Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Giới thiệu, tìm hiểu nguyên lý hoạt động, hiệu chỉnh của bộ điều tốc Woodward PG - PL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 28 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
VIỆN HÀNG HẢI

BÀI TIỂU LUẬN
HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN HỆ ĐỘNG LỰC TÀU THỦY

ĐỀ TÀI

Giới thiệu, tìm hiểu nguyên lý hoạt động, hiệu
chỉnh của bộ điều tốc Woodward PG-PL
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN VĂN PHÚC
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HỒNG VY
Mã số sinh viên: 1651020166

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2020



Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

LỜI MỞ ĐẦU
“Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy” là một trong những mơn học
chun ngành chính đối với sinh viên ngành Máy Tàu Thủy nói chung và chuyên ngành
Thiết Bị Năng Lượng Tàu Thủy nói riêng.
Đối với mỗi sinh viên ngành Thiết Bị Năng Lượng Tàu Thủy nói riêng, mơn học “Hệ
thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy” giúp nâng cao các kiến thức đã học về
nguyên lý, kết cấu, hiệu chỉnh của các bộ điều tốc, bộ thực hiện phục vụ cho hệ động lực
trên tàu thủy…


Cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Phúc đã tạo điều kiện giúp chúng em nghiên cứu về mơn
học này. Nhờ có sự giúp đỡ ấy, qua một thời gian tìm tịi và học hỏi, em đã hoàn thành bài
tiểu luận của mình vể tổng quan, nguyên lý hoạt động và hiệu chỉnh của bộ điều tốc
Woodward PG – PL.
Trong quá trình tìm hiểu và trình bày thì những sai sót là khó tránh khỏi, vì vậy em
mong nhận được các ý kiến đánh giá, nhận xét của các thầy để tiểu luận được hồn thiện
và chính xác hơn.

NGUYỄN HỒNG VY

1


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ BỘ ĐIỀU TỐC PG - PL ............................................. 3
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG ................................................................. 5
I.

Giới thiệu .................................................................................................................. 4

II.

Mô tả hoạt động. ....................................................................................................... 6

III.


Nguyên lý hoạt động............................................................................................... 10

1. Hoạt động tăng tốc độ (vòng quay) hay tăng tải .................................................... 10
2. Hoạt động giảm tốc độ (vòng quay) hay giảm tải .................................................. 11
3. Đặt tốc độ bằng tay ................................................................................................. 13
CHƯƠNG 3. HIỆU CHỈNH BỘ DIỀU TỐC PG - PL ................................................ 15
I.

Hiệu chỉnh cơ cấu truyền động ............................................................................... 15

II.

Hiệu chỉnh van kim bù............................................................................................ 15

III.

Hiệu chỉnh tốc độ. ................................................................................................... 16

1. Cơ cấu đặt tốc độ trực tiếp...................................................................................... 20
2. Cơ cấu đặt tốc độ ngược ......................................................................................... 22
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 26

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Hình 1-1. Bộ điều tốc PG - PL..................................................................................... 3
Hình 2-1. Mặt cắt của bộ điều tốc PG - PL ................................................................. 5
Hình 2-2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bộ điều tốc PG - PL .................................. 7
Hình 3-1. Các chi tiết của khung máy ......................................................................... 19
Bảng 3-1. Các bộ phận của khung máy ....................................................................... 18


NGUYỄN HOÀNG VY

2


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ BỘ ĐIỀU TỐC PG - PL

Hình 1-1. Bộ điều tốc PG - PL
NGUYỄN HOÀNG VY

3


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Bộ điều tốc PG – PL là một bộ điều tốc cơ bản (bộ điều tốc bù áp) với cơ cấu đặt tốc độ
bằng khí nén (trực tiếp hoặc là đảo ngược) với một khung máy nhỏ gọn được sử dụng chủ
yếu để điều khiển động cơ hoặc tốc độ tuabin. Bộ điều tốc PG này lần đầu tiên được sử
dụng trên các đường ống nên được đặt tên là PL, nhưng được sử dụng phổ biến ở tất cả các
loại động cơ diesel, động cơ xăng, tuabin hơi dùng cho bơm và máy nén khí, và nhiều ứng
dụng đặc biệt. Bộ điều tốc PG – PL bao gồm các cơ cấu đặt tốc độ bằng khí nén, khung
máy chuẩn, bệ máy chuẩn và bộ xilanh lực 12 ft-lb (16 J).

Tất cả các bộ điều tốc PG có các chi tiết cơ bản giống nhau bất kể đơn giản hay phức tạp
đều có thể hồn tồn điều khiển được. Các chi tiết sau được tìm thấy trong bộ điều tốc PG
– PL, đủ để cho phép bộ điều tốc duy trì một hằng số tốc độ động cơ miễn là tải không
vượt quá công suất của động cơ:
▪ Một bơm dầu: tạo áp lực dầu công tác được dẫn động qua trục dẫn động của bộ điều
tốc, tạo ra áp lực dầu công tác cho bộ điều tốc hoạt động và cho cơ cấu đặt tốc độ.
▪ Cụm van điều khiển từ xa – một nhóm quả văng ly tâm: điều khiển dịng chảy của
dầu đi và đến bộ xilanh lực của bộ điều tốc.
▪ Một bộ xilanh lực: có thể cịn được gọi là động cơ trợ động, định vị các thanh răng
nhiên liệu, van nhiên liệu, van hơi của động cơ hoặc của tuabin.
▪ Một hệ thống bù: làm tăng tính ổn định của hệ thống điều tốc.
▪ Một cơ cấu đặt tốc độ bằng khí nén: để điều chỉnh tốc độ đặt của bộ điều tốc.

NGUYỄN HOÀNG VY

4


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

CHƯƠNG 2
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
I.

GIỚI THIỆU

Hình 2-1 cho thấy mặt cắt của bộ điều tốc PG-PL, biểu thị vị trí tương đối của các chi tiết
của bộ điều tốc sau khi đã được lắp ráp hồn chỉnh.


Hình 2-1. Mặt cắt của bộ điều tốc PG – PL
NGUYỄN HOÀNG VY

5


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Các đường dẫn dầu nối giữa các bộ phận có trong thực tế nhưng có thể khơng được biểu
diễn trên hình vì đã được đơn giản hóa. Phần dưới của bộ điều tốc bao gồm vỏ, bình tích
năng và các chi tiết cơ bản của bộ điều tốc thủy lực PL khơng sai tĩnh, có chức năng duy
trì tốc độ động cơ khơng đổi bằng cách điều khiển nhiên liệu cấp cho động cơ. Phần trên
của bộ điều tốc bao gồm khung máy, vỏ máy và các bộ phận liên quan; nó cũng bao gồm
cơ cấu đặt tốc độ bằng khí nén, và các sự lựa chọn ngắt và bảo vệ thiết bị tùy vào điều kiện
áp dụng.

