Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển đối với khối kinh tế trung ương tại sở giao dịch i – ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.45 KB, 112 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong qúa trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư là một
trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế, do đó
huy động, khai thác, sử dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển (đặc biệt là ở những nước đang phát triển) là một yếu tố cực kỳ
quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Tốc
độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước phụ thuộc trực tiếp và phần
lớn vào khả năng thu hút và sử dụng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó có
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một bộ phận khơng
kém phần quan trọng.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư
của các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và
đặc biệt khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế
lớn quan trọng của Nhà nước có tác dụng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố và góp phần quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Sở Giao dịch I là đơn vị thuộc NHPT là một đơn vị có quy mơ hoạt
động lớn nhất trong hệ thống NHPT được giao nhiệm vụ thực hiện tín dụng
ĐTPT của Nhà nước. Kể từ khi thành lập, ngày 1/1/2000 đến nay, SGDI
(trước đây là Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội) đã quản lý và điều
hành tốt hoạt động cho vay đầu tư phát triển, có những đóng góp nhất định
trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư
góp phần tiếp tục đổi mới, tăng trưởng kinh tế bền vững của đất nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động tín dụng ĐTPT thực
hiện tại Sở Giao dịch I bộc lộ một số hạn chế, chưa đạt hiệu quả như mong
muốn. Xuất phát từ đòi hỏi khách quan phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín


dụng ĐTPT của Nhà nước, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng
đầu tư phát triển đối với khối kinh tế trung ương tại Sở Giao dịch I – Ngân


hàng phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển,
phân tích kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT tại một số NHPT
trên thế giới từ đó rút ra những kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển
đối với khối kinh tế trung ương tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng phát triển.
- Trên cơ sở đó và xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội của Việt Nam,
quan điểm và mục tiêu nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT của NHPT và định
hướng hoạt động của Sở Giao dịch I để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển đối với khối kinh tế trung ương tại Sở Giao
dịch I.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả tín dụng ĐTPT đối với khối KTTW tại Sở Giao dịch I.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt
động cho vay đầu tư phát triển trong 3 năm từ năm 2005 đến hết năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những nguyên lý chung, Luận văn sử dụng tổng hợp các
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận
phục vụ cho việc nghiên cứu, các phương pháp thống kê, phân tích, hệ thống,
so sánh được sử dụng để nghiên cứu.
Trong nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận với thực tiễn có sự tham
khảo kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế giới như Hàn


Quốc, Trung Quốc, Đài Loan và dựa vào kinh nghiệm của bản thân tiếp thu
được qua thực tế công tác, từ các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu và các
vấn đề có liên quan đến đề tài.

5. Kết cấu nội dung của luận văn.
Tên luận văn: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển đối với
khối kinh tế trung ương tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng phát triển Việt Nam”.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển
tại Ngân hàng phát triển.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển đối với khối
kinh tế trung ương tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng phát triển Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển đối
với khối kinh tế trung ương tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng phát triển Việt
Nam.
Kết luận


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Khái quát về Ngân hàng phát triển
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng phát triển
Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo là sự ra đời của các tổ chức
tài chính với nhiều hình thức khác nhau như NHTM, ngân hàng đầu tư, các tổ
chức tài chính phi ngân hàng như quỹ đầu tư, cơng ty tài chính… Các trung
gian tài chính này phần lớn hoạt động vì mục đích lợi nhuận tuy nhiên một số
tổ chức hoạt động với các mục tiêu và đối tượng phục vụ đặc biệt, hướng tới
lợi ích kinh tế- xã hội. Các tổ chức này được gọi chung là các cơng ty tài
chính phát triển và NHPT cũng là một tổ chức như vậy.
Vậy, ngân hàng phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là
tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển.

1.1.2. Các hoạt động cơ bản
1.1.2.1. Huy động vốn
Để tài trợ cho các dự án phát triển, NHPT phải huy động được các
nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp. Trong điều kiện cạnh
tranh giữa các tổ chức tín dụng gia tăng, ổn định vĩ mô kém bền vững, khả
năng tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư thấp… thì yêu cầu đối với nguồn
vốn mà NHPT huy động phải là nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất tương đối
thấp, thời gian sử dụng dài và chấp nhận rủi ro.
NHPT huy động vốn bằng các hình thức sau:
Một là, huy động trên thị trường tiền gửi: NHPT huy động tiền gửi
ngắn, trung và dài hạn trong đó trung và dài hạn là chủ yếu.
Hai là, Ngân hàng phát hành giấy nhận nợ trung và dài hạn: Trái
phiếu ngân hàng dễ chuyển đổi, lãi suất hấp dẫn, có tính an tồn cao do được


