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm

5.1. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm chính là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối
với ngời đợc bảo hiểm. Trong bảo hiểm nhân thọ (cụ thể là bảo hiểm ASGD)
công ty bảo hiểm đã đa ra nhiều mức với số tiền bảo hiểm khác nhau để
khách hàng lựa chọn số tiền phù hợp với khả năng tài chính của mình.
Số tiền bảo hiểm có các mức chẵn đến hàng triệu đồng. Số tiền bảo hiểm tối
thiểu là 5 triệu, không giới hạn số tiền bảo hiểm tối đa nhng nếu số tiền bảo
hiểm lớn hơn 700 triệu đồng thì phải đợc sự đồng ý của Tổng công ty.
5.2. Phí bảo hiểm ASGD của công ty:
* Phí bảo hiểm đợc quy định theo phí tháng cho một đơn vị. Số tiền bảo
hiểm bằng 1 triệu đồng cho từng độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm.
* Phí bảo hiểm phụ thuộc vào:
- Độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm lúc bắt đầu đợc nhận bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm.
- Định kỳ đóng phí.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
* Chiết khấu phí bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm:
Cách tính phí bảo hiểm theo các mức số tiền bảo hiểm khác nhau:
- Số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đồng đến 30 triệu đồng:
Phí bảo hiểm/tháng = STBảo hiểm * Mức phí cơ sở * 100%
(đơn vị: triệu đồng)
- Số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đồng đến 40 triệu đồng:
Phí bảo hiểm/tháng = Số tiền Bảo hiểm * Mức phí cơ sở * 98%
- Số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đồng trở lên:
Phí bảo hiểm/tháng = số tiển Bảo hiểm * Mức phí cơ sở * 97%
(đơn vị: triệu đồng)

* Chiết khấu phí bảo hiểm theo định kỳ đóng phí:
Cách tính phí bảo hiểm theo các định kỳ khác nhau:
- Có 4 định kỳ để khách hàng lựa chọn là: Tháng, quý, 6 tháng, năm.
- Biểu phí: Phí tháng (gọi là phí cơ sở) cho một đơn vị số tiền bảo hiểm
bằng 1 triệu đồng cho từng độ tuổi.
Căn cứ vào mức phí tháng, cách tính phí quý, phí 6 tháng, phí năm nh sau:
Phí (quý) = Phí (tháng) * 2,97
Phí(6 tháng) = Phí (tháng) * 5,88
Phí(năm) = Phí (tháng) * 11,32
* Các quy định liên quan đến phí bảo hiểm:
- Đóng phí theo quý, năm giảm hơn so với đóng phí tháng vì:
+ Chi phí quản lý cho việc thu phí theo tháng nhiều hơn.
+ Hiệu quả đầu t thấp hơn do phí thu rải đều trong năm trong khi cơ
sở tính phí là đóng 1 năm 1 lần và đóng ngay từ đầu năm.
+ Không thu nốt đợc phí của các trờng hợp tử vong, thơng tật toàn bộ,
vĩnh viễn.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
25

×