II.

MƠ TẢ HOẠT ĐỘNG

Sơ đồ (hình 2-2) minh họa các bộ phận thiết yếu của bộ điều tốc và cơ cấu đặt tốc độ để
điều tiết nhiên liệu và kiểm sốt tốc độ động cơ.

NGUYỄN HỒNG VY

6



Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Hình 2-2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bộ điều tốc PG - PL
NGUYỄN HOÀNG VY

7


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Điều chỉnh tốc độ trong bộ điều tốc được thực hiện bằng cách điều khiển vị trí của piston
trợ lực đặt tốc độ. Sự dịch chuyển của piston trợ lực đặt tốc độ cao hơn hoặc thấp hơn là
do ảnh hưởng từ áp lực dầu vào khu vực phía trên piston trợ lực.
Dịng chảy của dầu ra và vào khu vực phía trên piston trợ lực được điều khiển bằng van
trượt điều khiển đặt tốc độ - van này có ở trong một ống bao quay và được kích hoạt bởi
tín hiệu điều khiển áp suất khí hoặc bằng núm điều khiển bằng tay.
Sau mỗi lần thay đổi tốc độ đặt, một thanh phản hồi cần được nối giữa cán piston trợ lực
và van trượt điều khiển đặt tốc độ trả con trượt về vị trí cửa dầu đã đóng. Điều này ngăn
dầu chảy ra và vào khu vực phía trên piston trợ lực và giữ piston ở vị trí đặt tốc độ riêng
của bộ điều tốc.
Trục dẫn động của bộ điều tốc đi qua bệ bộ điều tốc vào bánh răng chủ động trong bơm
và được nối trực tiếp với ống bao van điều khiển từ xa khi quay. Đầu quả văng được cố
định vào đầu trên của ống bao van điều khiển từ xa, do đó cấp sự dẫn động trực tiếp từ
động cơ đến các quả văng. Ở bất kỳ chế độ đặt tốc độ nào của bộ điều tốc, khi động cơ
đang chạy quá tốc độ, lực ly tâm của các quả văng sẽ cân bằng với lực đàn hồi của lị xo

đặt tốc độ ở vị trí thẳng đứng, và vành gờ điều khiển của van trượt điều khiển sẽ đậy các
cửa điều tiết trong ống bao van điều khiển từ xa khi quay.
Các bộ phận làm kín bố trí qua các cửa điều tiết để ngăn chặn dầu bị nhốt giữa piston lực
và piston bù rò rỉ qua piston lực, cán piston lực và thân van trượt điểu khiển. Để ngăn dầu
bị rò rỉ và giữ piston lực ở vị trí ổn định cân bằng với lực đàn hồi của lò xo lực - khi động
cơ đang chạy với tốc độ ổn định - van trượt điều khiển sẽ đi xuống đủ để cấp một lượng
dầu cần thiết chảy qua cửa điều tiết.
Bơm dầu bộ điều tốc cấp dầu cao áp cho ống bao van điều khiển khi quay, ống bao van
điều khiển, bộ phận làm kín, và bình tích năng, với lượng dầu dư thừa (ở áp suất tối đa)
bằng cách vận chuyển từ bình tích năng đến két chứa của bộ điều tốc.
Van điều khiển di chuyển lên xuống trong ống bao van trượt điều khiển để kiểm sốt
dịng chảy của dầu tăng hoặc giảm đến cụm xi lanh lực. Sau đó piston van trượt điều khiển
sẽ nằm ở chính giữa (vùng được cài đặt) và dầu sẽ không chảy vào cụm xylanh lực nữa.
Lực lớn hơn của hai lực di chuyển van trượt điều khiển lên hoặc xuống. Các lực ly tâm
được tạo ra từ các quả văng quay được biến đổi thành lực có xu hướng nâng piston. Lực ly
tâm bị kháng lại bởi lực đàn hồi của lò xo đặt tốc độ. Khi các lực đối lập bằng nhau, van
trượt điều khiển sẽ đứng yên.
NGUYỄN HOÀNG VY

8


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Với van trượt điều khiển và động cơ khi đang chạy, khi có sự thay đổi của một trong
trong hai lực trên sẽ di chuyển piston khỏi vị trí trung tâm. Các piston sẽ được hạ xuống
nếu tốc độ đặt của bộ điều tốc không thay đổi nhưng tải bổ sung làm chậm động cơ và bộ
điều tốc (do đó làm giảm lực ly tâm được tạo ra từ các quả văng khi xoay) hoặc nếu tốc độ

động cơ là không thay đổi nhưng lực đàn hồi của lò xo đặt tốc độ được tăng lên để tăng tốc
độ bộ điều tốc. Tương tự, van trượt điều khiển sẽ được nâng lên nếu tốc độ của bộ điều tốc
không thay đổi nhưng tải được giảm bớt khỏi động cơ gây ra sự gia tăng tốc độ động cơ và
bộ điều tốc (và do đó, sự gia tăng lực ly tâm từ các quả văng khi xoay) hoặc nếu tốc độ
động cơ không thay đổi nhưng lực đàn hồi của lò xo đặt tốc độ được giảm xuống để giảm
tốc độ bộ điều tốc.
Vòng bi chặn trên đỉnh các quả văng cho phép ống bao van trượt điều khiển quay trong
khi van trượt điều khiển không hoạt động. Bằng cách này, ma sát tĩnh giữa ống bao và
piston được giảm thiểu.
Có nhiều cách để lắp các quả văng. Cách lắp quả văng chính xác phụ thuộc vào cách bộ
điều tốc được ứng dụng.
Các quả văng được cố định một cách chắc chắn sẽ đem lại sự vận hành mượt mà cho bộ
điều tốc.
Cụm đầu điều khiển lò xo và dầu được sử dụng để lọc các rung động xoắn có thể được
truyền cho bộ điều tốc bằng quả văng từ động cơ (Những rung động xoắn này có thể bắt
nguồn từ một nguồn khác ngồi quả văng chính nhưng đến được bộ điều tốc thơng qua kết
nối quả văng). Nếu không được giảm thiểu hoặc loại bỏ, quả văng sẽ cảm nhận được các
rung động xoắn này khi thay đổi tốc độ và liên tục điều chỉnh van nhiên liệu hoặc thanh
răng khi cố gắng duy trì tốc độ khơng đổi.
Chuyển động của piston lực được truyền bởi cán piston đến cơ cấu nối nhiên liệu động
cơ. Áp suất dầu được điều chỉnh dưới piston lực được sử dụng để nâng piston lực để tăng
nhiên liệu và lò xo lực trên piston lực được sử dụng để hạ piston lực nhằm giảm nhiên liệu.
Nằm giữa ống bao van trượt và piston lực là hệ thống bù mềm, bao gồm xi lanh bù và
piston bù, lò xo bù và van kim bù. Việc hạ thấp van trượt điều khiển cho phép một dòng
dầu cao áp từ van trượt điều khiển đi vào hệ thống bù và xilanh lực để nâng piston lực và
tăng nhiên liệu. Việc nâng van trượt điều khiển dẫn một dòng dầu từ xilanh lực và hệ thống
bù đến két chứa của bộ điều tốc, và lò xo lực di chuyển piston lực xuống để giảm nhiên
liệu cho động cơ
NGUYỄN HOÀNG VY


