ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
KHOA TIẾNG PHÁP
----------
Học phần: NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
Đề tài:
ĐỐI CHIẾU THÀNH NGỮ MANG CẤU TRÚC SO SÁNH
CĨ YẾU TỐ CHỈ LỒI CHĨ TRONG TIẾNG PHÁP VÀ
TIẾNG VIỆT
Giảng viên giảng dạy : Đặng Diễm Đơng
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tình
Mã sinh viên
Lớp
: 15F7531044
: Pháp K13
Huế, 1/2020
1
MỤC LỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................4
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................4
1.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................4
1.3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................5
1.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................6
2. NỘI DUNG........................................................................................................6
2.1. Cơ sở lí thuyết..............................................................................................6
2.1.1. Định nghĩa thành ngữ...........................................................................6
2.1.2. Đặc điểm của thành ngữ......................................................................7
2.1.2.1. Đặc điểm kết cấu............................................................................7
2.1.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa........................................................................7
2.1.3. Cấu tạo và phân loại thành ngữ..........................................................7
2.1.3.1. Đặc điểm cấu tạo............................................................................7
2.1.3.2. Phân loại thành ngữ.......................................................................7
2.1.4. Thành ngữ so sánh..................................................................................8
2.1.4.1. Định nghĩa..........................................................................................8
2.1.4.2. Mơ hình tổng qt của thành ngữ so sánh......................................8
2.1.5. Một số định nghĩa liên quan khác.......................................................9
2.2. Đối chiếu......................................................................................................10
2.2.1. Miêu tả....................................................................................................10
2.2.1.1. Về cấu trúc hình thái......................................................................11
2.2.1.2. Về ngữ nghĩa.................................................................................16
2.2.2. Đối chiếu..............................................................................................17
2.2.2.1. Về mặt cấu trúc hình thái............................................................17
2.2.2.2. Về ngữ nghĩa.................................................................................18
3. KẾT LUẬN......................................................................................................19
2
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................21
Phụ lục....................................................................................................................22
3
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ lâu, ngôn ngữ đã xuất hiện cùng con người và gắn liền với cuộc sống của
các cộng động loài người trong suốt q trình phát triển. Ngơn ngữ là “cơng cụ của
tư duy”, là “hiện thực trực tiếp của tư tưởng’, là “phương tiện giao tiếp trọng yếu
của con người”. Nói rộng hơn, ngôn ngữ là công cụ, là phương tiện liên kết con
người trong các hoạt động xã hội, sản xuất, sáng tạo xây dựng cuộc sống ngày một
tiến bộ và phát triển. Khơng nhưng thế, nó cịn là linh hồn của một dân tộc, là tinh
túy của mỗi một nền văn hóa. Trong đó, thành ngữ là một kho tàng có giá trị to lớn
về ngơn ngữ - văn hóa, được sử dụng hằng ngày trong trong cuộc sống của nhân
dân cũng như trong các tác phẩm văn chương. Nó giúp cho lời nói, lời văn trở nên
hay hơn, diễn tả ý tưởng một cách sâu sắc, tế nhị mà vẫn hàm súc. Việc tìm hiểu
các thành ngữ sẽ giúp cho mỗi người trau dồi vốn ngôn ngữ của mình, qua đó thể
hiện tư duy, tri thức khơng chỉ về ngơn ngữ, mà cịn về văn hóa của bản thân khi áp
dụng vào cuộc sống.
Tuy nhiên, việc tiếp cận các thành ngữ tiếng nước ngồi và hiểu được nó
thật sự khơng dễ dàng, bởi vì sự khác biệt văn hóa mỗi dân tộc, mỗi quốc gia là rất
rõ rệt. Đây cũng là lý do thôi thúc việc nghiên cứu thành ngữ. Cũng đã có rất nhiều
nghiên cứu về các thành ngữ so sánh có yếu tố chỉ động vật, tuy nhiên vẫn rất ít
các nghiên cứu về thành ngữ so sánh có thành tố chỉ lồi chó, một lồi động vật rất
quan trọng và phổ biến trên thế giới. Điều này đã thôi thúc, gợi dẫn người nghiên
cứu đến với đề tài:
“ Đối chiếu thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ lồi chó
trong tiếng Pháp và tiếng Việt”
Từ đó, đặt ra vấn đề nghiên cứu là: cùng là những thành ngữ so sánh có yếu
tố chỉ lồi chó, liệu có gì tương đồng và khác biệt giữa tiếng Pháp và tiếng Việt?