Chính phủ bảo lãnh nên thu hút được nhiều tổ chức kinh tế, dân cư trong và
ngoài nước tham gia.
Ba là, huy động các quỹ của Nhà nước (tài trợ của Nhà nước cho dự án
phát triển): Một phần trong nguồn vốn hoạt động của NHPT do Ngân sách
Nhà nước cấp. Nguồn vốn này giúp cho NHPT có nguồn vốn hỗn hợp với chi
phí bình qn thấp hơn các NHTM, tạo điều kiện để NHPT cho vay với lãi
suất thấp hơn hoặc gia tăng khả năng chấp thuận rủi ro.
Bốn là, huy động các khoản tài trợ từ các tổ chức khác: Hoạt động của
NHPT vì mục tiêu KT-XH nên có thể phù hợp với mục tiêu hoạt động của các
tổ chức, do đó NHPT có thể huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức này cho
cùng một dự án.
Năm là, vay nước ngoài (song phương, đa phương hoặc từ các tổ chức
tài chính phát triển): NHPT có thể vay các NHTM nước ngoài, phát hành
giấy nợ trên thị trường nước ngồi hoặc tìm kiếm các khoản vay ưu đãi đối
với các dự án phát triển từ các tổ chức tài chính như WB, NHPT khu vực,

NHPT của các nước, các quỹ dành cho phát triển của Chính phủ.
Sáu là, tài trợ từ NHTW: Một số trường hợp, tài trợ của Chính phủ
được thực hiện qua NHTW như mua lại các khoản nợ, bảo lãnh, cấp vốn…
Bảy là, huy động từ vốn và quỹ của ngân hàng: Vốn cấp từ Nhà nước
hoặc từ các cơ quan phát triển, các tổ chức tài chính phát triển, vốn cổ phần.
Các quỹ bao gồm quỹ tích luỹ, quỹ dự phịng tổn thất…
1.1.2.2. Sử dụng vốn của Ngân hàng phát triển
NHPT sử dụng vốn thông qua các hoạt động chủ yếu sau:
Một là, tài trợ theo dự án (trung và dài hạn): đây là hoạt động quan
trọng nhất của NHPT. NHPT có thể tài trợ theo dự án đã được chỉ định trước
của chủ tài trợ hoặc theo dự án do ngân hàng khai thác và tìm kiếm hoặc theo


dự án với nguồn vốn ưu đãi; tài trợ độc lập, hoặc đồng tài trợ, hoặc tài trợ qua
ngân hàng đầu mối.
Hai là, tài trợ ngắn hạn: quy mô tài trợ ngắn hạn nhỏ, chủ yếu trong
các dự án phát triển mà do ngân hàng tài trợ trung và dài hạn.
Ba là, đầu tư trực tiếp vào các ngành kinh tế: NHPT có thể tham gia
đầu tư vào các dự án và các doanh nghiệp thông qua mua cổ phần. Hoạt động
này NHPT đã trực tiếp chia sẻ rủi ro với các CĐT dự án.
Bốn là, cho thuê: NHPT có thể tài trợ cho các dự án thông qua cho
thuê. Hình thức này phù hợp với các dự án có vốn tự có ít.
Năm là, trả lãi cho các khoản tiết kiệm và trái phiếu: Dựa trên kỳ hạn
của nguồn tiền và dự đoán các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn của nguồn tiền,
NHPT có thể ước lượng nhu cầu chi trả từ đó có thể dự đốn nhu cầu ngân
quỹ này trong dài hạn.
1.1.2.3. Hoạt động khác
NHPT cung cấp dịch vụ bảo lãnh, uỷ thác, thanh toán… các hoạt động
của NHPT ít đa dạng so với NHTM.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng phát triển

Hoạt động của NHPT là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc
phát triển KT-XH của một đất nước. Vai trò của NHPT thể hiện như sau:
1.1.3.1. NHPT là một tổ chức phát triển kinh tế có nhiệm vụ tập trung
các nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư có trọng điểm và ưu đãi cho các dự
án phát triển, được thể hiện thông qua:
- Mục tiêu mà ngân hàng theo đuổi như: khuyến khích phát triển cơ sở
hạ tầng, phát triển doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu thu nhập và cơ cấu kinh tế…
- Các loại dự án ngân hàng tài trợ: NHPT tài trợ cho các dự án có ảnh
hưởng quan trọng tới sự phát triển của vùng, ngành hoặc liên quan đến phân


