BÀI 5: CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC
A/ Câu hỏi mở đầu
Trả lời câu hỏi trang 28 SGK Sinh học 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Thừa
cân, béo phì là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh tiểu đường, tim mạch cùng nhiều
bệnh nguy hiểm khác cho con người. Vậy làm thế nào có thể giảm thiểu nguy cơ này
để có được cuộc sống khỏe mạnh?
Trả lời:
Một số biện pháp giảm nguy cơ thừa cân, béo phì để có được cuộc sống khỏe mạnh
là:
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học: giảm chất béo, đường, chất béo
no, tăng cường ăn nhiều rau củ, quả, chất béo không no.
- Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao.
- Đi khám sức khỏe định kì.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. KHÁI NIỆM VÀ THÀNH PHẦN CẤU TẠO CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC
TRONG TẾ BÀO
Trả lời câu hỏi 1 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 28 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Phân tử sinh học là gì?
Trả lời:
Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào
sống.
Trả lời câu hỏi 2 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 28 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Nêu những đặc điểm chung của các phân tử sinh học.
Trả lời:
Những đặc điểm chung của các phân tử sinh học:
- Có kích thước và khối lượng phân tử lớn.
- Thành phần chủ yếu là các nguyên tử C và H, chúng liên kết với nhau thành bộ
khung hydrocarbon rất đa dạng, bộ khung này có thể liên kết với các nhóm chức
khác nhau.
- Protein, nucleic acid, carbonhydrat đều cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều
đơn phân.
II. CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC
1. Carbohydrate – chất đường bột
Trả lời câu hỏi 1 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 31 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Nêu đặc điểm cấu trúc và chức năng chính của các loại
carbohydrate.
Trả lời:
Dựa theo số lượng đơn phân trong phân tử mà người ta chia carbohydrate thành 3
loại:
Đặc điểm cấu trúc
Loại
Chức năng chính
- Có 1 đơn phân.
- Dùng làm nguồn cung cấp năng
- Một số đường có 6 C phổ lượng cho các hoạt động sống của tế
Đường đơn
biến: Glucose, Fructose, bào.
Galactose,…
- Dùng làm nguyên liệu để cấu tạo
nên các loại phân tử sinh học khác.
- Được hình thành do 2 - Là đường vận chuyển do không bị
phân tử đường đơn liên kết phân giải trong q trình vận chuyển.
Đường đơi
với nhau (sau khi loại đi 1
phân tử nước) bằng 1 liên
kết
cộng
(glycosidic).
hóa
trị
Là loại polymer được cấu - Dự trữ năng lượng và làm nguyên
Đường đa
tạo từ hàng trăm tới hàng liệu cấu trúc nên một số thành phần
nghìn phân tử đường đơn.
của tế bào.
Trả lời câu hỏi 2 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 31 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Con người thường ăn những bộ phận nào của thực vật
để lấy tinh bột?
Trả lời:
Tùy vào lồi thực vật mà con người có thể ăn rễ, thân, lá, hoa, quả của cây để lấy
tinh bột. Ví dụ: Tinh bột có chứa nhiều trong củ khoai tây, khoai lang (rễ củ), su hào
(thân củ), hạt đậu xanh, quả bí ngơ,…
Trả lời câu hỏi 3 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 31 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Tại sao nên ăn nhiều loại rau xanh khác nhau trong khi
thành phần chính của các loại rau là cellulose – chất mà con người khơng thể tiêu
hóa được?
Trả lời:
Người khơng tiêu hóa được cellulose vì trong hệ tiêu hóa của người khơng có
enzyme cellulase (dùng để thủy phân cellulose). Nhưng khơng vì vậy mà cellulose
vơ tác dụng, cellulose hay thường gọi là chất xơ có vai trị rất quan trọng trong tiêu
hóa:
- Cellulose kích thích các tế bào niêm mạc ruột tiết ra dịch nhầy làm cho thức ăn
được di chuyển trơn tru trong đường ruột đảm bảo cho quá trình tiêu hóa thức ăn
diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
- Cellulose cũng cuốn trôi những chất cặn bã bám vào thành ruột ngồi, vì thế, nếu
trong khẩu phần thức ăn có q ít cellulose sẽ rất dễ bị táo bón.