Qua đó, phản ánh như thế nào đến sống tinh thần và văn hóa của các nước có ngơn
ngữ được nghiên cứu? Tầm quan trọng đối với thực tiễn?
1.2. Đối tượng nghiên cứu
4
Một số thành ngữ có yếu tố chỉ lồi chó mang cấu trúc so sánh trong tiếng
Pháp và tiếng Việt.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối chiếu về mặt hình thái – cú pháp và ngữ nghĩa của một số thành ngữ có
yếu tố chỉ lồi chó mang cấu trúc so sánh trong tiếng Pháp và tiếng Việt xuất hiện
trong các từ điển sau:
- Tiếng Pháp: Từ điển thành ngữ - tục ngữ Pháp – Việt của giáo sư Nguyễn
Lân, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992.
- Tiếng Việt: Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam của giáo sư Nguyễn
Lân, NXB Văn học, Hà Nội, 2010.
- Và từ điển mở Wiktionary: />search=comme+un+chien&title=Sp
%C3%A9cial:Recherche&go=Continuer&ns0=1&ns100=1&ns106=1&ns11
0=1
Từ đó đã chọn ra 12 thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ lồi chó trong
mỗi ngơn ngữ để nghiên cứu. Các thành ngữ đó là:
Tiếng Pháp:
1. être bête comme un jeune chien
2. malade comme un chien
3. mourir comme un chien
4. tuer comme un chien
5. arriver comme un chien dans un jeu de quilles
6. être comme le chien du jardinier
7. être comme un chien à l’attache
8. froid comme un nez de chien
9. traiter comme un chien
10. habillé comme la chienne à Jacques
11. parler comme un chien
12. comme chien et chat
5
Tiếng Việt:
1. như chó với mèo
2. bơ vơ như chó lạc đàn
3. loanh quanh như chó nằm chổi
4. chửi như chó ăn vã mắm
5. nói như chó cắn ma
6. lang lảng như chó cái trốn con
7. nói dai nhách như chó nhai giẻ rách
8. trơ như đầu chó đá
9. tâng hẩng như chó cụt tai
10. ú ứ như chó nằm bếp
11. ngoe nguẩy như chó vẫy đi
12. như chó cụp đuôi
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Thống kê và miêu tả một số câu thành ngữ có yếu tố chỉ lồi chó mang cấu
trúc so sánh bằng trong tiếng Pháp và tiếng Việt.
- Phân tích các thành ngữ đã thống kê theo các nội dung: từ vựng và ngữ
nghĩa.
- Tiến hành so sánh đối chiếu các thành ngữ trên trong tiếng Pháp và tiếng
Việt, tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của giữa hai ngơn ngữ trên bình
diện từ vựng và ngữ nghĩa.
- Kết luận và rút ra ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí thuyết
2.1.1. Định nghĩa thành ngữ
Thành ngữ là cụm từ cố định, có sẵn, được lưu truyền trong dân gian từ đời này
sang đời khác. Về chức năng, thành ngữ là đơn vị tương đương với từ, dùng để gọi
tên sự vật hiện tượng hay biểu thị khái niệm. Về ý nghĩa, thành ngữ thường mang
tính hình tượng, tính bóng bẩy, gợi tả.
6
Theo định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, “thành ngữ” là “tập
hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường khơng thể giải thích được một cách
đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó”
2.1.2. Đặc điểm của thành ngữ
2.1.2.1. Đặc điểm kết cấu
Thành ngữ là cụm từ cố định, ổn định, chặt chẽ. Chính nhờ có tính chất chặt
chẽ, cố định, mà thành ngữ được dùng tương đương như từ. Tuy nhiên, tính cố
định, ổn định và bền vững về hình thái cấu trúc của thành ngữ không phải bất
biến, bất di bất dịch. Nghĩa là trong hoạt động giao tiếp, người ta vẫn chấp nhận
việc sử dụng thành ngữ một cách sáng tạo, linh hoạt. Hai đặc tính trên của thành
ngữ khơng hề mâu thuẫn, loại trừ lẫn nhau mà có tác dụng bổ sung cho nhau.
Chính điều này khiến cho kho tàng thành ngữ ngày càng được mở rộng, phong
phú hơn do xuất hiện nhiều biến thể của một thành ngữ.