phối thu nhập cho các tầng lớp dân cư nghèo, cải thiện mơi trường …kết hợp
mục tiêu tài chính và các mục tiêu xã hội khác.
- Các nghiệp vụ chính NHPT thực hiện: tìm kiếm các dự án theo định
hướng của Chính phủ, phân tích thẩm định các dự án, tính tốn các mục tiêu
xã hội bên cạnh mục tiêu kinh tế nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu phát triển; tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua các tổ chức tài
chính khác.
1.1.3.2. NHPT khuyến khích và duy trì hiệu quả kinh tế của các dự án:
NHPT về cơ bản là một tổ chức tín dụng, hoạt động trên cơ sở lấy thu
bù chi và có lãi, vì vậy người vay phải hồn trả cả vốn và lãi sau một thời
gian. Để đảm bảo an toàn vốn, NHPT chỉ cho vay đối với các dự án có hiệu
quả kinh tế, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của dự án, có biện pháp phịng
ngừa rủi ro… Nhờ đó NHPT thúc đẩy các nhà đầu tư sử dụng vốn có hiệu
quả.
1.2. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là hình thức tín dụng đặc biệt, ở đó tính
kinh tế của hoạt động tín dụng khơng phải là kinh tế đơn thuần mà thường có
những đặc tính sau:

- Tính kinh tế vĩ mơ: tín dụng ĐTPT của Nhà nước chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực then chốt hoặc một số ngành, một số vùng, hay một số khu
vực có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
- Tính kinh tế vi mơ: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước nhằm bảo đảm lợi
ích cho các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, ngành hàng, khu vực có vai
trị quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.


- Tính xã hội: tín dụng ĐTPT của nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh
vực để giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước như: việc làm cho người lao
động, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an ninh, trật tự - xã hội, chính trị ….
1.2.2. Sự cần thiết tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Cơ chế thị trường ln có những khuyết tật cố hữu như sự phân hố
giàu nghèo, cạn kiệt nguồn tài ngun, ơ nhiễm mơi trường… cũng như tính
chu kỳ của nó đã dẫn đến sự phát triển không cân đối giữa các ngành, các lĩnh
vực, các vùng và khu vực từ đó làm nảy sinh khủng hoảng, độc quyền, lạm
phát và thất nghiệp cho nền kinh tế. Để đối phó với những khuyết tật này, nền
kinh tế hiện đại và có hiệu quả phải là một nền kinh tế hỗn hợp giữa thị
trường (bàn tay vơ hình) và sự quản lý của Nhà nước (bàn tay hữu hình) tức là
nền kinh tế thị trường gắn liền với vai trò quản lý điều tiết kinh tế của Nhà
nước. Bên cạnh các công cụ tài chính Nhà nước thường sử dụng để điều tiết
nền kinh tế như thuế, phí, chi ngân sách… Nhà nước cịn thành lập các
DNNN hoạt động trong các lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh tế hoặc
các lĩnh vực có tính chất xã hội để thơng qua đó thực hiện đầu tư các dự án
theo mục tiêu của Nhà nước. Trước đây, Nhà nước thường cung cấp vốn cho
các DNNN này dưới dạng cấp phát trực tiếp khơng hồn lại hoặc tín dụng có
hồn lại. Vì vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời như là một đòi hỏi
khách quan, tất yếu trong đầu tư cơ bản của Nhà nước trong một giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định của quá trình phát triển kinh tế ở mỗi nước.
Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò điều tiết nền kinh tế của

Nhà nước vẫn cần phải tăng cường để xây dựng các nền tảng hạ tầng cơ sở
cần thiết cho nền kinh tế, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới, nâng cấp cơ
sở vật chất kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng và tính
cạnh tranh của sản phẩm… Để thực hiện nhiệm vụ nặng nề này, nhằm giảm
bớt gánh nặng ngân sách thì phạm vi cấp phát khơng hồn lại của vốn đầu tư


