mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng
thơng mại thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ
trọng cao nhất và là khoản mục mang lại thu nhập chủ yếu
cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dới dạng lÃi
tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay.
Thời hạn cho vay càng dài thì lÃi suất càng cao và do đó thu
nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân
hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài
hạn đối với các dự án đầu t thì sẽ có điều kiện kiếm lời
nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho
vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro
cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các ngân
hàng thờng chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng
cũng nh hiệu quả dự án.
Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các
khách hàng cũng là một thứ vũ khí cÃnh tranh lợi hại của các
ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay dài hạn còn thể
hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, hiệu quả tín dụng cao
phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn
của cán bộ và nhân viên ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng
tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là với các dự án đầu t xin
vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín
dụng ngắn hạn cũng nh các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi
đợc vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu t đổi
mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất
điều đó khiến cho nhu cầu vốn lu động lại tăng cao và các
dịch vụ ngân hàng nh dịch vụ thanh toán, bảo lÃnh, t vấn...
cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà khách
hàng tìm đến chính là ngân hàng và ngân hàng đà cho
họ vay vẵn là sự lựa chọn đợc u tiên nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và
dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam" làm đề tài của luận văn
Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về dự án đầu t
và cho vay dự án đầu t trung và dài hạn
- Phân tích đánh giá thực trạng cho vay dự án đầu t
trung và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
- Đa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho
vay dự án đầu t trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về dự án đầu t trung dài hạn và hiệu
quả cho vay dự án đầu t trung dài hạn thông qua quy trình,
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hởng....
- Những vấn đề trên đợc nghiên cứu trong hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2005 đến hết năm 2007.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ lý luận chung, luận văn vận dụng tổng hợp
các phơng pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều
tra thống kê, phân tích và so sánh... làm phơng pháp luận
cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
dự án đầu t trung và dài hạn trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam".
Kết cấu: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài
liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Lý luận chung về dự án đầu t và cho vay dự
án đầu t trung và dài hạn.
Chơng 2 : Thực trạng cho vay dự án đầu t trung và dài
hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
Chơng 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
dự án đầu t trung và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chơng 1
Lý luận chung về dự án đầu t và cho vay
dự án đầu t trung và dài hạn
1.1. Khái niệm về dự án đầu t.
1.1.1. Khái niệm chung.
Hiện nay còn nhiều định nghĩa khác nhau về dự án
đầu t nhng khái niệm chung nhất là:
Dự án đầu t là một hệ thống các thuyết minh, đợc
trình bày một cách chi tiết, có luận cứ về các giải pháp sử
dụng nguồn lực, để đạt đợc mục tiêu cao nhất trong chủ trơng đầu t.
Dự án đầu t bao gồm 4 phần chính:
-Mục tiêu của dự án;
-Các kết quả;
-Các hoạt động;
-Các nguồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành
phần đánh dấu tiến độ của dự án. Kết quả có thể đợc biểu
hiện dới dạng kết quả tài chính, kết quả kinh tế và kết quả
xà hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu đợc từ
dự án biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trờng. Kết quả
kinh tế là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính
theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị chi phí các nguồn lực
hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên góc độ chung của
quốc gia. Kết quả xà hội là kết quả đợc biểu hiện dới dạng c¸c
lợi ích xà hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh
tật, bảo đảm môi trờng...) kết quả này biểu hiện rất phong
phú và thờng không thể đo lờng một cách chính xác.
1.1.2.Vai trò của dự án đầu t.
Dự án đầu t có vai trò hết sức quan trọng không chỉ
đối với chủ đầu t mà còn đối với Nhà nớc và các bên liên quan.
Cụ thể là:
* Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ
vốn đầu t.
* Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu t.
* Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức
tài chính, tín dụng cho vay vốn để tiến hành đầu t.
* Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những
điều chỉnh kịp thời những tồn tại và những vớng mắc trong
quá trình thực hiện và khai thác công trình.
* Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét,
xử lý khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu
t.
Riêng đối với chủ đầu t, dự án còn là cơ sở để: xin
phép đợc đầu t, xin phép nhập khẩu vật t máy móc, xin hởng các u đÃi về đầu t, xin gia nhËp khu chÕ xt - khu c«ng
nghiƯp...