9


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Dòng chảy của dầu trong hệ thống bù này theo một trong hai hướng, nâng piston bù theo
hướng dòng chảy, nén một trong các lò xo bù và giải phóng cái cịn lại. Hành động này tạo
ra một sự chênh lệch nhỏ trong áp lực của dầu phía trên piston bù, với áp suất cao hơn ở
phía đối diện với lị xo bị nén. Những chênh lệch áp suất này được truyền đến các khu vực
bên trên và bên dưới vành bù trên van trượt điều khiển, tạo ra một lực hướng lên hoặc
hướng xuống trên vành bù, giúp định tâm lại van trượt điều khiển mỗi khi thực hiện điều
chỉnh nhiên liệu.
Vị trí thẳng đứng của quả văng với vị trí của van trượt điều khiển trong khoảng được cài
đặt cho thấy rằng động cơ đang chạy đúng tốc độ.

III. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Xem hình 2-2 để biết sơ đồ nguyên lý hoạt động của bộ điều tốc cơ bản và các vị trí
tương đối mà chúng đảm nhận khi động cơ hoạt động ở tốc độ ổn định trong điều kiện ổn
định. Có thể có sự khác biệt so với thực tế giữa các dòng máy điều tốc, nhưng sơ đồ hoạt
động của mỗi thành phần là giống nhau.
1. Hoạt động tăng tốc độ (vịng quay) hay tăng tải
▪ Việc tăng tín hiệu điều khiển áp suất khí đến bình chứa khí nén được cảm biến bằng
hộp xếp.
▪ Thông qua một liên kết cơ học với van trượt điều khiển tốc độ, sự chuyển động hộp
xếp – nguyên nhân gây ra bởi sự thay đổi áp suất tín hiệu đầu vào – thay thế cho
van trượt điều khiển tốc độ để thay đổi tốc độ đặt của bộ điều tốc. Áp suất tăng sẽ
nén các hộp xếp để hạ thấp van trượt điều khiển tốc độ. Dầu cao áp chảy đến khu
vực phía trên piston trợ lực đặt tốc độ để buộc piston đi xuống, và do đó làm tăng

tốc độ đặt của bộ điều tốc.
▪ Khi piston trợ lực di chuyển xuống, một thanh phản hồi được nối giữa cán piston
trợ lực và van trượt điều khiển tốc độ trên một chốt bi làm tăng lực nâng lên lò xo
phản hồi gắn với thanh phản hồi. Khi lực nâng của lò xo phản hồi bằng với lực
hướng xuống do tín hiệu áp suất tăng, van trượt đặt tốc độ được trả về vị trí trung
tâm của nó.
▪ Việc tăng tốc độ đặt của bộ điều tốc sẽ làm tăng sức căng của lò xo tốc độ lên quả
văng và quả văng di chuyển vào trong, hạ thấp van trượt điểu khiển và mở cửa điều
khiển.

NGUYỄN HOÀNG VY

10


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

▪ Mở cửa theo hướng này cho phép dầu cao áp vào hệ thống bù, làm cho piston bù
chuyển vị sang phải và chuyển một thể tích dầu tương đương vào xilanh lực, buộc
piston lực đi lên theo hướng tăng nhiên liệu.
▪ Khi piston bù di chuyển theo hướng của dòng chảy dầu – từ van điều khiển đến
xilanh lực, nó ép lị xo bù bên phải và làm giãn lò xo bù bên trái. Điều này tạo ra
một áp suất dầu ở phía bên trái của piston bù cao hơn áp suất của dầu bị nhốt ở phía
bên phải của piston bù và dịch chuyển lò xo.
▪ Đồng thời với sự chuyển động của piston lực và piston bù, độ chênh các áp suất dầu
ở hai phía của piston bù lập tức được truyền tới các mặt đối diện của vành bù trên
van trượt điều khiển với áp suất cao hơn nằm ở phía dưới của vành bù, với áp suất
cao hơn nằm ở phía dưới gây ra lực hướng lên và dầu sẽ được bơm vào cho đến khi

nó cân bằng lực (giữa lực ly tâm của quả văng và lực lò xo đặt tốc độ), nâng van
trượt điều khiển đủ để đậy cửa điều khiển và đưa quả văng về vị trí thẳng đứng.
Ngay khi cửa điều khiển được đậy, piston lực sẽ dừng ở vị trí mới tương ứng với
lượng nhiên liệu hoặc hơi nước cần thiết để vận hành động cơ ở trạng thái cân bằng
tĩnh với tốc độ hoặc tải mới cao hơn. Động cơ vẫn đang tiếp tục gia tốc tới giá trị
tốc độ đặt trước.
▪ Khi lực ly tâm của quả văng tăng lên giá trị cao hơn khi tăng tốc động cơ, lực dầu
hướng lên tại vành bù được giảm xuống bằng 0 bằng cách cân bằng áp suất dầu
trong hệ thống bù thông qua van kim bù. Nếu van kim được điều chỉnh chính xác,
áp suất dầu sẽ cân bằng với tốc độ tương đương với sự gia tăng lực ly tâm của quả
văng, và quả văng sẽ ở vị trí thẳng đứng, giữ cho cửa điều khiển được đậy bởi van
trượt của vành gờ điều khiển và giữ piston lực cố định tại vị trí mới. Cân bằng áp
suất dầu trong hệ thống bù cho phép các lò xo bù đưa piston bù về vị trí chính giữa
trong xilanh bù.
▪ Động cơ bây giờ sẽ chạy ở tốc độ cao hơn với cài đặt nhiên liệu tăng.
2. Hoạt động giảm tốc độ (vòng quay) hoặc giảm tải
▪ Việc giảm tín hiệu điều khiển áp suất khí đến hộp xếp của bình chứa khí nén cho
phép lò xo phản hồi – gắn liền với thanh phản hồi - để nâng van trượt điều khiển tốc
độ. Dầu thốt ra từ khu vực phía trên piston trợ lực, lò xo piston lực tạo lực đẩy
piston xuống và do đó làm giảm độ nén của lị xo tốc độ và giảm tốc độ đặt của bộ
điều tốc.
NGUYỄN HOÀNG VY

