Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.4 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
<b>MỤC LỤC </b>
<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN ... 5 </b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CHO VAY </b>
<b>TẠI CÁC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1 Tổng quan về các ngân hàng chính sách và nghiệp vụ cho vay tại các ngân </b>
<b>hàng chính sách ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1.1 Giới thiệu sơ bộ về các ngân hàng chính sáchError! Bookmark not defined. </b>
1.1.2 Khái niệm cho vay và đặc trưng cơ bản của cho vay tại các ngân hàng chính
<b>sách ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1.3 Quy trình cho vay vốn ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.2 Công tác kiểm tra cho vay tại các ngân hàng chính sáchError! Bookmark not </b>
defined.
<b>1.2.1 Khái niệm về công tác kiểm tra cho vay .. Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.2.2 Vai trị, mục tiêu và nhiệm vụ của cơng tác kiểm tra cho vayError! Bookmark </b>
<b>not defined. </b>
<b>1.2.3 Các nội dung cơ bản của công tác kiểm tra cho vayError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>
<b>1.2.4 Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra cho vayError! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CHO VAY TẠI SỞ </b>
<b>GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAMError! </b> Bookmark not
defined.
<b>2.1. Khái quát về Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt NamError! Bookmark </b>
not defined.
<b>2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.1.4 Các nghiệp vụ tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam . Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>
2.1.5 Công tác kiểm tra cho vay tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển
<b>Việt Nam ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.2 Thực trạng công tác kiểm tra cho vay tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát </b>
<b>triển Việt Nam ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.2.1 Thực trạng công tác kiểm tra cho vay tại SGDI - VDBError! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>
<b>2.2.2 Kết quả khảo sát ... Error! Bookmark not defined. </b>
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra cho vay tại Sở Giao dịch I - Ngân
<b>hàng Phát triển Việt Nam ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.3 Đánh giá chung về công tác kiểm tra cho vay tại SGDI - VDBError! Bookmark </b>
not defined.
<b>2.3.1 Những kết quả đạt được ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.3.2 Hạn chế của công tác kiểm tra cho vay tại SGDI - VDBError! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>
<b>3.1Căn cứ xác định phƣơng hƣớng hồn thiện cơng tác kiểm tra cho vay tại Sở </b>
<b>Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.1.1 Chiến lược phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>
3.1.2 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến 2020 và tầm
<b>nhìn đến năm 2030 ... Error! Bookmark not defined. </b>
3.1.3 Định hướng và mục tiêu phát triển của Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển
<b>Việt Nam ... Error! Bookmark not defined. </b>
3.1.3 Định hướng và mục tiêu hồn thiện cơng tác kiểm tra tại Sở Giao dịch I- Ngân
<b>hàng Phát triển Việt Nam ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra cho vay tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng </b>
<b>Phát triển Việt Nam ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Chữ viết tắt</b> <b>Diễn giải</b>
BĐTV Bảo đảm tiền vay
ĐTCS Đối tượng chính sách
HĐTD Hợp đồng tín dụng
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTNB Kiểm tra nội bộ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SGDI Sở Giao dịch I
TCTD Tổ chức tín dụng
TDĐT Tín dụng đầu tư
TDXK Tín dụng xuất khẩu
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TTK&VV Tổ tiết kiệm và vay vốn
VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam
VBSP Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
<b>Bảng 1.1: Danh sách các ngân hàng chính sách của Nhà nướcError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>
<b>Bảng 2.1: Một số thông tin về các tổ chức tiền thân của SGDIError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>
<b>Bảng 2.2: Số tồn tại phát hiện và đã khắc phục... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Bảng 2.3: Số tồn tại phát hiện và đã khắc phục thông qua tự kiểm traError! Bookmark </b>
<b>not defined. </b>
<b>Bảng 2.4: Kết quả điều tra, khảo sát về cán bộ kiểm tra cho vay tại SGDI ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>
<b>Bảng 2.5: Số dự án/khoản vay/chứng tư về tín dụng từ năm 2012 - 2016 ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>