- Cellulose trong rau xanh cũng thức ăn của những vi sinh vật có lợi trong hệ tiêu
hóa của chúng ta. Vậy nên bạn cần ăn rau, bổ sung chất sơ để đảm bảo sự cân bằng
của hệ vi sinh vật trong hệ tiêu hóa của bạn.
- Ngoài ra, rau xanh cũng cung cấp cho cơ thể những vitamin cần thiết, đảm bảo cho
sự phát triển khỏe mạnh và cân bằng.
2. Lipid – Chất béo
Trả lời câu hỏi 1 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 33 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Chất béo là gì? Nêu một số chức năng của dầu, mỡ,
phospholipid và steroid.
Trả lời:
• Khái niệm chất béo: Chất béo là một nhóm chất rất đa dạng về cấu trúc nhưng có
đặc tính chung là kị nước.
• Một số chức năng của dầu, mỡ, phospholipid và steroid:
- Chức năng của dầu, mỡ:
+ Dự trữ năng lượng của tế bào và cơ thể.
+ Là dung mơi hịa tan nhiều loại vitamin quan trọng với cơ thể như A, D, E, K,…
+ Mỡ là lớp cách nhiệt giữ ấm cho cơ thể và nhiều động vật xứ lạnh.
+ Những động vật sống ở sa mạc như lạc đà sử dụng mỡ ở các bướu làm nguồn cung
cấp nước.
- Chức năng của phospholipid: Tham gia cấu trúc màng của các loại tế bào.
- Chức năng của steroid:
+ Là thành phần quan trọng của tế bào (cholesterol).
+ Cấu tạo nên hormone sinh dục nam và nữ (estrogen, testosterone).
Trả lời câu hỏi 2 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 33 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Đặc điểm nào về mặt cấu trúc hóa học khiến
phospholipid là một chất lưỡng cực?
Trả lời:
Phospholipid được cấu tạo từ một phân tử glyxerol liên kết với 2 acid béo ở một đầu,
đầu cịn lại liên kết với nhóm phosphate (-PO43-). Nhóm phosphate thường liên kết
với 1 nhóm được gọi là choline, tạo thành phosphatidylcholine. Với cấu trúc này,
phospholipid là một chất lưỡng cực, một đầu phosphatidylcholine có tính ưu nước
và hai đi acid béo kị nước.
Trả lời câu hỏi 6 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 33 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Khi ăn cà chua hoặc hành chưng trong mỡ, cơ thể người
có thể hấp thụ được những loại vitamin gì? Giải thích?
Trả lời:
Trong cà chua, hành rất giàu một số loại vitamin như A, D, E, K,… đây đều là những
loại vitamin tan trong lipid nên khi ăn cà chua hoặc hành trong mỡ, cơ thể người có
thể hấp thu được các loại vitamin như A, D, E, K,…
3. Protein – Chất đạm
Trả lời câu hỏi 1 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 36 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Các amino acid khác nhau ở những đặc điểm nào?
Trả lời:
Các amino acid đều được cấu tạo từ 1 nguyên tử C trung tâm liên kết với 1 nhóm
amino, 1 nhóm cacboxyl, một nguyên tử H và 1 chuỗi bên là nhóm R. Như vậy, các
amino acid khác nhau ở nhóm R. Do gốc R khác nhau sẽ kéo theo hàng loạt các đặc
tính vật lí và hóa học khác nhau.
Trả lời câu hỏi 2 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 36 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Protein có những chức năng gì? Đặc điểm cấu trúc nào
giúp protein có chức năng rất đa dạng?