11


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc


▪ Thanh phản hồi theo chuyển động của piston trợ lực, di chuyển lên và như vậy làm
giảm lực nâng lên lò xo phản hồi. Khi piston trợ lực và đầu bên phải của thanh phản
hồi đã di chuyển lên đủ để cân bằng lực hướng lên của lò xo phản hồi tương đương
với việc giảm lực hướng xuống do giảm tín hiệu điều khiển áp suất khí, van trượt
điều khiển tốc độ sẽ quay trở lại vị trí trung tâm của nó.
▪ Việc giảm tốc độ đặt của bộ điều tốc làm giảm áp lực của lò xo đặt tốc độ lên các
quả văng và quả văng di chuyển ra ngoài, nâng van trượt điều khiển và mở cửa điều
khiển.
▪ Mở cửa theo hướng này cho phép dầu chảy từ hệ thống bù đến két chứa của bộ điều
tốc. Điều này sẽ làm giảm áp suất dầu trong hệ thống bù và lò xo lực sẽ đưa piston
lực dịch xuống theo chiều giảm lượng cấp nhiên liệu. Khi piston bù di chuyển theo
hướng của dòng chảy dầu – từ xilanh lực đến van điều khiển, nó ép lị xo bù bên trái
và làm giãn lò xo bù bên phải. Điều này tạo ra áp suất dầu ở phía bên phải của piston
bù cao hơn áp suất dầu ở phía bên trái của piston bù một tỷ lệ bằng với sự chuyển vị
của lò xo và piston bù.
▪ Đồng thời với chuyển động của piston lực và piston bù, độ chênh các áp suất dầu ở
hai phía của piston bù lập tức được truyền tới các mặt đối diện của vành bù trên van
trượt điều khiển với áp suất cao hơn nằm ở phía trên của vành bù, với áp suất cao
hơn nằm ở phía trên gây ra lực hướng xuống sẽ tăng cho đến khi nó cân bằng lực
(giữa lực ly tâm của quả văng và lực lò xo đặt tốc độ), hạ thấp van trượt điều khiển
đủ để đậy cửa điều khiển và đưa quả văng về vị trí thẳng đứng. Khi cửa điều khiển
được đậy, piston lực sẽ dừng ở một vị trí mới để tương ứng với lượng nhiên liệu
giảm cần thiết để vận hành động cơ ở trạng thái cân bằng tĩnh với tốc độ hoặc tải
mới thấp hơn. Động cơ sẽ vẫn giảm tốc về giá trị tốc độ mới cài đặt.
▪ Khi lực ly tâm của quả văng giảm khi giảm tốc động cơ, lực dầu hướng xuống vành
bù sẽ lại giảm về 0 bằng cách cân bằng áp suất dầu trong hệ thống bù thông qua van
kim bù. Nếu van kim bù được điều chỉnh chính xác, áp suất dầu sẽ cân bằng với tốc
độ tương đương với việc giảm lực ly tâm của quả văng, và quả văng sẽ giữ ở vị trí
thẳng đứng, giữ cho cửa điều khiển được đậy bởi van trượt của vành gờ điều khiển
và giữ cố định piston lực ở vị trí mới. Một lần nữa, piston bù sẽ được đưa trở lại

trung tâm bởi tác động của lò xo bù. Động cơ bây giờ sẽ chạy ở tốc độ thấp hơn với
cài đặt nhiên liệu giảm.
NGUYỄN HOÀNG VY

12


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

▪ Cửa đi tắt được cung cấp trong xilanh bù để tạo điều kiện cho các chuyển động điều
chỉnh lớn của piston lực. Việc tăng hoặc giảm lớn khi đặt tốc độ của bộ điều tốc,
hoặc tăng hoặc giảm tải lớn của tải trên động cơ, sẽ đòi hỏi một chuyển động lớn
tương ứng của piston lực để thực hiện các điều chỉnh nhiên liệu cần thiết. Trong điều
kiện như vậy, piston bù sẽ chỉ di chuyển đủ xa về bên trái hoặc bên phải để tạo ra
một lỗ mở ở cửa đi tắt. Dầu sau đó sẽ chảy trực tiếp đến từ xilanh lực qua cửa đi tắt
mà không làm tăng thêm lực áp suất dầu chênh lệch hiện có trên vành bù.
▪ Ngay khi tốc độ của bộ điều tốc đã đủ và việc hiệu chỉnh nhiên liệu đã xảy ra để điều
chỉnh tốc độ động cơ theo tốc độ mà bộ điều tốc được thiết lập, áp suất dầu chênh
lệch vẫn còn và được mô tả giống trong các đoạn trước.
▪ Khi mức giảm tốc độ hoặc giảm tải quá lớn, cụm piston lực sẽ tụt xuống vị trí “khơng
cấp nhiên liệu”. Điều này sẽ che kín đường dẫn dầu bù giữa xilanh lực và van kim
bù và chặn đường dầu đi từ đầu bên phải sang đầu bên trái của xilanh bù. Van kim
không thể cân bằng áp lực dầu bù theo cách thông thường. Piston bù đã di chuyển ra
khỏi trung tâm bên trái sẽ được giữ ở đó bởi dầu bây giờ bị nhốt giữa piston lực và
piston bù.
▪ Áp suất cao hơn của dầu ở phía bên phải của piston bù, được tạo ra bởi lực nén của
lò xo bù bên trái, sẽ tác động lên vành bù nhận để thêm vào các hiệu ứng của lò xo
đặt tốc độ và tạm thời cấp tốc độ đặt cao hơn cho bộ điều tốc

▪ Khi động cơ bị giảm tốc xuống một chút so với tốc độ đặt, bộ điều tốc sẽ đáp ứng để
nâng piston lực (và khôi phục việc cấp nhiên liệu) theo cách thông thường, mở cửa
để cho phép dầu đi qua van kim bù và động cơ sẽ ổn định ở tốc độ tương ứng với tốc
độ thực của điều tốc. Điều này giảm thiểu khả năng bị giảm tốc độ có thể xảy ra của
động cơ khi tải giảm mức lớn.
3. Đặt tốc độ bằng tay
▪ Cơ cấu đặt tốc độ bằng tay có thể được sử dụng để điều chỉnh tốc độ đặt của bộ điều
tốc đến bất kỳ điểm nào trong phạn vi tốc độ ổn định khi khơng có tín hiệu điều
khiển áp suất khí.
▪ Khi khơng có tín hiệu khí, lị xo phản hồi giữ vít chỉnh tốc độ thấp tiếp xúc với chốt
nối trên thanh phản hồi. Do đó van điều khiển tốc độ được kết nối cơ học với chuyển
động của thanh phản hồi. Lò xo căng tải giữ cho thanh phản hồi chống lại chốt bi
liên tục tác động vịng bi và vít đặt tốc độ theo hướng đi xuống.
NGUYỄN HOÀNG VY