2.1.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa
Đặc trưng nổi bật về nghĩa của thành ngữ là tính hồn chĩnh, bóng bẩy và
gợi cảm cao. Nghĩa của thành ngữ không phải là nghĩa đen của các yếu tố cấu
thành cộng lại mà là nghĩa bóng, nghĩa toàn khối. Nghĩa này được suy ra từ
nghĩa của các yếu tố cấu thành. Chẳng hạn, thành ngữ kén cá chọn canh khơng
có nghĩa là kẹn chọn cá ngon, canh ngọt trong ăn uống mà dùng để chỉ người
phụ nữ kén chọn chồng quá kĩ do cầu kỳ hoặc khó tính.
2.1.3. Cấu tạo và phân loại thành ngữ
2.1.3.1. Đặc điểm cấu tạo
Dựa vào hình thức, thành ngữ được phân chia thành hai loại: thành ngữ có
kết cấu chủ vị hay kết cấu liên hợp chủ vị, chẳng hạn như mèo mù vớ cá rán,
chó cắn áo rách,... và thành ngữ có kết cấu là một cụm từ, chẳng hạn tay búp
măng, chạy long tóc gáy,...
2.1.3.2. Phân loại thành ngữ
Thơng thường, thành ngữ tiếng Việt sẽ được chia thành ba loại lớn, cụ thể là:
thành ngữ ẩn dụ hóa đối xứng, thành ngữ ẩn dụ hóa phi đối xứng và thành ng
7
so sánh.
2.1.4. Thành ngữ so sánh
2.1.4.1. Định nghĩa
Thành ngữ so sánh là những tổ hợp từ bền vững bắt nguồn từ phép so sánh
với nghĩa biểu trưng, có cấu trúc là một cấu trúc so sánh.
2.1.4.2. Mơ hình tổng qt của thành ngữ so sánh
A
Từ so sánh
B
Trong đó:
A là vế được so sánh, vế A không phải bao giờ cũng buộc phải hiện diện
trên cấu trúc hình thức, nhưng nội dung của nó thì vẫn ln ln là cái được
"nhận ra". A thường là những từ ngữ biểu thị thuộc tính, đặc trưng hoặc
trạng thái hành động,... nào đó.
Từ so sánh: như, bằng, tựa, hệt,... Từ so sánh trong thành ngữ so sánh tiếng
Việt phổ biến là từ như; còn những từ so sánh khác, chẳng hạn như tựa, tựa
như, như thể, bằng, tày,... chỉ xuất hiện hết sức ít ỏi. Trong tiếng Pháp, từ so
sánh phổ biến là comme.
8
B là vế đưa ra để so sánh, vế B luôn luôn hiện diện, một mặt để thuyết minh,
làm rõ cho A, mặt khác, nhiều khi nó lại chỉ bộ lộ ý nghĩa của mình trong
khi kết hợp với A, thông qua A. Mặt khác, các sự vật, hiện tượng, trạng
thái,... được nêu ở B phản ánh khá rõ nét những dấu ấn về đời sống văn hoá
vật chất và tinh thần của dân tộc Việt. Đối chiếu với thành ngữ so sánh của
các ngôn ngữ khác, ta dễ thấy sắc thái dân tộc của mỗi ngôn ngữ được thể
hiện một phần ở đó.
2.1.5. Một số định nghĩa liên quan khác
Định nghĩa danh từ/danh ngữ
Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, con vật, sự việc, khái niệm...
Danh từ được chia làm nhiều loại, những loại này thường chia thành các
nhóm đối lập với nhau, chẳng hạn: danh từ chung - danh từ riêng, danh từ số ít danh từ số nhiều. Danh từ có thể làm chủ ngữ, tân ngữ hoặc bổ ngữ.
Danh ngữ, hay còn gọi là cụm danh từ, là tổ hợp từ tự do khơng có kết từ
đứng đầu, có quan hệ chính phụ giữa thành tố chính với thành tố phụ và thành tố
chính là danh từ.
Định nghĩa động từ/động ngữ:
Động từ là từ (thành phần câu) dùng để biểu thị hoạt động, trạng thái. Trong
ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là
động từ chỉ có chủ ngữ. Ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ. Trong
ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt, động từ cũng như các loại từ khác khơng biến đổi
hình thái, trong một số ngơn ngữ hịa kết, động từ thường bị biến đổi hình thái theo
ngơi, thì... Động từ trong ngơn ngữ hịa kết khi khơng biến đổi gọi là là động từ
nguyên mẫu.