Trả lời:
• Trong cơ thể protein có rất nhiều chức năng, có thể nói protein tham gia vào hầu
hết tất cả các hoạt động sống của tế bào. Một số chức năng của protein được trình
bày dưới đây:
- Cấu trúc: Nhiều loại protein tham gia cấu trúc nên các bào quan, bộ khung tế bào.
- Xúc tác: Protein cấu tạo nên các enzyme xúc tác cho các phản ứng hóa học trong
tế bào.
- Bảo vệ: Các kháng thể có bản chất là protein giữ chức năng chống lại các phân tử
kháng nguyên từ mơi trường ngồi xâm nhập vào cơ thể qua các tác nhân như vi
khuẩn, virus,…
- Vận động: Protein giúp tế bào thay đổi hình dạng cũng như di chuyển.
- Tiếp nhận thông tin: Protein cấu tạo nên thụ thể của tế bào, giúp tiếp nhận thông
tin từ bên trong cũng như bên ngồi tế bào.
- Điều hịa: Nhiều hormone có bản chất là protein đóng vai trị điều hịa hoạt động
của gene trong tế bào, điều hòa các chứng năng sinh lí của cơ thể.
• Đặc điểm cấu trúc giúp protein có chức năng rất đa dạng là: Do phân tử protein
được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là 20 loại amino acid. Số lượng,
thành phần và trình tự sắp xếp của 20 loại amino acid đã tạo ra tính đa dạng của
protein. Chưa kể, protein có 4 bậc cấu trúc. Sự đa dạng trong cấu trúc hóa học cũng
như cấu trúc khơng gian là điều kiện giúp cho protein có những chức năng rất đa
dạng.
Trả lời câu hỏi 3 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 36 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Bậc cấu trúc nào đảm bảo protein có được chức năng
sinh học? Các liên kết yếu trong phân tử protein có liên quan gì đến chức năng sinh
học của nó?
Trả lời:
- Bậc cấu trúc 3 và 4 đảm bảo protein có được chức năng sinh học.
- Cấu trúc không gian của protein bậc 3 và bậc 4 được duy trì nhờ các liên kết yếu
như liên kết hydrogen, tương tác kị nước, tương tác Van der Waals và liên kết cộng
hóa trị S-S cũng như liên kết ion. Những tương tác này dẫn đến việc gấp, xoắn và
uốn các chuỗi protein để tạo ra các cấu trúc ba chiều làm phát sinh chức năng và
hoạt động sinh học của chúng. Khi các liên kết trong phân tử protein bị đứt gãy thì
cấu trúc khơng gian của protein bị thay đổi (protein biến tính) làm cho protein bị
giảm hoặc mất chức năng sinh học.
Trả lời câu hỏi 4 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 36 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Tại sao chúng ta nên bổ sung protein cho cơ thể từ nhiều
loại thức ăn khác nhau mà không nên chỉ ăn một vài loại thức ăn dù những loại đó
rất bổ dưỡng?
Trả lời:
Chúng ta nên bổ sung protein cho cơ thể từ nhiều loại thức ăn khác nhau chứ không
nên chỉ ăn một vài loại thức ăn dù những loại đó rất bổ dưỡng vì:
- Có khoảng 20 loại amino acid tham gia cấu tạo nên protein. Trong số này có 9 loại
amino acid khơng thay thế do cơ thể người không tự tổng hợp được mà phải lấy từ
thức ăn. Khi protein được đưa vào sẽ được các enzyme phân giải thành các amino
acid để hấp thụ tạo ra loại protein đặc thù cho cơ thể người.
- Mà mỗi loại thực phẩm chỉ chứa một số loại amino acid với hàm lượng nhất định
nên để cung cấp được tất cả amino acid về cả số lượng và số loại cần cho tổng hợp
protein thì cần bổ sung từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau.
4. Nucleic acid
Trả lời câu hỏi 1 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 37 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Quan sát hình 5.10, nêu và giải thích các đặc điểm cấu
trúc khiến DNA đảm nhận được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin
di truyền.