13


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

▪ Xoay núm chỉnh tốc độ bằng tay theo chiều kim đồng hồ (để tăng tốc độ đặt của bộ
điều tốc) làm giảm vòng đệm dưới đai ốc chỉnh tốc độ. Vít đặt tốc độ với chốt bi sẽ
di chuyển xuống vòng đệm cho đến khi vít chỉnh chặn tốc độ cao chạm vào chốt
chặn tốc độ cao; xoay thêm chiều kim đồng hồ của núm chỉnh tốc độ bằng tay sẽ
không ảnh hưởng đến vị trí vít tốc độ.
▪ Khi bộ đặt tốc độ và chốt bi được hạ xuống, đầu bên trái của thanh phản hồi sẽ đẩy
vít chỉnh tốc độ thấp xuống và do đó làm van trượt điều khiển tốc độ thấp hơn. Dầu
chảy vào xilanh đặt tốc độ để đẩy piston đặt tốc độ đi xuống và tăng tốc độ của bộ

điều tốc. Chuyển vị đi xuống của piston làm tăng đầu bên trái của thanh phản hồi để
nâng van trượt điều khiển trở về vị trí trung tâm.
▪ Xoay núm chỉnh tốc độ bằng tay ngược chiều kim đồng hồ nâng vít đặt tốc độ và
chốt bi, nâng đầu bên trái của thanh phản hồi, và do đó nâng van trượt điều khiển
lên. Khi piston di chuyển lên trên để giảm tốc độ đặt của bộ điều tốc, chuyển động
của thanh phản hồi lại trung tâm của van trượt điều khiển.

NGUYỄN HOÀNG VY

14


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

CHƯƠNG 3
HIỆU CHỈNH BỘ ĐIỀU TỐC PG – PL
HIỆU CHỈNH CƠ CẤU TRUYỀN ĐỘNG

I.

Cơ cấu truyền động từ bộ điều tốc đến điều khiển nhiên liệu, hơi nước phải được căn
chỉnh đúng. Bất kể là có ma sát hay hành trình khơng tải nên được loại bỏ. Trừ khi nhà sản
xuất động cơ, tuabin đã đưa ra hướng dẫn đặc biệt , cơ cấu truyền động nên được điều
chỉnh sao cho khi piston lực của bộ điều tốc ở cuối hành trình của chính nó trong điều
hướng “OFF”, van khí hoặc van hơi, hay các bơm dầu diesel, sẽ bị đóng lại. Điều khiển
nhiên liệu nên được mở hoàn toàn một chút trước khi bộ điều tốc đạt vị trí tối đa. Để biết
thêm thơng tin chi tiết liên quan đến các cơ cấu truyền động và hiệu chỉnh cơ cấu truyền
động, xem hướng dẫn 54052, Cài đặt Bộ điều tốc PG – PL.

Khi bộ điều tốc đã được lắp đặt đúng và các cơ cấu nối – truyền động đã được hoàn
thành xong, thực hiện các kết nối khí bằng bộ điều khiển khí bằng tay hoặc tự động.

HIỆU CHỈNH VAN KIM BÙ

II.

Van kim bù là một phần có thể hiệu chỉnh của hệ thống bù. Cài đặt của nó ảnh hưởng
trực tiếp đến sự ổn định của bộ điều tốc, phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân của động cơ
chính.
1. Với động cơ chính hoạt động tại khơng tải, mở van kim bù vài vòng cho vòng quay

của động cơ dao động. Trong một số trường hợp, nếu mở van kim một mình có thể
khơng làm cho vịng quay của động cơ dao động thì cưỡng bức bằng cách thay đổi
tốc độ đặt sẽ khiến cho bộ điều tốc di chuyển thông qua hành trình tồn bộ của trục
ra điều tốc. Cho vịng quay của động cơ dao động một vài phút để xả khí lẫn trong
dầu.
2. Đóng từ từ van kim bù cho tới khi vịng quay của động cơ thơi khơng dao động nữa.

Độ mở của van kim bù nằm trong khoảng 1/16 đến 2 vịng. Nếu đóng kín van kim
bù thì bộ điều tốc sẽ làm việc khơng ổn định do áp suất ở hai khoang của xilanh trợ
động không thể cân bằng nhau.
3. Kiểm tra bộ điều tốc bằng cách thay đổi tốc độ đặt. Nếu vòng quay của động cơ trở

về giá trị đặt mới với độ quá điều chỉnh hoặc độ thiếu điều chỉnh nhỏ là đạt yêu cầu.

NGUYỄN HOÀNG VY

15



Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Một khi đã hiệu chỉnh chính xác độ mở của van kim bù thì khơng cần hiệu chỉnh lại
nhiều nữa trừ khi dầu sử dụng có độ nhớt thay đổi hoặc nhiệt độ mơi trường thay
đổi lớn và lâu dài.
4. Nới lỏng ống răng xả ở bên cạnh vỏ của bộ điều tốc để rò dầu. Xả cho đến khi bong

bóng khí dừng lại.
5. Siết chặt vít xả và nạp đầy dầu cho bộ điều tốc. Kiểm tra vít có dầu rị rỉ khi siết

chặt khơng.
6. Lặp lại bước 1 đến bước 3.

Với các lị xo bù tải (thiết bị tùy chọn), van kim không nên được mở hơn 1/16 vòng
để hoạt động êm. Van kim khơng được đóng kín, vì bộ điều tốc sẽ khơng vận hành tốt
được với van kim đã được đóng.

III.

HIỆU CHỈNH TỐC ĐỘ

Biên độ tốc độ được đề xuất cho bộ thực hiện PG là 250 đến 1000 vòng / phút với phạm
vi tốc độ tối đa 200 đến 1600 vòng / phút. Tốc độ đặt của bộ điều tốc đã được đặt tại nhà
máy cùng với các thông số kỹ thuật. Không hiệu chỉnh trừ khi bộ điều tốc đã được tháo rời
hoặc tốc độ mà nhà máy đặt cần thay đổi.
Cơ cấu đặt tốc độ bằng khí nén được trang bị với bộ điều tốc là một loại trực tiếp làm
tăng tốc độ đặt của bộ điều tốc là tín hiệu điều khiển áp suất khí tăng hoặc một loại đảo

ngược làm tăng tốc độ của bộ điều tốc cài đặt khi tín hiệu điều khiển áp suất khí điều khiển
giảm. Thực hiện như sau quy trình áp dụng để đặt tốc độ hoạt động tối đa và tối thiểu của
bộ điều tốc. Xem hình 2-1, 2-2 và 3-1.
Số chú thích Tên bộ phận ...........................Số lượng