từ ngân sách Nhà nước cho ĐTPT kinh tế phải thu hẹp lại thay thế vào đó là
mở rộng tín dụng ĐTPT của Nhà nước đối với các hoạt động chi ĐTPT
nhưng có khả năng thu hồi vốn. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong trường
hợp này là một hình thức mang tính quá độ để các doanh nghiệp làm quen dần
với cơ chế tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Đối với một số DNNN, tín dụng ĐTPT của Nhà nước có thể là bước hỗ trợ
chuyển tiếp để phát triển rồi sau đó có thể chuyển giao cho khu vực ngồi
quốc doanh thơng qua cổ phần hố. Hơn nữa, Nhà nước sử dụng vốn tín dụng
ĐTPT để khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực khó khăn, mang lại hiệu quả thấp nhưng có tác động tích cực
đến sự phát triển chung của nền kinh tế.
Mặt khác, xu thế tồn cầu hóa và quốc tế hố trong khi các thể chế kinh
tế- tài chính của các nước đang phát triển chưa có thời gian tiếp cận để khẳng
định vị thế trên thị trường quốc tế. Do đó Nhà nước ln phải thực hiện chức
năng trung gian hoặc nhà bảo lãnh cho các hoạt động tài chính đối ngoại như
thực hiện việc cho vay lại hoặc bảo lãnh đối với các khoản tín dụng nước
ngồi.
Vậy việc điều tiết kinh tế là một việc làm thiết yếu của Nhà nước trong
nền kinh tế hỗn hợp và tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một công cụ điều tiết
kinh tế vĩ mơ trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.3. Nội dung tín dụng ĐTPT của Nhà nước
1.2.3.1. Các hình thức thực hiện:
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được thực hiện thơng qua 2 hình thức:

- Cho vay đầu tư: Là việc Ngân hàng cho các nhà đầu tư vay vốn để
thực hiện dự án đầu tư
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư: là cam kết của ngân hàng với tổ chức cho
vay vốn về việc sẽ trả nợ thay cho bên đi vay (nhà đầu tư) trong trường hợp


bên đi vay không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ khi đến hạn, ngân
hàng sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Bên đi vay phải nhận nợ và hoàn trả cho
ngân hàng số tiền đã được trả thay.
1.2.3.2. Đối tượng tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là chính sách ưu đãi của nhà nước nên
chỉ áp dụng đối với một số đối tượng nhất định. Đối tượng tín dụng ĐTPT của
Nhà nước thường là các dự án đầu tư vào các ngành kinh tế trọng điểm, có tác
động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ví dụ như phát triển hạ tầng kinh tế xã
hội, phát triển công nghiệp và nông nghiệp nơng thơn. Vì vậy, tuỳ vào đặc
điểm phát triển kinh tế đất nước trong từng thời kỳ mà Nhà nước quy định
danh mục các dự án, chương trình được hưởng tín dụng ĐTPT.
1.2.3.3. Mức vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Tuỳ thuộc vào mức độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với từng ngành,
từng vùng trong từng thời kỳ để xác định mức vốn tín dụng ĐTPT cho các dự
án.
1.2.3.4. Thời hạn tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Là khoảng thời gian kể từ khi vay vốn đến khi trả hết nợ gốc. Các dự
án phát triển là những dự án có thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên
thời hạn tín dụng thường dài.
1.2.3.5. Lãi suất tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Nhằm ưu đãi cho các CĐT, Nhà nước thường quy định lãi suất tín
dụng ĐTPT luôn thấp hơn lãi suất cho vay của các NHTM. Tuy nhiên, xu thế
các nước trên thế giới hiện nay không lấy lãi suất làm công cụ ưu đãi, ngày
càng thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất tín dụng ĐTPT và lãi suất tín dụng

thương mại nhằm giảm cấp bù của Nhà nước cũng như giảm gánh nặng ngân
sách. Thay thế ưu đãi lãi suất bằng ưu đãi về điều kiện vay vốn như thời hạn
tín dụng, bảo đảm tiền vay.


1.2.3.6. Bảo đảm tiền vay
Là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Việc yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm mục
đích nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của khách hàng; Phòng
ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của khách hàng không thực hiện
được hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước; Phịng ngừa khách hàng có
hành vi gian lận.
1.3. Hiệu quả tín dụng ĐTPT
1.3.1. Quan niệm hiệu quả tín dụng ĐTPT:
Tuỳ vào mục đích, lĩnh vực hoạt động, Hiệu quả có thể được hiểu theo
nhiều cách khác nhau. Hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước một
khái niệm rất tổng hợp, được đánh giá trên quan điểm của cả 3 đối tượng: nền
kinh tế xã hội ; Ngân hàng phát triển và nhà đầu tư :
- Đối với nền kinh tế- xã hội : hoạt động tín dụng ĐTPT phải đúng quy
hoạch, đúng theo chương trình và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ ; đem lại sự tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế,
tiến bộ trong xã hội do tập trung đầu tư vào những lĩnh vực then chốt ; thể
hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế; tạo thêm nhiều việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, môi trường được cải thiện, tiến tới
công bằng xã hội, phát triển công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật…
- Đối với NHPT : hoạt động tín dụng ĐTPT thực hiện đúng đối tượng,
đảm bảo ngun tắc bảo tồn vốn, tăng trưởng tín dụng tốt ; giảm cấp bù ngân
sách đến mức thấp nhất.
- Đối với nhà đầu tư : hiệu quả tín dụng ĐTPT thể hiện thông qua thành