1.2. Dự án đầu t trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm chung
Dự án đầu t trung và dài hạn là dự án đầu t cần lợng vốn
lớn, thời gian tiến hành đầu t cũng nh vận hành kết quả đầu
t kéo dài và mang tính rủi ro cao. Mặt khác, nó vừa phải
mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu t vừa phải phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế xà hội của đất nớc.
Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu t phải có sự
chuẩn bị hết sức nghiêm túc. Sự chuẩn bị đó biểu hiện
bằng việc nghiên cứu, soạn thảo các giải pháp kinh tế, kỹ
thuật nhằm tiến hành hoạt động đầu t.
1.2.2 Đặc điểm dự án đầu t trung và dài hạn
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu t là tập hồ sơ, tài
liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống một chơng
trình hoạt động và các chi phí tơng ứng để đạt mục tiêu
nhất định trong tơng lai với các đặc điểm sau:
- Dự án đầu t có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực
hiện.
- Dự án đầu t không phải là một nghiên cứu hay dự báo
mà là một quá trình tác động để đạt đến mục tiêu mong
đợi.
- Dự án đầu t là một hoạch định cho tơng lai nên bao
giờ cũng có bất ổn định và rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu t theo một kế hoạch
(trong một khoảng thời gian) và có giới hạn nhất định về
nguồn lực.
1.3 Cho vay dự án đầu t trung và dài hạn
1.3.1. Quy định về cho vay dự án đầu t trung và
dài hạn
* Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phơng án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao
hơn so với cho vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc
qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay
còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn
chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào
mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
* Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm
của dự án đầu t. Nhng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn
trong trờng hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Việc trả nợ
trớc hạn sẽ giúp ngân hàng thu đợc nợ chắc chắn nhng đôi
khi ảnh hởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn
nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay
trung và dài hạn đợc dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài
sản cố định và tài sản lu động, cho nên nguồn trả nợ chính
của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi
nhuận do dự án đầu t mang lại.
* Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một
lần, hoăc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng
tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi
các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dù ¸n cha ph¸t sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ
tiền vay một lần trong trờng hợp vay để mua sắm máy móc,
thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài
thì việc giải ngân đợc thực hiện theo tiến độ công việc
hoàn thành.
* Bốn là, l·i suÊt cho vay.
L·i suÊt cho vay trung vµ dµi hạn thờng cao hơn lÃi suất
cho vay ngắn hạn, nó có thể là lÃi suất cố định trong suốt
thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lÃi suất biến đổi tuỳ thuộc
vào sự biến động của thị trờng. Sự biến đổi của lÃi suất có
thể dựa trên lÃi suất cơ bản của ngân hàng, hay lÃi suất liên
ngân hàng của mét sè thÞ trêng nh: LIBOR, SIBOR ... ViƯc
thu tiỊn lÃi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm dựa vào số d ở
mỗi kỳ hạn trả nợ và lÃi suất cho vay. Khách hàng có thể trả
tiền lÃi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lÃi vào một
ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận
1.3.2. Quy trình cho vay dự án đầu t
Giống nh cho vay ngắn hạn, quy trình cho vay dự án
đầu t đối với các khách hàng đợc bắt đầu bằng việc xem
xét và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân vốn, theo
dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lÃi. Dựa trên
đề xuất vay dự án đầu t của khách hàng vay, ngân hàng thơng mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đa
ra quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn dự án đầu t của khách hàng đợc hợp
thức hoá bằng các tài liệu nh: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý
chứng minh t cách pháp nhân và vốn điều lệ ban đầu; hồ
sơ tình hình tài chính 2 năm trớc khi đề xuất vay và của 2
quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án
đầu t xin vay (luận chứng kinh tế kỹ thuật; bản phê dut
ln chøng kinh tÕ kü tht cđa cÊp cã thÈm quyền; các văn
bản có liên quan đến cung ứng vật t thiết bị, nguyên vật
liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế
chấp hoặc cầm cè...).
ViÖc chÊp nhËn hay tõ chèi cho vay mét dù án đầu t
của khách hàng phải dựa vào thẩm tra các mặt nh t cách
pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn; tình
hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời
phải xem xét mục đích kinh tế xà hội, khả năng thực thi,
nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hớng tiêu thụ
sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của
dự án...