Động ngữ, hay còn gọi là cụm động từ, là loại tổ hợp từ do động từ với một
số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi
kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa. Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn
và có cấu trúc phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống
như một động từ.
9
Định nghĩa tính từ/tính ngữ:
Tính từ là từ chỉ tính chất, mức độ, phạm vi…của một người hoặc một vật.
Nó bổ nghĩa cho danh từ, đại từ hoặc động từ liên kết. Tính từ ln đứng trước
danh từ mà nó bổ nghĩa.
Tính ngữ, hay cịn gọi là cụm tính từ, là loại cụm chính phụ có tính từ làm
thành tố trung tâm và một hoặc một số thành tố phụ.
Định nghĩa cụm chủ - vị (cụm C – V)
Cụm C – V hay cụm từ chủ - vị, cịn gọi là mệnh đề, là cụm từ trong đó các
thành tố có quan hệ chủ - vị với nhau.
2.2. Đối chiếu
2.2.1. Miêu tả
Có thể thấy, các thành ngữ có yếu tố chỉ lồi chó được khảo sát chủ yếu mang
cấu trúc so sánh ngang bằng với từ so sánh là “comme” trong tiếng Pháp và “như”
trong tiếng Việt :
Tiếng Pháp
1) être bête comme un jeune chien
2) malade comme un chien
3) mourir comme un chien
4) parler comme un chien
5) tuer comme un chien
6) arriver comme un chien dans un jeu de
quilles
7) être comme le chien du jardinier
8) être comme un chien à l’attache
9) froid comme un nez de chien
10) traiter comme un chien
11) habillé comme la chienne à Jacques
12) comme chien et chat
Tiếng Việt
1) như chó với mèo
2) bơ vơ như chó lạc đàn
3) loanh quanh như chó nằm chổi
4) chửi như chó ăn vã mắm
5) nói như chó cắn ma
6) lang lảng như chó cái trốn con
7) nói dai nhách như chó nhai giẻ rách
8) trơ như đầu chó đá
9) tâng hẩng như chó cụt tai
10) ú ứ như chó nằm bếp
11) ngoe nguẩy như chó vẫy đi
12) như chó cụp đi
10
2.2.1.1. Về cấu trúc hình thái
Có thể thấy, các thành ngữ so sánh lấy ở trên đều có 2 dạng sau:
Đối với tiếng Pháp, cấu trúc hình thái của thành ngữ so sánh ngang bằng chủ
yếu với từ so sánh là “comme”:
Dạng 1:
A
comme
B
comme
B
Hoặc:
Dạng 2:
Trong đó vế A có từ loại là động từ/động ngữ, tính từ/tính ngữ. Các yếu tố chỉ
lồi chó thường nằm ở vế B. Vế B có từ loại là danh từ/danh ngữ và cụm C – V.
Với cấu trúc ở dạng 2 thì vế A khơng xuất hiện.
Đối với tiếng Việt, cấu trúc hình thái của thành ngữ so sánh ngang bằng chủ
yếu với từ so sánh là “như”:
Dạng 1:
A
như
B
như
B
Hoặc:
Dạng 2:
Trong đó vế A có từ loại là danh từ/danh ngữ, động từ/động ngữ, tính từ/tính
ngữ. Các yếu tố chỉ lồi chó thường nằm ở vế B. Vế B có từ loại là danh từ/danh
ngữ, động từ/động ngữ và cụm C – V. Với cấu trúc dạng 2 thì vế A khơng xuất
hiện.
11
Phân loại các thành ngữ tiếng Pháp trên theo cấu trúc, ta có:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Vế A
être bête
malade
mourir
tuer
arriver
Từ so sánh
comme
comme
comme
comme
comme
comme
être
être
parler
froide
traiter
habillé
comme
comme
comme
comme
comme
comme
Vế B
un jeune chien
un chien
un chien
chien et chat
un chien
un chien dans un
jeu de quilles
le chien du jardinier
un chien à l’attache
un chien
un nez de chien
un chien
la
chienne
à
Jacques
Qua bảng trên, có thể thấy có 11 câu thành ngữ tiếng Pháp có cấu trúc so sánh ở
dạng 1 và 1 câu thành ngữ có cấu trúc so sánh ở dạng 2.