công của các dự án mà nó tài trợ, từ đó góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho


doanh nghiệp thể hiện ở sự tăng lên doanh thu, giảm chi phí từ đó tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT được thể hiện thơng qua hiệu quả
của các dự án mà nó tài trợ. Do vậy, nếu dự án có hiệu quả thì hoạt động tín
dụng ĐTPT có hiệu quả, nếu dự án có hiệu quả thấp hoặc khơng có hiệu quả
thì hoạt động tín dụng ĐTPT khơng có hiệu quả.
Có thể phân loại hiệu quả dự án thành 3 nhóm như sau :
- Nhóm 1 : Dự án có hiệu quả : là dự án mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp đúng như dự kiến ban đầu, từ đó doanh nghiệp mới có thể trả được
đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn cho Ngân hàng, ngân hàng đảm bảo ngun tắc
bảo tồn vốn và hoạt động tín dụng tăng trưởng tốt. Đối với nền kinh tế xã
hội, dự án có hiệu quả làm cho mục tiêu, chiến lược phát triển của Nhà nước
được thực hiện đúng, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, phát triển công nghệ của đất nước do đó đem lại sự tăng
trưởng bền vững cho nền kinh tế.
- Nhóm 2 : Dự án có hiệu quả thấp : là dự án có phát huy hiệu quả
nhưng khơng đạt được như mong đợi của nhà đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến kế
hoạch trả nợ vay của nhà đầu tư. Đơi khi để xảy ra tình trạng nợ q hạn.
- Nhóm 3 : Dự án khơng có hiệu quả : là dự án đầu tư dở dang khơng
thể hồn thành, hoặc dự án đầu tư hồn thành nhưng khơng vận hành được,
không tạo ra sản phẩm, lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp
khơng có nguồn để trả nợ. Đây là những dự án khơng có khả năng thu hồi nợ.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng ĐTPT
Tín dụng ĐTPT ra đời là một cơng cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế
phát triển một cách bền vững, cân bằng thông qua việc hỗ trợ cho các dự án
phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu



kinh tế. Hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT được thể hiện thông qua các chỉ
tiêu sau:
- Dư nợ cho vay và Mức tăng dư nợ vay.
Dư nợ cho vay là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho vay sau khi
trừ đi số nợ gốc đã trả tại một thời điểm nhất định.
Mức tăng dư nợ vay được thể hiện qua công thức:

Dư nợ cho vay kỳ này - 1

Mức tăng dư nợ vay = (

Dư nợ cho vay kỳ trước

) * 100

Dư nợ cho vay ở một thời điểm nhất định thể hiện quy mô tuyệt đối của
hoạt động tín dụng, cịn Mức tăng dư nợ vay thể hiện mức độ mở rộng hoạt
động tín dụng qua các thời kỳ. Dư nợ cho vay ngày càng tăng và Mức tăng
dư nợ cho vay càng lớn cho thấy vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đã tham
gia ngày càng nhiều dự án phát triển.
- Tỷ lệ giải ngân vốn:
Tỷ lệ giải ngân vốn =

Số vốn đã giải ngân

(

Số vốn cho vay theo HĐTD


) * 100

Tỷ lệ giải ngân vốn cho thấy số vốn thực tế cho vay chiếm tỷ lệ bao
nhiêu trong tổng số vốn đã cam kết cho vay theo HĐTD. Chỉ tiêu này càng
lớn cho thấy vốn tín dụng ĐTPT được giải ngân càng nhanh từ đó góp phần
đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đưa dự án hồn thành đúng kế hoạch. Hay
nói cách khác, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tín dụng ĐTPT càng lớn và
ngược lại.
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

* 100


Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết số nợ không được trả đúng hạn theo cam kết
trong HĐTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong Tổng dư nợ cho vay. Nhằm đảm bảo
nguyên tắc an toàn vốn, Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy hoạt động tín dụng
ĐTPT càng hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, những rủi ro trong hoạt động
tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng ĐTPT là khơng thể tránh khỏi. Vì
vậy, thơng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như
giới hạn an toàn. Theo khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ này nên ở
mức dưới 5% là có thể chấp nhận được.
- Chênh lệch lãi suất bình quân:
Chênh lệch
lãi