Trả lời:
- Những đặc điểm về cấu trúc của phân tử DNA đảm nhận được chức năng mang
thông tin di truyền:
+ DNA là một đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là 4
loại nucleotide. Một phân tử DNA được cấu tạo bởi lượng lớn nucleotide. Số lượng,
thành phần và sự sắp xếp trình tự các nucleotide tạo ra vô số phân tử DNA khác
nhau, đảm bảo cho việc mang một lượng thông tin di truyền lớn (Thơng tin di truyền
được mã hóa dưới dạng trình tự các nucleotide trên DNA).
+ Số lượng các phân tử DNA trong tế bào cũng như trình tự sắp xếp các nucleotide
trong mỗi phân tử DNA là đặc trưng cho từng loài.
- Đặc điểm cấu trúc của DNA giúp chúng thực hiện chức năng bảo quản thông
tin di truyền.
+ Trên mỗi mạch đơn của phân tử DNA, các nucleotide liên kết với nhau bằng liên
kết cộng hóa trị bền vững, đảm bảo sự ổn định của DNA (thông tin di truyền) qua
các thế hệ.
+ Nhờ các cặp nucleotide thuộc hai mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung
đã tạo cho chiều rộng của DNA ổn định, các vòng xoắn của DNA dễ dàng liên kết
với protein tạo cho cấu trúc DNA ổn định, thông tin di truyền được điều hòa và bảo
quản.
- Đặc điểm cấu trúc của DNA giúp chúng thực hiện chức năng truyền đạt thông
tin di truyền
+ Hai mạch của DNA được liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (A – T, G –
C) nên từ một mạch làm khuôn có thể tổng hợp nên mạch bổ sung giúp tế bào có thể
nhân đơi phân tử DNA một cách chính xác, đảm bảo sự truyền đạt thông tin di truyền.
+ Trên mạch kép các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen giữa nhóm
nitrogenous base của các nucleotide theo nguyên tắc bổ sung. Các liên kết hydrogen
không bền vững nên dễ dàng cắt đứt trong q trình nhân đơi và phiên mã.
Trả lời câu hỏi 2 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 37 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Những thông số nào về DNA là đặc trưng cho mỗi lồi?
Trả lời:
Những thơng số về DNA đặc trưng cho mỗi loài là: Mỗi phân tử DNA được đặc
trưng bởi số lượng, thành phần và đặc biệt là trình tự sắp xếp của các nucleotide.
Ngoài ra tỉ số (A+T)/(G+X) cũng đặc trưng cho mỗi loài.
Trả lời câu hỏi 1 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 39 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Quan sát hình trong mục II.4b, phân biệt các loại RNA
về cấu trúc và chức năng.
Trả lời:
Phân biệt các loại RNA về cấu trúc và chức năng:
Tiêu
mRNA
tARN
rRNA
chí
(RNA thơng tin)
(RNA vận chuyển)
(RNA ribosome)
Cấu
tạo
- Có cấu trúc 1 mạch - Có cấu trúc mạch đơn và - Có cấu trúc mạch
đơn, khơng có vùng bắt 1 số vùng bắt cặp bổ sung đơn và có nhiều
cặp bổ sung.
tạo cấu trúc 3 thùy, thùy
- Cứ 3 nucleotide kế tiếp giữa mang bộ ba đối mã vùng xoắn kép cục
nhau sẽ tạo thành một anticodon khớp bổ sung bộ.
codon để mã hóa amino với codon trên mARN.
acid.
- Làm khuôn tổng hợp - Vận chuyển amino acid -
Chức
protein ở ribosome.
năng
Cấu
tạo
nên
đến ribosome và tiến hành ribosome.
dịch mã.
Trả lời câu hỏi 2 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 39 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Trình bày sự khác biệt về mặt cấu trúc giữa DNA và
RNA.
Trả lời:
Điểm so sánh
DNA
RNA
Số mạch, khối - Gồm 2 chuỗi polynucleotide. - Gồm 1 chuỗi polynucleotide.
lượng phân tử - Khối lượng lớn hơn.