Phân loại các thành ngữ tiếng Việt trên theo cấu trúc, ta có:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Vế A
bơ vơ
loanh quanh
chửi
nói
lang lảng
nói dai nhách
trơ
tâng hẩng
úứ
ngoe nguẩy
Từ so sánh
như
như
như
như
như
như
như
như
như
như
như
như
Vế B
chó với mèo
chó lạc đàn
chó nằm chổi
ăn vã mắm
chó cắn ma
chó cái trốn con
chó nhai giẻ rách
đầu chó đá
chó cụt tai
chó nằm bếp
chó vẫy đi
chó cụp đi
12
Qua bảng trên, có thể thấy chỉ có 2 câu thành ngữ có cấu trúc so sánh ở dạng 2, đó
là: như chó với mèo và như chó cụp đi, còn lại 10 câu đều ở dạng 1 đầy đủ cả vế
A và vế B.
Phân loại các thành ngữ trên theo từ loại của vế A:
Từ loại
Danh từ/Danh ngữ
Tiếng Pháp
Tiếng Việt
Động từ/Động ngữ
1. être bête comme un
jeune chien
1. lang lảng như chó cái
trốn con
2. mourir comme un
chien
2. chửi như chó ăn vã
mắm
3. tuer comme un chien
3. nói như chó cắn ma
4. arriver comme un
chien dans un jeu de
quilles
5. être comme un chien à
l’attache
4. nói dai nhách như
chó nhai giẻ rách
5. loanh quanh như chó
nằm chổi
6. être comme le chien du
6. ngoe nguẩy như chó
jardinier
vẫy đi
7. traiter comme un
chien
Tính từ/Tính ngữ
8. parler comme un
chien
1. malade comme un chien
2. froid comme un nez de
chien
3. habillé comme la
chienne à Jacques
7. tâng hẩng như chó cụt
tai
1. bơ vơ như chó lạc đàn
2. trơ như đầu chó đá
3. ú ứ như chó nằm bếp
13
Cụm C-V
Qua bảng trên, ta có kết quả sau:
Tiếng Pháp: trong tổng số 12 câu thành ngữ tiếng Pháp ở trên, trừ 1
câu ở dạng 2 là comme chien et chat ra thì 8 câu có từ loại của vế A là
động từ/động ngữ, 3 câu là tính từ/tính ngữ.
Tiếng Việt: trong tổng số 12 câu thành ngữ tiếng Việt ở trên, ngoại trừ
2 thành ngữ không có vế A là như chó với mèo và như chó cụp đi
ra, thì có 7 câu có từ loại của vế A là động từ/động ngữ, 3 câu là tính
từ/tính ngữ.
Phân loại các thành ngữ trên theo từ loại của vế B:
Từ loại
Danh từ/Danh
ngữ
Tiếng Pháp
1. arriver comme un chien
dans un jeu de quille
Tiếng Việt
1. như chó với mèo
2. être bête comme un jeune
chien
2. trơ như đầu chó đá
3. être comme le chien du
jardinier
3. tâng hẩng như chó cụt tai
4. être comme un chien à
l’attache
5. mourir comme un chien
6. comme chien et chat
7. tuer comme un chien
14
8. malade comme un chien
9. traiter comme un chien
10. froid comme un nez de chien
11. habillé comme la chienne à
Jacques
12. parler comme un chien
Động
ngữ
từ/Động
Tính
từ/Tính
ngữ
Cụm C-V
1. bơ vơ như chó lạc đàn
2. 2.chửi như chó ăn vã
mắm
3. lang lảng như chó cái
trốn con
4. loanh quanh như chó
nằm chổi
5. nói dai nhách như chó
nhai giẻ rách
6. nói như chó cắn ma
7. ú ứ như chó nằm bếp
8. như chó cụp đi
9. ngoe nguẫy như chó vẫy
đi
Qua bảng trên, ta có kết quả sau:
Tiếng Pháp: tất cả 12 câu thành ngữ trên đều có từ loại của vế B là
danh từ/danh ngữ.
15
Tiếng Việt: trong tổng số 12 câu thành ngữ tiếng Việt ở trên, có 3 câu
có từ loại của vế B là danh từ/danh ngữ, 9 câu là cụm C-V.