suất = Lãi suất đầu ra bình quân -

Lãi suất đầu vào bình quân

bình quân
=

Thu từ lãi
Tổng tài sản sinh lời

-

Tổng chi phí phải trả
Tổng nguồn vốn phải trả lãi

Ngân hàng phát triển phải huy động vốn với lãi suất thị trường trong
khi đó thực hiện cho vay với lãi suất thường chỉ bằng 70% lãi suất thị trường
nên hoạt động tín dụng ĐTPT phải được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất.
Do đó chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với số cấp bù chênh lệch lãi suất của
Ngân sách Nhà nước. Nếu Chênh lệch lãi suất bình quân ngày càng thấp thì
càng giảm số cấp bù chênh lệch lãi suất do đó hoạt động tín dụng ĐTPT càng
hiệu quả và ngược lại.
- Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Điều này trước hết
biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện (tuy nhiên, vẫn phải bảo đảm
những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định), cung
cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời. Nhờ đó bên đi vay sẽ tiết kiệm được


các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là sẽ không bỏ lỡ những cơ
hội sản xuất kinh doanh tốt.

- Đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của vùng, địa
phương và cả nước. Nó được biểu hiện ở chỗ, hoạt động tín dụng ĐTPT sẽ
đóng góp vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất phát
triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá theo chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, tạo thêm việc
làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho người dân.
Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT cần
phải đánh giá tồn bộ các chỉ tiêu đó trong một hệ thống cả trên tầm vi mô
cũng như vĩ mô. Đồng thời, cũng cần căn cứ vào định hướng, chủ trương đầu
tư phát triển trong từng lĩnh vực, ngành hay chương trình, dự án cụ thể để có
sự đánh giá mức độ ưu tiên cho chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác, cho đối tượng
này hay đối tượng khác. Tuy nhiên, vì là hoạt động tín dụng chính sách nên
việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước có khi chỉ đạt
được các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội mà hiệu quả kinh tế
đơn thuần chưa cao thì điều đó cuẽng có thể coi là hồn thành nhiệm vụ (đây
là đặc điểm khác biệt lớn so với hoạt động của các Ngân hàng thương mại).
Hoạt động tín dụng ĐTPT là hoạt động mang nặng tính chính sách cho
đầu tư phát triển, khơng vì mục đích lợi nhuận, thực hiện cho vay đầu tư theo
định hướng và chỉ đạo của Nhà nước phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế
của đất nước trong từng thời kỳ, vì mục đích tín dụng ĐTPT của Nhà nước là
nhằm hỗ trợ cho các dự án phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số
ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn, các lĩnh vực mà khơng
có sự ưu đãi đầu tư của Nhà nước thì sẽ khơng phát triển được, hoặc các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh mà ít có hiệu quả kinh tế tỉ suất lợi nhuận mang lại
thấp, nên hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước là một khái niệm


tổng hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng, nó được biểu hiện
qua các chỉ tiêu liên quan đến nhiều đối tượng: tổ chức thực hiện, nhà đầu tư
và nền kinh tế-xã hội của đất nước.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả TDĐT phát triển
1.3.3.1. Mục tiêu và phương thức hoạt động của ngân hàng
Hoạt động của NHPT là công cụ của Nhà nước để phát triển kinh tế
bền vững với mục tiêu chính là phục vụ phát triển kinh tế. Vì vậy, NHPT phải
tập trung mọi nguồn lực cho các dự án trọng điểm quốc gia, dự án của ngành
hoặc vùng có khả năng chuyển dịch cơ cầu kinh tế nhưng vẫn phải đảm bảo
ngun tắc an tồn vốn và có lãi. NHPT phục vụ cho các mục tiêu ưu đãi làm
cho tình hình tài chính của ngân hàng gặp khó khăn khi các nguồn ưu đãi
giảm sút. NHPT chỉ cho vay các đối tượng ưu đãi tương đối hẹp nên thường
gặp khó khăn trong đa dạng hoá nhằm hạn chế rủi ro.
1.3.3.2. Các dự án mà ngân hàng tài trợ
Vai trò của ngân hàng được đánh giá bởi thành công của các dự án phát
triển mà ngân hàng tài trợ. Nếu dự án có hiệu quả, phù hợp giữa mục tiêu của
quốc gia và mục tiêu của ngân hàng, khi dự án thành công, ngân hàng sẽ thu
được gốc, lãi đúng hạn và mang lại hiệu quả KT-XH như mong đợi. Tuy
nhiên, do các dự án phát triển luôn nhằm tới hai mục tiêu là hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội nên rất khó đạt được tối đa hố lợi nhuận khi CĐT đầu tư
dự án. Bên cạnh đó, một số dự án NHPT tài trợ là do Chính phủ chỉ định cho
vay đã làm giảm khả năng lựa chọn và quyết định của Ngân hàng.
1.3.3.3. Mơ hình tổ chức bộ máy và năng lực của cán bộ thực hiện
nghiệp vụ