<b>Sơ đồ 1.1. Bộ máy kiểm tra công tác cho vay ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy SGDI ... Error! Bookmark not defined. </b>
Sơ đồ 2.2 Quy trình cấp tín dụng đối với những dự án được phân cấp cho SGDI quyết
<b>định cấp tín dụng ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Sơ đồ 2.3 Quy trình ký kết Hợp đồng tín dụng ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Sơ đồ 2.4: Quy trình kiểm tra trong cho vay ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Sơ đồ 2.5 Quy trình kiểm tra sau khi cho vay ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b> TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>
nhằm xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp và khuyến khích
đầu tư, trong đó có nhiều dự án có nhu cầu vay vốn tín dụng của Nhà nước để được
hưởng ưu đãi về lãi suất cũng như thời gian cho vay. Tuy nhiên, cho vay là một nghiệp
vụ quan trọng và là nghiệp vụ có tính rủi ro cao nhất. Chính vì vậy, cơng tác kiểm tra nội
bộ nói chung và cơng tác kiểm tra cho vay nói riêng có vai trị và ý nghĩa hết sức quan
trọng. Khi quá trình cho vay không được giám sát chặt chẽ sẽ tạo nhiều lỗ hổng, gây ra
những hậu quả như nợ xấu tăng cao, khơng có khả năng thu hồi vốn gây thất thoát vốn
Nhà nước, sai phạm của cán bộ viên chức trong việc cấp tín dụng,... Ngồi việc đảm bảo
tính hợp pháp và hợp lệ của quá trình cho vay, cơng tác kiểm tra cho vay cịn giúp nâng
Mục tiêu nghiên cứu là nhằm đưa ra những định hướng, giải pháp và kiến nghị
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra trong việc cho vay vốn tín dụng của Nhà nước tại
SGDI - VDB dựa trên cơ sở đánh giá công tác kiểm tra cho vay của SGDI – VDB.
Bài luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, Phương pháp khảo sát bằng
bảng hỏi và Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Bài luận văn bao gồm 4 mục:
1. Phần mở đầu
2. Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kiểm tra cho vay tại các ngân hàng
chính sách.
3. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra cho vay tại Sở Giao dịch I - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
<b>TÓM TẮT CHƢƠNG 1 </b>
Chương 1 tập trung vào Cơ sở lý luận công tác kiểm tra cho vay tại các Ngân hàng
chính sách. Bao gồm những nội dung sau: Tổng quan về các ngân hàng chính sách và
nghiệp vụ cho vay tại các ngân hàng chính sách; Công tác kiểm tra cho vay tại các ngân
hàng chính sách; Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tra cho vay tại các ngân hàng
chính sách.
Hiện nay tại Việt Nam có 02 ngân hàng chính sách của Nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định thành lập là Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát
triển Việt Nam. Ngân hàng Chính sách xã hội có nhiệm vụ thực hiện các chính sách của
Nhà nước đối với các hộ nghèo và đối tượng chính sách của xã hội. Ngân hàng Phát triển
Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước, góp phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ.Các mảng hoạt động của các NHCS là những mảng mang lại ít hoặc
khơng mang lại lợi nhuận, vậy nên khơng có ngân hàng thương mại và doanh nghiệp nào
đầu tư vào đó. Chính vì vậy, sự ra đời của các NHCS là rất cần thiết và có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Được thành lập để hướng tới những đối tượng khác nhau nên công tác cho vay tại
các ngân hàng chính sách có những đặc trưng cơ bản sau: Đây là kênh tín dụng khơng vì
mục tiêu lợi nhuận; Đối tượng vay vốn được Chính phủ quy định bằng văn bản và theo
chỉ định của Chính phủ; Nguồn vốn để cho vay là nguồn vốn của Nhà nước; Thời hạn
cho vay vốn đối với các dự án dài (lên tới 12 năm, chưa tính thời gian ân hạn); Tài sản
bảo đảm cho các dự án hầu hết là tài sản hình thành từ vốn vay, thuộc loại tài sản bảo
đảm có rủi ro cao nhất.
như sau: Công tác kiểm tra cho vay là quá trình tổng hợp, phân tích, theo dõi, đánh giá
căn cứ theo quy định của Pháp luật và quy chế nội bộ ngân hàng đối với các khoản vay
để hạn chế các sai sót trong q trình cho vay cũng như xác định những rủi ro có thể gặp
phải trong hiện tại và tương lai. Từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp và kịp thời để
không ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Cho vay được coi là một nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các nghiệp
vụ của ngân hàng. Nếu để hoạt động cho vay được tiến hành một cách thoải mái mà
không phải chịu sự kiểm tra, giám sát nào thì nhiều khả năng sẽ gây ra nhiều hệ lụy
tới hoạt động của ngân hàng. Hoạt động cho vay càng được phát triển, mở rộng thì hệ
thống kiểm tra cho vay càng phải an toàn, hiệu quả. Như vậy mới tránh khỏi những rủi
ro vốn luôn luôn tồn tại trong quá trình hoạt động nghiệp vụ.