- Gốc phosphate.
Thành
của
phần 1
Đường
deoxyribose - Đường ribose (C5H10O5).
- Một trong 4 loại nitrogenous - Một trong 4 loại nitrogenous
base: A, T, G, X.
hydrogen
- Gốc phosphate.
đơn (C5H10O4).
phân
Liên
- Khối lượng nhỏ hơn.
kết
base: A, U, G, X.
- Có liên kết hydrogen, nối hai - Khơng có liên kết hydrogen theo
mạch theo nguyên tắc bổ sung NTBS giữa hai mạch (trừ một số
(NTBS).
vùng trong tRNA , rRNA).
C/ Luyện tập và vận dụng
Trả lời câu hỏi 1 mục “Luyện tập và vận dụng” trang 40 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Phân tử glucose có cơng thức cấu tạo là C6H12O6. Nếu
10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường đa thì phân tử này
sẽ có cơng thức cấu tạo như thế nào? Giải thích?
Trả lời:
- Phân tử glucose có cơng thức cấu tạo C6H12O6. Nếu 10 phân tử glucose liên kết với
nhau tạo nên một phân tử đường đa thì phân tử này sẽ có cơng thức cấu tạo là:
(-C6H10O5-)10 .
- Giải thích: Hai đơn vị monosaccharide liền kề được liên kết với nhau nhờ phản
ứng tách nước dẫn đến việc mất một phân tử nước và tạo thành liên kết cộng hóa
trị (liên kết glycosidic).
Trả lời câu hỏi 2 mục “Luyện tập và vận dụng” trang 40 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Tại sao cùng có chung cơng thức cấu tạo C6H12O6 nhưng
glucose và fructose lại có vị ngọt khác nhau?
Trả lời:
Mặc dù có cùng chung cơng thức cấu tạo là C6H12O6 nhưng glucose và fructose lại
có vị ngọt khác nhau vì glucose và fructose tồn tại ở các cấu trúc khơng gian, hình
dạng cấu trúc vịng khác nhau (vị trí nhóm -OH), điều này làm cho chúng có các đặc
tính vật lí và hóa học khác nhau:
- Glucose là phân tử đường có nhóm chức – CHO và có 5 nhóm – OH ở vị trí liền
kề.
- Fructose là phân tử đường có nhóm chức – CO – và có 4 nhóm – OH ở vị trí liền
kề.
Trả lời câu hỏi 3 mục “Luyện tập và vận dụng” trang 40 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Tại sao cùng được cấu tạo từ các phân tử đường glucose
nhưng tinh bột và cellulose lại có đặc tính vật lí và chức năng sinh học khác nhau?
Trả lời:
Cùng được cấu tạo từ các phân tử đường glucose nhưng tinh bột và cellulose lại có
đặc tính vật lí và chức năng sinh học khác nhau vì chúng có số lượng đơn phân và
cấu trúc khác nhau:
- Cellulose được cấu tạo từ các phân tử đường glucose liên kết với nhau tạo thành
mạch thẳng, không phân nhánh. Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành
bó sợi dài nằm song song nên có cấu trúc vững chắc.
- Tinh bột được cấu tạo từ hàng trăm đến hàng nghìn đơn phân là glucose, có cấu
trúc mạch thẳng hoặc mạch nhánh.
Trả lời câu hỏi 4 mục “Luyện tập và vận dụng” trang 40 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Trong số các phân tử sinh học, protein có nhiều loại
chức năng nhất. Tại sao?
Trả lời:
Trong số các phân tử sinh học, protein có nhiều loại chức năng nhất vì:
- Protein là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn
phân là amino acid. Amino acid được cấu tạo bởi ba thành phần nhưng chỉ khác nhau
ở thành phần nhóm R, nhóm biến đổi R quyết định tính chất của amino acid. Chúng
kết hợp với nhau thành một mạch dài nhờ các liên kết peptide (gọi là chuỗi
polypeptide). Các chuỗi này có thể xoắn cuộn hoặc gấp theo nhiều cách để tạo thành
các bậc cấu trúc không gian khác nhau của protein.