Số chú thích Tên bộ phận ...........................Số lượng

36694-1

Bulơng, hex hd, 5/16-24 × 5-13/32 ..... 2

36694-58

Đệm chèn ............................................ 1

36694-2

Vịng đệm kín, chặn, 5/16 (MSA ....... 2

36694-59

Đai ốc chỉnh tốc độ ............................. 1

36694-3

Vịng đệm kín ..................................... 2

36694-60

Rãnh hướng......................................... 1


36694-4

Bulơng ................................................ 4

36694-61

Vít định vị .......................................... 1

36694-5

Biển tên .............................................. 1

36694-62

Đai ốc ................................................. 2

36694-6

Nắp miệng rót dầu .............................. 1

36694-63

Bulơng ............................................... 1

36694-7

Nắp máy .............................................. 1

36694-64


Vịng đệm kín .................................... 2

36694-8

Gioăng nắp máy .................................. 1

36694-65

Bulơng ............................................... 1

36694-9

Lị xo căng tải ..................................... 1

36694-66

Chêm .................................................. 1

36694-10

Lò xo phản hồi .................................... 1

36694-67

Ổ bi ..................................................... 1

36694-11

Chốt khóa bulơng ................................ 1


36694-68

Dầm xoay ............................................ 1

36694-12

Chốt xoay (Thanh phản hồi) ............... 1

36694-69

Đệm chèn ............................................ 1

NGUYỄN HOÀNG VY

16


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

36694-13

Thanh phục hồi ................................... 1

36694-70

Vít đặt tốc độ ..................................... 1


36694-14

Chốt nối (lò xo căng tải) ..................... 1

36694-71

Chốt nối .............................................. 1

36694-15

Chốt chặn ............................................ 1

36694-72

Đế lò xo ma sỏt ................................... 1

36694-16

Bulụng, soc.hd., 5-40 ì ẵ ................... 1

36694-73

Cht định vị ........................................ 2

36694-17

Vịng đệm kín .................................... 1

36694-74


Đệm chèn ............................................ 1

36694-18

Bulơng ................................................ 1

36694-75

Kẹp ..................................................... 1

36694-19

Bulơng ............................................... 1

36694-76

Đệm kín .............................................. 2

36694-20

Vịng đệm kín .................................... 2

36694-77

Đai ốc ................................................. 2

36694-21

Thanh van điều khiển.......................... 1


36694-78

Bulơng ............................................... 2

36694-22

Vít chỉnh tốc độ thấp........................... 1

36694-79

Vịng đệm kín ..................................... 2

36694-23

Đai ốc, hex., 10-32 .............................. 1

36694-80

Lò xo piston đặt tốc độ ....................... 1

36694-24

Lò xo hộp xếp ..................................... 1

36694-81

Đai ốc ................................................. 2

36694-25


Bộ ghép hộp xếp ................................. 1

36694-82

Chốt .................................................... 1

36694-26

Vít định vị ........................................... 1

36694-83

Vít định vị .......................................... 1

36694-27

Vít đệm. .............................................. 1

36694-84

Bulơng ............................................... 1

36694-28

Vịng đệm kín .................................... 1

36694-85

Vít chỉnh (tốc độ tối đa) ...................... 1


36694-29

Gioăng ................................................ 1

36694-86

Đệm chèn ............................................ 1

36694-30

Vịng đệm kín ..................................... 1

36694-87

Đế vít chỉnh . ...................................... 1

36694-31

Hộp xếp............................................... 1

36694-88

Ngõng xoay......................................... 1

36694-32

Đệm kín .............................................. 1

36694-89


Piston đặt tốc độ.................................. 1

36694-33

Vít định vị ........................................... 1

36694-90

Bộ van một chiều ............................... 1

36694-34

Vịng bít khí nén ................................. 1

36694-91

Xilanh đặt tốc độ ................................ 1

36694-35

Bulông ................................................ 4

36694-92

Bulông ................................................ 4

36694-36

Đĩa số .................................................. 1


36694-93

Vịng đệm kín .................................... 4

36694-37

Chêm .................................................. 4

36694-94

Bulơng ............................................... 2

36694-38

Lị xo ma sát. ...................................... 1

36694-95

Vịng đệm kín .................................... 2

36694-39

Chốt lăn .............................................. 1

36694-96

Vòng hãm ........................................... 1

36694-40


Vòng đệm chặn ................................... 1

36694-97

Chêm ................................................... 1

36694-41

Vòng đệm lò xo .................................. 1

36694-98

Ổ chặn ................................................. 1

36694-42

Vịng đệm kín ..................................... 1

36694-99

Con trượt đặt tốc độ ............................ 1

36694-43

Đai ốc.................................................. 1

36694-100

Ống răng ............................................. 1


36694-44

Vịng đệm kín hình đĩa........................ 2

36694-101

Ống bao đặt tốc độ .............................. 1

36694-45

Núm (chỉnh tốc độ bằng tay) .............. 1

36694-102

Lò xo căng tải ..................................... 1

36694-46

Lò xo li hợp ........................................ 1

36694-103

Bánh răng ............................................ 1

36694-47

Trục .................................................... 1

36694-104


Bulong bi. ........................................... 1

36694-48

Gioăng ............................................... 1

36694-105

Khuỷu ................................................. 3

36694-49

Bulông ................................................ 2

36694-106

Đường ống .......................................... 1

36694-50

Vịng đệm kín .................................... 2

36694-107

Chốt định vị ....................................... 2

36694-51

Chốt chặn ........................................... 1


36694-108

Chốt .................................................... 2

36694-52

Đệm .................................................... 1

36694-109

Ống bao định vị .................................. 2

NGUYỄN HOÀNG VY

17


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

36694-53

Chốt xoay ........................................... 4

36694-110

Đệm chèn ............................................ 2

36694-54


Thanh nối ............................................ 1

36694-111

Ống răng ............................................. 5

36694-55

Vít định vị .......................................... 1

36694-112

Vít ....................................................... 1

36694-56

Đệm chèn ............................................ 1

36694-113

Khung ................................................. 1

36694-57

Đai ốc.................................................. 1

36694-114

Chốt nối .............................................. 2


Bảng 3-1. Các bộ phận của hình 3-1

NGUYỄN HOÀNG VY

18


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Hình 3-1 . Các chi tiết của khung máy

NGUYỄN HOÀNG VY

19


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

1.