Mục tiêu của cơng tác cho vay: Bảo đảm tính hợp lý, hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động cho vay vốn của ngân hàng; Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho
vay; Bảo đảm tuân thủ pháp luật Nhà nước và các quy chế, quy trình nghiệp vụ. Nhiệm
vụ của công tác cho vay: Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai phạm trong quá trình xử
lý nghiệp vụ; Bảo vệ đơn vị trước những thất thốt có thể tránh; Đảm bảo việc chấp hành
chính sách tín dụng.
Các tiêu chí đánh giá cơng tác kiểm tra cho vay bao gồm: Mức độ thường xuyên,
liên tục của công tác kiểm tra; Các sai sót/tồn tại phát hiện qua kiểm tra và tình hình khắc
phục sai sót/tồn tại; Mức độ rủi ro của các sai sót phát hiện qua kiểm tra; Việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch kiểm tra; Tính chủ động trong công tác kiểm tra và công tác tham
mưu.
Công tác kiểm tra cho vay bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài và các yếu tố
bên trong. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: Tình hình kinh tế, Các quy định của pháp luật
và Nhà nước và khách hàng vay vốn. Các yếu tố bên trong bao gồm: Mơ hình tổ chức;
Quy trình tín dụng; Nhân tố con người và cơng nghệ thông tin trong ngân hàng.
Chương 2 bao gồm những nội dung sau: Khái quát về SGDI-VDB; nêu Thực trạng
công tác kiểm tra cho vay tại SGDI-VDB và qua đó đưa ra những đánh giá chung về
công tác kiểm tra cho vay tại SGDI - VDB
Sở Giao dịch I được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Sở Giao dịch và Chi nhánh Quỹ
Hỗ trợ phát triển Hà Nội năm 2006. Tiếp đến ngày 01/8/2008 sáp nhập thêm chi nhánh NHPT
Hà Tây theo kế hoạch điều chỉnh địa giới hành chính Thủ đơ Hà Nội. Ngày 1/6/2010 sáp nhập
thêm 02 chi nhánh Hòa Bình và Vĩnh Phúc. Ngày 01/7/2012 tiếp tục sáp nhập Phòng Giao
dịch Bắc Ninh thuộc chi nhánh khu vực Bắc Ninh - Bắc Giang. Việc sát nhập mang lại dư nợ
lớn hơn và địa bàn hoạt động mở rộng cho Sở Giao dịch I.
SGDI luôn là đơn vị có dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong hệ thống
(hiện nay SGDI quản lý tổng số vốn tín dụng trên 110.000 tỷ đồng gấp 11,5 lần so với
năm mới thành lập, chiếm trên 30% số dư nợ toàn hệ thống). Trải qua 10 năm, đến nay
SGDI có tổng số 217 cán bộ viên chức (tăng hơn 100 cán bộ viên chức và 4 phòng so với
thời điểm thành lập), SGDI được tổ chức hoạt động theo mơ hình là đơn vị trực thuộc
Hội Sở chính – VDB.
Thực trạng CTKTCV của SGDI được thể hiện qua 4 nội dung: Tổ chức bộ máy
kiểm tra, nội dung kiểm tra, phương pháp kiểm tra và quy trình kiểm tra.
<i>Thứ nhất, Tổ chức bộ máy kiểm tra: Tháng 7/2006, Sở Giao dịch I là đơn vị duy </i>
các tổ chức tiền thân để lại; các mảng nghiệp vụ phức tạp... Do đó, việc thực hiện cơng
tác kiểm tra, kiểm sốt gặp nhiều khó khăn, khối lượng cơng việc nhiều, tính chất phức
tạp.