2.2.1.2. Về ngữ nghĩa
Ngữ nghĩa
Tiếng Pháp
Tiếng Việt
Về tính tình, tính cách, 1. être bête comme un 1. trơ như đầu chó đá
tính chất
jeune chien
2. ú ứ như chó nằm bếp
Về trạng thái tâm lý, tình
cảm
Về quan hệ giữa người
với người, giữa các sự
vật, sự việc với nhau
Về tình trạng, tình thế của
con người, sự vật, sự việc
1. comme chien et chat
1. comme chien et chat
1. être comme le chien du
jardinier
2. être comme un chien à
l’attache
3. malade comme un
chien
4. froid comme un nez de
chien
4. mourir comme un chien
5. tuer comme un chien
Về trạng thái hoạt động 1. arriver comme un
của con người, sự vật.
chien dans un jeu de
quilles
2. traiter comme un chien
3. parler comme un chien
1. tâng hẩng như chó cụt
tai
1. như chó với mèo
1. bơ vơ như chó lạc đàn
2. loanh quanh như chó
nằm chổi
3. như chó cụp đi
1. nói như chó cắn ma
2. chửi như chó ăn vã
mắm
3. lang lảng như chó cái
trốn con
4. nói dai nhách như chó
nhai giẻ rách
5. ngoe nguẩy như chó
vẫy đi
Hình thức, dáng vẻ bên 1. habillé comme la
ngoài
chienne à Jacques
16
3.2.2. Đối chiếu
Sau khi phân tích 12 câu thành ngữ tiếng Pháp và 12 câu thành ngữ tiếng
Việt mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ lồi chó, người nghiên cứu đã tiến
hành đối chiếu và rút ra những kết luận sau:
3.2.2.1. Về mặt cấu trúc hình thái
Giống nhau: các thành ngữ trên đều mang cấu trúc so sánh ngang bằng, với
từ so sánh là comme trong tiếng Pháp và như trong tiếng Việt. Với 2 dạng
chính là:
Dạng 1:
Vế A
comme/như
Vế B
Dạng 2:
-
-
-
comme/như
Vế B
Về mặt nghĩa thì comme và như tương tự nhau.
Đều có vế A là vế được so sánh, thuộc từ loại : động từ/động ngữ, tính
từ/tính ngữ và khơng có thành ngữ nào có vế A là danh từ/danh ngữ
hoặc cụm C-V.
Đều có về B là vế đưa ra để so sánh với vế A, thuộc từ loại danh
từ/danh ngữ và cụm C-V. Khơng có thành ngữ nào có vế B thuộc từ
loại động từ/động ngữ, tính từ/tính ngữ.
Tất cả các thành ngữ đều có vế B là vế có chứa yếu tố chỉ lồi chó.
Ở các câu thành ngữ ở dạng 2 (khơng có vế A), thì đều có thành ngữ
có vế B thuộc cụm danh từ/danh ngữ.
Từ đó, có thể thấy rằng thành ngữ mang cấu trúc so sánh của cả 2 ngôn ngữ
thường có từ so sánh là comme/như. Vế B ln nhằm bổ sung ý nghĩa cho
vế A nhưng không phải bổ sung ý nghĩa một cách trực tiếp mà bổ sung bằng
hình tượng thơng qua từ so sánh “comme” trong tiếng Pháp hoặc “như”
trong tiếng Việt. Vế A thường có từ loại là động từ/động ngữ, tính từ/tính
ngữ, vế B thường có từ loại là danh từ/danh ngữ.
Khác nhau:
17
- Vế A của tiếng Pháp có từ loại động từ/động ngữ nhiều hơn, cịn tiếng
Việt thì có từ loại tính từ/tính ngữ nhiều hơn.
- Vế B của tiếng Pháp có từ loại chủ yếu là danh từ/danh ngữ (12/12
thành ngữ), cịn tiếng Việt thì từ loại chủ yếu của vế B là cụm C-V
(9/12 thành ngữ). Ở dạng 2, tiếng Việt có vế B là cụm C-V, cịn tiếng
Pháp thì khơng (như chó cụp đi).
3.2.2.2. Về ngữ nghĩa
Giống nhau:
Nhìn chung, các thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ chỉ lồi chó
trong tiếng Pháp và tiếng Việt đều phản ánh những đặc điểm cuộc sống của
con người, sự vật, sự việc như về hình thức, dáng vẻ bên ngồi, vế tính tình,
tính cách, tính chất, về trạng thái tâm lý, tình cảm, về quan hệ giữa người
với người, giữa các sự vật, sự việc với nhau, về tình trạng, tình thế của con
người, sự vật, sự việc, về trạng thái hoạt động của con người, sự vật.