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Cơ cấu đặt tốc độ trực tiếp
1) Đặt núm điều chỉnh tốc độ bằng tay (45) đến vị trí tốc độ tối thiểu (hồn tồn ngược

chiều kim đồng hồ cho đến khi trượt ly hợp).
2) Điều chỉnh vít chỉnh tốc độ cao đã lấy (61) theo yêu cầu cho đến đầu trên của vít


được thới lỏng với đai ốc điều chỉnh tốc độ (59).
3) Áp dụng quy định tín hiệu điều khiển áp suất khí tối thiểu cho bộ thiết bị; điều chỉnh

đai ốc chỉnh tốc độ theo yêu cầu để đạt được mức tối thiểu ứng với tốc độ (theo
chiều kim đồng hồ để giảm); hãy chắc chắn rằng vít điều chỉnh tốc độ thấp (22)
không chạm vào thanh phản hồi (13) tại thời điểm này.
4) Điều chỉnh vít chỉnh van giới hạn (85) để nó khơng vơ hiệu van giới hạn tốc độ tối

đa (90) khi tốc độ được tăng lên. Đặt biên độ tốc độ của bộ điều tốc để kiểm soát
biên độ áp suất khí như sau:
a. Từ từ tăng tín hiệu điều khiển áp suất khí đến mức tối đa. Hãy chắc chắn rằng
b. động cơ không vượt quá tốc độ tối đa quy định.
c. Nếu tốc độ tối đa được chỉ định nhận được trước khi tín hiệu điều khiển áp suất
khí được tăng lên tối đa, điều chỉnh kẹp chốt chỉnh dải (68) để di chuyển chốt bi
về phía trợ động đặt tốc độ.
d. Nếu khơng đạt được tốc độ tối đa quy định với tín hiệu điều khiển áp suất khí
tối đa, điều chỉnh kẹp chốt để di chuyển chốt bi ra xa trợ động đặt tốc độ.
e. Điều chỉnh kẹp chốt như sau: Nới lỏng vít đầu khớp nối trong phía đỉnh của kẹp
chốt; nới lỏng đai ốc ở phía thích hợp của giá và xoay đai ốc có rãnh đối diện để
di chuyển vít và các đai ốc có rãnh.
5) Lặp lại các bước 3 và 4 ở trên cho đến khi đạt được tốc độ tối thiểu đã được chỉ định

với áp suất khí tối thiểu, tốc độ tối đa quy định với áp suất khí tối đa. Tốc độ sẽ bắt
đầu tăng lên khi áp suất khí bắt đầu tăng từ mức tối thiểu.
6) Áp dụng tối đa áp suất khí cho tốc độ tối đa. Điều chỉnh vít chỉnh van giới hạn để

nó chỉ tiếp xúc với quả văng ở van giới hạn tốc độ tối đa. Tăng áp suất khí một chút
trên quy định tối đa; van giới hạn tốc độ tối đa nên mở trước để động cơ đạt 10 vòng
/ phút trên tốc độ tối đa quy định. Điều chỉnh lại vít nếu như cần thiết.

7) Áp dụng tối thiểu tín hiệu áp suất khí cho tốc độ động cơ tối thiểu.

Thực hiện bước a hoặc b khi áp dụng.

NGUYỄN HOÀNG VY

20


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

a. Nếu động cơ chuyển sang tốc độ thấp khi mất tín hiệu áp suất khí điều khiển tới
bộ điều tốc:
▪ Đặt vít chỉnh tốc độ thấp (22) để chỉ tiếp xúc với chốt chặn trong thanh phản
hồi (15) với động cơ chạy ở tốc độ thấp. Các đai ốc dừng máy (77) thường
được bỏ qua trên các bộ điều tốc được đặt để đi đến tốc độ ở mức thấp khi
mất áp suất khí. Nếu các đai ốc được chế tạo nhưng không được sử dụng, các
đai ốc thấp hơn nên tối thiểu 1/32 inch (0,8 mm) trên cán piston đặt tốc độ với
động cơ chạy ở tốc độ thấp.
▪ Đặt tốc độ dừng piston trợ động (83). Với bộ điều tốc tại vị trí khơng tải, vặn
vít cho đến khi nó tiếp xúc với piston và sau đó trở nó ra 2 lượt.
b. Nếu động cơ ngừng hoạt động khi mất tín hiệu điều khiển áp suất khí tới bộ điều
tốc:
▪ Nhấc cần tắt máy lên trên (222) để loại bỏ bất kỳ sự chùng hoặc mất chuyển
động; không nâng cần quá cao khiến tốc độ động cơ giảm. Trong khi đưa cần
lên, đặt đai ốc dừng máy (77) dưới 1/32 inch (0,8 mm) phía trên đỉnh của
piston trợ động đặt tốc độ (89) và khóa trong vị trí với đai ốc trên.
▪ Xoay pít-tơng dừng đặt 83 xuống cho đến khi chạm tốc độ cài đặt pít-tơng,

sau đó vặn ốc ngược chiều kim đồng hồ 2 vịng và khóa đúng vị trí bằng đai
ốc. Hiệu chỉnh này giới hạn sự chuyển động trên của piston khi động cơ ngừng
hoạt động và nó giảm thiểu tối đa việc quay được yêu cầu khi động cơ được
khởi động lại.
▪ Điều chỉnh vít chỉnh tốc độ thấp (22) tầm 0,040 - 0,050 inch (1,02 - 1,27 mm)
bên dưới chốt chặn trong thanh phản hồi. Tắt tín hiệu điều khiển áp suất khí
cho bộ điều tốc. Động cơ sẽ dừng lại. Điều chỉnh khe hở giữa vít chỉnh (22)
và chốt chặn (15) từ 0,002 đến 0,005 inch (0,05 đến 0,13 mm).
8) Đặt vít chỉnh tốc độ cao (61) để dừng đai ốc chỉnh tốc độ đang chuyển động xuống

tại tốc độ cao.
a. Tăng tốc độ bằng núm chỉnh tốc độ bằng tay (khi bộ thực hiện được đặt để dừng
máy khi mất tín hiệu khí) để ngăn việc động cơ dừng lại.
b. Đóng tín hiệu khí cho bộ điều tốc.
c. Xoay núm chỉnh tốc độ bằng tay sang phải để tăng tốc độ động cơ tối đa.

NGUYỄN HOÀNG VY

21


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

d. Xoay vít chỉnh tốc độ cao (61) sang phải cho đến khi chạm chốt chặn tốc độ
(51).
2.