<i>Thứ hai, Nội dung kiểm tra cho vay: Căn cứ kiểm tra: Hiện nay, công tác kiểm tra </i>
cho vay của SGDI được thực hiện dựa trên căn cứ là các luật, bộ luật của Nhà nước và
các quy chế, quy định nội bộ. Các nội dung kiểm tra: Kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận hồ
sơ vay vốn; Kiểm tra, đánh giá việc thẩm định và quyết định cho vay; Kiểm tra công tác
bảo đảm tiền vay; Kiểm tra việc ký kết, thực hiện HĐTD, giải ngân và giám sát vốn vay;
Kiểm tra hiện trường dự án. Trước thời gian kiểm tra bị hạn chế khiến khiến công tác
<i>Thứ ba, Phương pháp kiểm tra cho vay. Hiện nay, SGDI đang áp dụng các phương </i>
pháp sau:Kiểm tra toàn diện; Kiểm tra chuyên đề; Kiểm tra định kỳ; Kiểm tra đột xuất và
Giám sát từ xa. Từ năm 2014 đến 2016 đã thực hiện kiểm tra cho vay xuyên suốt từ khâu
thẩm định của 13 dự án. Các dự án/khoản vay khác của SGDI cũng luôn được kiểm tra
sát sao trong quá trình giải ngân cũng như sau khi giải ngân vốn vay. Trong năm, SGDI
thực hiện kiểm tra 100% các dự án Tín dụng đầu tư và Tín dụng xuất khẩu được tiến
hành kiểm tra trong năm. Đối với các dự án vốn nước ngoài, do đặc thù nhiều dự án có
các tiểu dự án nằm trải dài từ Bắc vào Nam nên chi phí kiểm tra rất lớn, cần nhiều sự hỗ
trợ từ phía chủ đầu tư nên nhiều dự án trong năm không kiểm tra được theo kế hoạch mà
phải chuyển sang năm sau, tuy vậy SGDI cũng cố gắng kiểm tra được 90% dự án và các
tiểu dự án.
<i>Thứ tư, Quy trình kiểm tra cho vay bao gồm: Kiểm tra trước khi cho vay; Kiểm tra </i>
đánh giá dự án/khách hàng, tài sản bảo đảm... Nếu phát hiện các dấu hiệu rủi ro hoặc vấn
đề phát sinh cần xử lý, phải đề xuất biện pháp phịng ngừa, báo cáo cấp có thẩm quyền
<i>quyết định tín dụng xem xét, xử lý. </i>
Cơng tác kiểm tra cho vay của SGDI-VDB cũng phải chịu nhiều tác động từ các
yếu tố khách quan cũng như các yếu tố chủ quan. Các yếu tố khách quan: Tình hình kinh
tế; Các quy định của pháp luật, Nhà nước và nội bộ hệ thống VDB; Khách hàng vay vốn.
Các yếu tố chủ quan từ Mô hình tổ chức; Quy trình tín dụng của hệ thống VDB; Nhân tố
<i>con người và Công nghệ thông tin trong ngân hàng. </i>
Công tác kiểm tra cho vay tại SGDI – VDB thời gian qua cũng đã đạt được những
kết quả đạt nhất định như: Tỷ lệ nợ xấu giảm; Công tác kiểm tra được thực hiện thường
xuyên, liên tục và mở rộng phạm vi; Các sai sót/tồn tại phát hiện qua kiểm tra được khắc
phục; Tăng cường kiểm tra quản lý tài sản đảm bảo; Chủ động hơn trong công tác kiểm
tra và tham; Các hình thức và nội dung kiểm tra đã được đổi mới theo hướng kiểm tra
sâu, khơng kiểm tra theo lối mịn và những nội dung đã cũ được bổ sung cho phù hợp với
thực tế; Công tác đào tạo được chú trọng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm tra cho vay của SGDI cũng còn
những hạn chế như: Bộ máy kiểm tra còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng;
Tính đổi mới về nội dung kiểm tra chưa rõ rệt; chưa linh hoạt; Kiểm tra chéo và tự kiểm
tra chưa phát huy hiệu quả; Giám sát thực hiện và đánh giá thực hiện kế hoạch kiểm tra
chưa tốt; Thiếu cơ chế xử phạt; Chưa có khung đánh giá công tác kiểm tra; Công tác
kiểm tra cho vay chưa được cán bộ đánh giá đúng mức; Thiếu sự hỗ trợ từ công nghệ
thông tin.
<b>TÓM TẮT CHƢƠNG 3 </b>
Chương 3 nêu lên định hướng và mục tiêu hồn thiện cơng tác kiểm tra cho vay tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam, để đạt được những mục tiêu đó cần phải đưa ra
những giải pháp khắc phục những hạn chế và tồn tại đã được nêu ở Chương 2. Cùng với đó,
nêu lên những kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm tra cho vay tại Sở Giao dịch I.