VD: + Về tính tình, tính cách, tính chất:
Tiếng Pháp
être bête comme un jeune chien
Tiếng Việt
ú ứ như chó nằm bếp
+ Về tình trạng, tình thế của con người, sự vật, sự việc:
Tiếng Pháp
être comme le chien du jardinier
Tiếng Việt
bơ vơ như chó lạc đàn
+ Về trạng thái hoạt động của con người, sự vật:
Tiếng Pháp
Tiếng Việt
arriver comme un chien dans un jeu
nói như chó cắn ma
de quilles
+…
Phần lớn các thành ngữ trên đều mang một nghĩa tiêu cực tương đối nào đó.
Tiếng Pháp
arriver comme un chien dans un
jeu de quilles
(đến khơng đúng lúc, phá đám)
Tiếng Việt
nói dai nhách như chó nhai giẻ rách
(nói quá nhiều, gây phiền nhiễu)
18
Trong tiếng Pháp và tiếng Việt, đều có thành ngữ tương đương về nghĩa.
VD:
Tiếng Pháp
comme chien et chat
Tiếng Việt
như chó với mèo
Có thể nhận thấy rằng, cách nhìn nhận về lồi chó của người Pháp và người
Việt có nhiều nét tương đồng về đặc điểm, tính chất của nó, từ đó nghĩa của
các câu thành ngữ cũng xuất phát từ các điểm đó.
Khác nhau:
Trong các câu thành ngữ được khảo sát, thì tiếng Pháp có thành ngữ chỉ hình
thức, dáng vẻ bên ngồi, cịn tiếng Việt thì khơng (habillé comme la chienne
à Jacques).
Phần lớn các câu thành ngữ tiếng Pháp được khảo sát có ngữ nghĩa về tình
trạng, tình thế của con người, sự vật, sự việc (5/12 thành ngữ), còn tiếng
Việt là về trạng thái hoạt động của con người, sự vật (5/12 thành ngữ)
Vì khác biệt văn hóa giữa 2 nước, nên có một số câu thành ngữ sử dụng các
hình tượng, sự vật so sánh khơng có hoặc rất lạ lẫm với nước còn lại :
VD:
- habillé comme la chienne à Jacques
- chửi như chó ăn vã mắm
4. KẾT LUẬN
Tuy tiếng Pháp và tiếng Việt là hai ngôn ngữ khác xa nhau về loại hình và ngữ
hệ, thuộc về hai nền văn hóa có đặc trưng Âu - Á khác nhau. Nhưng trải qua hàng
trăm năm giao thoa tiếp xúc, nên cũng có những nét tương đồng nhất định và có sự
ảnh hưởng lẫn nhau vẫn còn tồn tại đến nay, thậm chí là trong việc sử dụng thành
ngữ.
Từ việc đối chiếu các thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ lồi chó
trong tiếng Pháp và tiếng Việt ở trên, chúng ta có thể hiểu thêm rõ hơn về các cấu
trúc hình thái, cách thức cấu tạo nên các thành ngữ so sánh ở 2 ngôn ngữ đối chiếu
và nhận biết được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng. Hơn nữa, qua mỗi
thành ngữ, ta có thể nhận thấy được các đặc điểm văn hóa, xã hội, con người ở mỗi
nước. Giúp người học có hứng thú hơn trong việc học, đặc biệt là việc học ngôn
19
ngữ qua thành ngữ. Mặt khác, thông qua việc đối chiếu này, có thể thấy được hình
ảnh lồi chó-một lồi động vật quen thuộc trung thành với con người, có ý nghĩa
thế nào trong văn hóa, cuộc sống của mỗi nước. Để cuối cùng, chúng ta cịn có thể
hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn ý nghĩa của những thành ngữ này trong từng ngôn ngữ để
sử dụng một cách đúng đắn trong cuộc sống hằng ngày.
Vì dữ liệu và điều kiện cịn hạn chế, nên bài nghiên cứu chỉ có thể nghiên cứu
trên một phạm vi nhỏ các câu thành ngữ mang cấu trúc so sánh chỉ lồi chó nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Đề tài vẫn đang được người nghiên cứu tìm hiểu
và phát triển nên hy vọng quý vị có thể bỏ qua và góp ý thêm.
Xin chân thành cảm ơn!
20