Cơ cấu đặt tốc độ ngược

1) Đặt núm chỉnh tốc độ bằng tay (45) đến vị trí tốc độ tối thiểu (hoàn toàn ngược
chiều kim đồng hồ cho đến khi ly hợp trượt).
2) Điều chỉnh đai ốc chỉnh tốc độ (59) để cụm đặt tốc độ nhô ra khoảng 1/4-inch (6
mm) phía trên đai ốc.
3) Điều chỉnh vít chỉnh tốc độ cao đã lấy (61) theo yêu cầu cho đến đầu trên của vít
được thới lỏng với vít đặt tốc độ.
4) Điều chỉnh vít chỉnh van giới hạn (85) để nó khơng vơ hiệu van giới hạn tốc độ tối
đa (90) khi tốc độ được tăng lên. Ứng dụng tín hiệu điều khiển áp suất khí tối thiểu
đến bộ điều tốc (áp suất tại tốc độ động cơ tối đa được chỉ định sẽ được lấy). Hãy
cẩn thận động cơ không vượt quá tốc độ tối đa được chỉ định.
5) Xoay núm chỉnh tốc độ bằng tay theo chiều kim đồng hồ để tăng tốc độ động cơ
đến mức tối đa được chỉ định. Xoay vít chỉnh tốc độ cao (61) cho đến khi nó chạm
vào chốt chặn tốc độ cao (51). Nếu vít cũng bị tắt, tốc độ sẽ giảm.
Nếu không đạt được tốc độ tối đa đã chỉ định với núm chỉnh tốc độ bằng tay theo
chiều kim đồng hồ, xoay núm khoảng 2 vòng ngược chiều kim đồng hồ, xoay vít
chỉnh tốc độ cao vài vịng, sau đó xoay đai ốc chỉnh tốc độ (59) ngược chiều kim
đồng hồ cho đến khi đạt được được chỉ định tốc độ tối đa được chỉ định. Xoay vít
chỉnh tốc độ cao xuống cho đến khi nó chạm vào chốt chặn tốc độ cao (nếu vít cũng
bị tắt, tốc độ sẽ giảm). Xoay núm chỉnh tốc độ theo chiều kim đồng hồ không nên
tăng tốc độ vượt quá mức tối đa được chỉ định.
6) Tăng từ từ tín hiệu điều khiển áp suất khí cho đến khi đạt được tốc độ tối thiểu được
chỉ định. Vít chỉnh tốc độ thấp bằng khí nén khơng nên chạm vào chốt chặn trong
thanh phản hồi và vít chặn piston (83) khơng nên dừng piston đặt tốc độ (89) khi nó
di chuyển lên để giảm tốc độ.
Nếu đạt được tốc độ tối thiểu quy định trước tín hiệu điều khiển áp suất khí được
tăng đến mức tối đa được chỉ định, điều chỉnh kẹp chốt (68) để di chuyển chốt bi về
phía xilanh đặt tốc độ.

NGUYỄN HOÀNG VY


22


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

Điều chỉnh kẹp chốt như sau: Nới lỏng vít đầu khớp nối trong phía đỉnh của kẹp
chốt; nới lỏng đai ốc ở phía thích hợp của giá và xoay đai ốc có rãnh đối diện để di
chuyển vít và các đai ốc có rãnh.
7) Lặp lại các bước 4, 5 và 6 ở trên cho đến khi đạt được tốc độ tối thiểu đã chỉ định
với tín hiệu điều khiển áp suất khí tối đa và đạt được tốc độ tối đa được chỉ định với
tín hiệu điều khiển áp suất khí tối thiểu quy định. Đảm bảo rằng tốc độ động cơ bắt
đầu tăng khi tín hiệu điều khiển áp suất khí bắt đầu giảm từ mức tối đa.
8) Sau khi đặt tốc độ bằng khí nén, áp dụng tín hiệu điều khiển áp suất khí tối thiểu
(bộ điều tốc sẽ đi đến đặt tốc độ tối đa). Xoay núm chỉnh tốc độ bằng tay theo ngược
chiều kim đồng hồ cho đến khi đạt được tốc độ tối thiểu được chỉ định. Lần lượt
xoay đai ốc chỉnh tốc độ 1/2 vòng ngược chiều kim đồng hồ (tăng tốc độ) và xoay
núm chỉnh theo ngược chiều kim đồng hồ (giảm tốc độ) cho đến khi núm chỉnh
không vặn được nữa theo ngược chiều kim đồng hồ. Tắt điều khiển cấp khí (tốc độ
sẽ tăng nhẹ). Điều chỉnh đai ốc chỉnh tốc độ để đạt được tốc độ tối thiểu quy định.
Nếu núm điều chỉnh được xoay hết mức theo ngược chiều kim đồng hồ mà không
chạm tới tốc độ tối thiểu quy định, tắt nguồn cấp khí (tốc độ sẽ tăng nhẹ). Điều chỉnh
đai ốc chỉnh tốc độ để đạt được tốc độ tối thiểu được chỉ định.
9) Với động cơ hoạt động ở tốc độ tối thiểu quy định, vặn vít chặn piston xuống cho
đến khi nó chạm vào đỉnh của piston đặt tốc độ; sau đó vặn vít 2 vịng ngược chiều
kim đồng hồ; khóa vị trí bằng đai ốc khóa. Hiệu chỉnh này giới hạn chuyển động đi
lên của piston khi động cơ tắt và nó giảm thiểu tối đa việc quay tay khi động cơ
được khởi động lại.
10) Nếu sử dụng đai ốc dừng máy, hãy nhấc cần dừng máy lên để loại bỏ bất kỳ sự

chùng hoặc mất chuyển động; không nâng cần quá cao để làm giảm tốc độ động cơ.
Khi đưa cần lên, đặt đai ốc dừng máy 1/3-inch (0,8 mm) phía trên đỉnh của cán
piston trợ lực đặt tốc độ và khóa đúng vị trí bằng đai ốc trên.
11) Tắt tín hiệu điều khiển áp suất khơng khí, tắt núm chỉnh tốc độ bằng tay theo chiều
kim đồng hồ để tăng tốc độ động cơ lên tối đa. Điều chỉnh van chỉnh giới hạn để nó
chỉ tiếp xúc quả văng tối đa van giới hạn tốc độ. Tăng tốc độ động cơ lên vài vòng
so với quy định tối đa; van giới hạn tốc độ tối đa nên mở trước để động cơ đạt 10
vòng / phút trên tốc độ tối đa. Điều chỉnh lại vít khi cần thiết.

NGUYỄN HOÀNG VY

23


Tiểu luận Hệ thống tự động điều khiển hệ động lực tàu thủy

GVHD: Nguyễn Văn Phúc

12) Xoay núm chỉnh tốc độ bằng tay hoàn toàn theo chiều kim đồng hồ và áp dụng tối
đa tín hiệu điều khiển áp suất khí cho bộ điều tốc. Điều chỉnh vít chỉnh tốc độ thấp
bằng khí nén để chỉ tiếp xúc với chốt chặn trong thanh phản hồi với động cơ chạy ở
tốc độ thấp.
13) Xoay núm đặt tốc độ bằng tay theo hết chiều kim đồng hồ cho máy nén khí thơng
thường.

NGUYỄN HOÀNG VY

24



×