NHPT là cơ quan quản lý và điều hành nguồn vốn tín dụng ĐTPT, có
vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT. Việc xây
dựng mơ hình, tổ chức, bộ máy của NHPT phù hợp là nhân tố thúc đẩy tính
hiệu quả tín dụng ĐTPT. Bên cạnh đó, hoạt động của NHPT có triển khai
được thuận lợi và có hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất lớn vào quy trình
nghiệp vụ và năng lực của cán bộ thực hiện nghiệp vụ. Vì vậy việc quy định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ giữa

các bộ phận sẽ giúp cho việc tác nghiệp, phối hợp được nhịp nhàng thuận lợi.
Quy trình quản lý tín dụng được bố trí khoa học, rõ ràng sẽ góp phần nâng
cao chất lượng của thơng tin tới cấp ra quyết định cho vay, giảm các yếu tố
sai lệch thông tin và là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Từ
đó nâng cao được hiệu quả hoạt động của NHPT.
Năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng là yếu tố quyết định đảm bảo
hiệu quả của khoản vay và dự án. Nếu năng lực thẩm định cao sẽ loại trừ
được sai lệch trong việc cung cấp thông tin của khách hàng cũng như khả
năng sử dụng vốn vay của khách hàng. Năng lực thẩm định của cán bộ tín
dụng thể hiện ở năng lực phân tích tài chính và xử lý các thơng tin tín dụng.
Nếu thiếu khả năng này, tổn thất trong hoạt động tín dụng sẽ khơng tránh
khỏi. Do đó, hiệu quả TDĐT phát triển sẽ thấp.
Năng lực giám sát tín dụng: giám sát tín dụng nhằm đảm bảo chất
lượng tín dụng như ban đầu dự đốn, hạn chế xẩy ra tình trạng rủi ro trong tín
dụng. Theo dõi sát sao và chặt chẽ việc giải ngân và sử dụng tiền vay là biện
pháp quan trọng để đảm bảo việc sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, ngăn
ngừa nợ q hạn, nợ khó địi.
1.3.3.4. Cơ chế, chính sách của Nhà nước
Nhà nước hỗ trợ cho hoạt động TDĐT phát triển thông qua việc cung
cấp các nguồn vốn ưu đãi, cấp bù lãi suất, bảo lãnh các khoản đi vay và cho


vay… Sự hỗ trợ này cho phép NHPT thực hiện được các mục tiêu sinh lợi
cùng với các mục tiêu KT -XH khác.
Cơ chế, chính sách của nhà nước về tín dụng ĐTPT nhân tố đặc biệt
quan trọng, có tác động hiệu quả tín dụng ĐTPT. Trong trường hợp nhà nước
ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu khách quan của nền
kinh tế, phù hợp với tình hình KT -XH của đất nước và phù hợp với nguyện
vọng của các doanh nghiệp thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ và trực tiếp đến hiệu
quả tín dụng ĐTPT. Trường hợp ngược lại sẽ kìm hãm hạn chế đến hiệu quả

tín dụng ĐTPT.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT ở một số nước
và bài học đối với Việt Nam.
1.4.1. Hàn Quốc
Để đưa nền kinh tế phát triển, Hàn Quốc đã sử dụng nhiều công cụ
nhằm huy động các nguồn lực để phát triển, trong đó có tín dụng ĐTPT của
Nhà nước. Từ những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ trước, nền kinh tế Hàn
Quốc bắt đầu cất cánh. Đầu tư của Nhà nước nói chung, của tín dụng ĐTPT
của Nhà nước nói riêng đã đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ các
ngành kinh tế phát triển cân bằng, phục vụ chiến lược phát triển trong thời kỳ
này. Vào cuối giai đoạn “cất cánh”, Hàn Quốc đã trở thành một nước công
nghiệp. Đạt được sự phát triển nhanh chóng đó Chính phủ Hàn Quốc đã đưa
ra 2 chính sách quan trọng: một là chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu,
hai là chính sách tạo nguồn vốn hợp lý.
Để hỗ trợ cho các ngành cần được khuyến khích đầu tư Chính phủ Hàn
Quốc đã phân bổ các nguồn tài chính thơng qua Quỹ đầu tư quốc gia. Các
chính sách được áp dụng gồm cho vay có chọn lọc, ưu tiên lãi suất cho phát
triển những ngành cơng nghiệp có mục tiêu quốc gia. Từ năm 1973, Hàn
Quốc chuyển sang phát triển các ngành công nghiệp nặng như công nghiệp