Với vai trò là một cơng cụ tài chính của Nhà nước nhằm tới mục tiêu kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế
gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng là nhiệm vụ hàng đầu. Bước vào năm 2017,
nằm trong giai đoạn 2 tái cơ cấu hoạt động ngân hàng (2016 – 2020) theo lộ trình đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, VDB xác định thực hiện mục tiêu cấp bách nhất là
Trong giai đoạn phát triển mới, với phương châm “Hoàn thiện tốt hơn, Hiệu quả
cao hơn và Phát triển mạnh hơn”, tập thể cán bộ viên chức SGDI tiếp tục phát huy truyền
thống đoàn kết, thống nhất, nâng cao năng lực lãnh đạo, luôn xác định và xây dựng SGDI
là đơn vị đầu tàu cuả hệ thống, hoạt động theo hướng phát triển hiệu quả và bền vững
trong thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước theo nhiệm vụ được VDB
giao, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển của VDB theo Quyết định số
369/QĐ-Tg ngày 28/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Thanh tra, kiểm tra. Kiểm soát chặt chẽ các khâu nghiệp vụ, công tác đảm bảo đúng quy
định của Nhà nước và của VDB.
Trước mục tiêu đề ra và những hạn chế đã nêu tại Chương II của
SGDI-VDB, một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra cho vay tại Sở Giao dịch I-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có tính thiết thực như sau:
<i>Thứ nhất, hoàn thiện bộ máy kiểm tra: Đảm bảo tính độc lập của bộ phận kiểm tra; </i>
Nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra đáp ứng được u cầu; Hồn thiện các chính sách
phát triển và đào tạo nguồn nhân lực kiểm tra; Phân chia rõ ràng trách nhiệm giữa cán bộ
kiểm tra và cán bộ nghiệp vụ; Xây dựng khung đánh giá cơng tác kiểm tra trong đó có
cơng tác kiểm tra cho vay.
<i>Thứ hai, hoàn thiện quy trình kiểm tra: Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro trong </i>
<i>quy trình kiểm tra cho vay; Hồn thiện các văn bản hướng dẫn. </i>
<i>Thứ ba, hoàn thiện phương pháp kiểm tra. </i>
<i>Thứ tư, hoàn thiện nội dung kiểm tra: Đổi mới nội dung kiểm tra; Linh hoạt trong </i>
<i>nội dung kiểm tra. </i>
<i>Thứ năm, một số giải pháp khác: Phổ biến ý nghĩa của công tác kiểm tra cho vay </i>
tới cán bộ; Xây dựng cơ chế xử phạt vi phạm; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
Để có thể thực hiện tốt những giải pháp đã nêu, rất cần có sự hỗ trợ của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra cho vay tại Sở Giao dịch I. Cụ thể
<b>như sau: </b>
<i>Về cơ chế, chính sách: VDB cần nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh hệ </i>
thống các quy chế, quy trình, sổ tay nghiệp vụ và các văn bản đã hướng dẫn, bảo đảm
phù hợp với thực tế hoạt động của các Chi nhánh/Sở giao dịch.
<i>Về chế độ đãi ngộ: Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, lương, thưởng, phụ cấp </i>
<i>Về kiểm tra của Hội sở đối với các Chi nhánh/Sở giao dịch:Việc xây dựng kế </i>
hoạch kiểm tra Chi nhánh/Sở giao dịch phải gắn với thực tế, tránh chồng chéo, trùng lắp.
Nghiên cứu xây dựng chương trình kiểm tra trên cơ sở nhận diện rủi ro của từng nghiệp
vụ.
<i>Về công nghệ thông tin: Nghiên cứu xây dựng phần mềm theo dõi thông tin kiểm </i>
ra thống nhất trong tồn hệ thống, để thơng tin kiểm tra luôn được cập nhật kịp thời, đầy
đủ, phục vụ công tác kiểm tra. Cho phép cán bộ kiểm tra ở Chi nhánh/Sở giao dịch được
<i>Về cơng tác đào tạo: Tăng cường các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra có </i>
chất lượng. Tổng hợp cho cán bộ nắm bắt được tình hình kiểm tra và bài học từ kiểm tra
của các Chi nhánh khác trong cùng hệ thống cũng như các Ngân hàng thương mại.
<i>Về công tác báo cáo: VDB cần rà sốt lại các báo cáo hiện có, tránh tình trạng Chi </i>
nhánh/Sở giao dịch phải thực hiện các báo cáo giống nhau để gửi các Ban Hội sở chính
khác nhau. Giảm tải các báo cáo giấy, tăng cường báo cáo online qua mail hoặc
VDBonline để công tác báo cáo được kịp thời và tiết kiệm chi phí.