- Người ta đã phát hiện ra có hơn 20 loại amino acid trong thành phần của tất cả các
loại protein khác nhau trong cơ thể sống. Từ 20 loại amino acid kết hợp với nhau
theo những cách khác nhau tạo nên vô số loại protein khác nhau tham gia vào nhiều
loại chức năng khác nhau (trong các cơ thể động vật, thực vật ước tính có khoảng
1014 – 1015 loại protein). Mỗi loại protein đặc trưng bởi số lượng, thành phần và trình
tự sắp xếp các amino acid trong phân tử.
Trả lời câu hỏi 5 mục “Luyện tập và vận dụng” trang 40 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo
trong khẩu phần ăn. Theo em điều này nên hay khơng nên? Dưới góc độ sinh học,
chúng ta cần làm gì để duy trì cân nặng với một cơ thể khỏe mạnh?
Trả lời:
- Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong khẩu phần ăn, điều
này là khơng nên vì chất béo tham gia vào dự trữ năng lượng dài hạn của cơ thể, cấu
trúc nên màng tế bào và nhiều bộ phận khác của tế bào,…
- Dưới góc độ sinh học, để duy trì cân nặng với một cơ thể khỏe mạnh chúng ta cần:
+ Cân bằng các nhóm chất trong khẩu phần ăn.
+ Hạn chế thực phẩm có chứa nhiều đường.
+ Tăng cường ăn các loại rau xanh, hoa, quả hạt.
+ Có chế độ tập luyện phù hợp và thường xuyên.
Trả lời câu hỏi 6 mục “Luyện tập và vận dụng” trang 40 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng lại bị đông
đặc lại?
Trả lời:
- Hiện tượng trứng sau khi luộc bị biến đổi cấu trúc này gọi là hiện tượng đông tụ
của protein.
- Trứng được cấu tạo từ thành phần chính là các protein, protein có đặc điểm khi gặp
nhiệt độ cao sẽ bị biến tính (biến đổi cấu trúc khơng gian) dẫn đến biến đổi các tính
chất vật lý và hóa học (xảy ra hiện tượng đơng tụ, làm thay đổi cấu trúc ban đầu, trở
thành dạng rắn hơn).
Trả lời câu hỏi 7 mục “Luyện tập và vận dụng” trang 40 SGK Sinh học 10 - Kết
nối tri thức với cuộc sống: Giải thích vì sao khi khẩu phần thức ăn thiếu protein thì
cơ thể, đặc biệt là trẻ em, thường gầy yếu, chậm lớn, hay bị phù nề và dễ mắc bệnh
truyền nhiễm.
Trả lời:
Khi khẩu phần ăn thiếu protein thì cơ thể, đặc biệt trẻ em, thường gầy yếu, chậm lớn
hay bị phù nề, dễ mắc bệnh truyền nhiễm khuẩn vì:
- Khi thiếu protein, cơ thể khơng có đủ protein để thực hiện đầy đủ các chức năng
trong cơ thể như cấu trúc nên các bào quan, các thành phần của cơ thể, xúc tác cho
các phản ứng trao đổi chất bị rối loạn,… điều này khiến cho cơ thể gầy yếu, chậm
lớn.
- Protein đóng vai trị trong việc giữ chất lỏng tích tụ trong các mô, đặc biệt là ở bàn
chân và mắt cá chân. Do đó, khi cơ thể thiếu protein, bạn có thể gặp tình trạng phù
nề trong thời gian ngắn vì sự tồn lưu chất lỏng.
- Ngồi ra, thiếu protein khiến cho các kháng thể không được tổng hợp đầy đủ, dẫn
đến làm suy giảm hệ miễn dịch khiến cơ thể dễ mắc bệnh truyền nhiễm.