sắt, thép, kim loại màu… và cơng nghiệp hố chất như phân bón, chất dẻo….
bằng cách cho vay ưu đãi với lãi suất thấp.
Thực hiện chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu, Chính phủ hỗ trợ
sản xuất hàng xuất khẩu bằng các biện pháp chủ yếu như: cấp tín dụng xuất
khẩu với lãi suất ưu đãi, trợ cấp trực tiếp cho xuất khẩu một số sản phẩm quan
trọng, cho vay với lãi suất ưu đãi để sản xuất hàng xuất khẩu, cấp tín dụng
cho các nhà nhập khẩu nguyên liệu thô và thiết bị để sản xuất hàng xuất khẩu,
cho vay để chuyển đổi nhà máy sang sản xuất hàng xuất khẩu,…..
Tuy nhiên, đến cuối những năm 70 và đầu những năm 80 đã xuất hiện

những dấu hiệu phát triển mất cân đối buộc Chính phủ phải điều chỉnh chính
sách phát triển. Trước hết, Chính phủ giảm hỗ trợ lãi suất đối với các khoản
vay xuất khẩu, đồng thời Nhà nước chuyển sang khuyến khích phát triển
doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, tín dụng ĐTPT của Nhà nước được ưu
tiên phân bổ cho khu vực này.
Tóm lại, sự tăng trưởng kinh tế nhanh của Hàn Quốc trong 4 thập kỷ
liên tiếp phần lớn nhờ thực hiện các chính sách thúc đẩy xuất khẩu và cơng
nghiệp hóa chất với sự hỗ trợ tài chính mạnh mẽ từ ngân sách Nhà nước và tín
dụng đầu tư Nhà nước.
1.4.2. Trung Quốc
Cùng với công cuộc cải tổ nền kinh tế, Trung Quốc đã cải tổ hệ thống
tín dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu mới của nền kinh tế hàng hóa. Một
trong các nội dung của công cuộc cải cách cơ chế quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản là xác định rõ phạm vi đầu tư từ ngân sách và phân biệt ranh giới
danh mục các cơng trình dự án đầu tư cơng cộng và các cơng trình dự án đầu
tư có khả năng thu hồi vốn.
Nhà nước Trung Quốc đã tách hoạt động của các NHTM ra khỏi các
khoản cho vay chính sách bằng cách thành lập NHPT Nhà nước Trung Quốc


(sau đó đổi tên thành NHPT Trung Quốc) vào tháng 3/1994 để cho vay và
quản lý các dự án có quy mô vừa và lớn, tài trợ cho các ngành công nghiệp và
cơ sở hạ tầng. NHPT Nông nghiệp Trung Quốc được tách khỏi Ngân hàng
Nông nghiệp (7-1994) thực hiện vai trị ngân hàng chính sách trong lĩnh vực
nơng nghiệp. Tháng 12-1998, Ngân hàng Đầu tư bị giải thể và sáp nhập vào
NHPT Trung Quốc. Do đó hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước do 3
Ngân hàng thực hiện: Ngân hàng phát triển, Ngân hàng phát triển nông
nghiệp và Ngân hàng xuất nhập khẩu. Ngân hàng phát triển nông nghiệp
chuyên về lĩnh vực nông nghiệp, Ngân hàng phát triển chuyên về lĩnh vực xây
dựng cơ bản và Ngân hàng xuất nhập khẩu chuyên về lĩnh vực xuất nhập

khẩu. Trong ba ngân hàng này chỉ có Ngân hàng phát triển là ngân hàng chính
sách thuần tuý, hai ngân hàng cịn lại hoạt động có tính lưỡng chế, vừa kinh
doanh đồng thời vừa tiếp nhận và quản lý nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho
từng lĩnh vực.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được thực hiện dưới các hình thức như
cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, bảo hiểm tín dụng và hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư.
Nguồn vốn hoạt động của NHPT Trung Quốc chủ yếu từ phát hành trái
phiếu trong nước thông qua bảo lãnh của Nhà nước. Trái phiếu dần được coi
là sự đầu tư an toàn và ngày càng hấp dẫn đối với các NHTM. Vào cuối năm
1998, dư nợ trái phiếu dài hạn là 437 tỷ nhân dân tệ.
Hoạt động tín dụng ĐTPT ở Trung Quốc đã đạt được những thành công
trong việc tài trợ cho các dự án lớn trong đó phần lớn là các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng, tạo cơ sở cho phát triển kinh tế.
1.4.3. Đài Loan
Từ năm 1959 đến năm 1972, Chính phủ Đài Loan thực hiện chính sách
hỗ trợ tài chính cho các ngành cơng nghiệp nhẹ có định hướng xuất khẩu và



×