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp
nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu t của khách hàng
phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với nguồn vốn của
ngân hàng cho vay, nghĩa là không vợt quá khả năng nguồn
vốn hiện có và sẽ huy động đợc dùng vào cho vay trung và
dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền
phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên
dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay
trung và dài hạn; phù hợp với chính sách u tiên trong đầu t và
cơ cấu đầu t đà đợc quy định. Trờng hợp chấp nhận cho vay
do kết quả thẩm định dự án đầu t xin vay, ngân hàng phải
thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách
hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trờng
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để
khách hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu t của khách hàng chính
là hợp đồng tín dụng đợc ký kết giữa ngân hàng cho vay và
khách hàng. Trong hợp đồng này phải xác định rõ đối tợng
vay, mức vay, thời hạn vay, lÃi suất, kế hoạch trả nợ, bảo đảm
tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay...
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân
hàng cho vay tổ chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay
để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào việc thực thi dự án
đầu t xin vay.
Tiền cho vay đợc ngân hàng cho vay phát ra theo tiến
độ thực hiện dự án đầu t xin vay, đợc phản ánh kịp thời và
chính xác vào tài khoản cho vay, khế ớc vay nợ và các chứng
từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện
dự án đầu t xin vay cho đến khi dự án đầu t kết thúc và các
công trình của dự án đợc đa vào thực hiện có hiệu quả,
khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ
gốc và lÃi.
1.3.3. Thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t là nhân tố ảnh hởng quyết
định đến hiệu quả tín dụng trung và dài hạn.
Thẩm định dự án đầu t là một mắt xích quan trọng
trong quy trình cho vay dự án đầu t. Thực chất của nó là
dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn
đề, các phơng diện trình bày trong dự án theo một số tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ
nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dự án,
từ đó có quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang
lại hiệu quả kinh tế dự định.
Đối với các ngân hàng thơng mại việc thẩm định các dự
án đầu t xin vay có thể dựa vào kết quả thẩm định của các
tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà nớc hay dân lập.
Trong trờng hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có
khả năng đánh giá chất lợng thẩm định dự án đợc thực hiện
bởi một tổ chức thẩm định nào đó.
Trong trờng hợp dự án đầu t xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời
hạn thu hồi vốn không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực
hiện thẩm định dự án đầu t xin vay. Dù tái thẩm định hay
tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ
cán bộ tín dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu t xin vay và
từ đó đa ra kết luận chấp nhận hay từ chối tài trợ đối với dự
án đầu t xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu t
xin vay có kết quả mong muốn phải tuân thủ quy trình
thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần
thiết cho việc đánh giá dự án đầu t, xử lý thông tin bằng
những phơng pháp thẩm định nhất định và đi đến những
kết quả cụ thể và xác đáng đợc ghi trong tờ trình thẩm
định dự án đầu t.
Xét về nội dung thẩm định dự án, ngời ta thờng thực
hiện thẩm định ba mặt cơ bản là phơng diện kỹ thuật, phơng diện kinh tế và phơng diện tài chính.
Thẩm định dự án đầu t về phơng diện kỹ thuật là đi
sâu nghiên cứu và phân tích các yếu tố kỹ thuật và công
nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu t để đảm bảo tính
khả thi của dự án đầu t khi thi công xây dựng cũng nh khi
vận hành công trình đà hoàn thành.
ở
đây, ngời ta chú ý
đến sự phù hợp của quy mô dự án đầu t với khả năng tiêu thụ
sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng lực, năng
lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công
nghệ của dự án đầu t, sự cung ứng nguyên vật liệu và các
yếu tố đầu vào, sự lựa chọn địa điểm xây dựng công
trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết thúc
đa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xà hội của dự án đầu t là
xét đến hiệu ích của dự án trên quan điểm vĩ mô. Nó thờng đợc xem xét dựa trªn mét sè chØ sè sinh lêi x· héi nh :
møc đóng góp của dự án đầu t cho nền kinh tế do tiết kiệm
chi phí nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự,
chỉ số hoàn vốn, mức gia tăng việc làm, mức đóng góp vào
ngân sách nhà nớc, mức tích luỹ...Đồng thời ở đây ngời ta
còn xem xét ảnh hởng của dự án đến môi trờng, đến sinh
hoạt văn hoá và đến sự phát triển kinh tế của địa phơng.
Thẩm định phơng diện tài chính của dự án đầu t là
phân tích, đánh giá, kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài
chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ,
khả năng ứng phó trớc thử thách trong quá trình đa dự án
đầu t vào thực hiện.
Xét về phơng pháp thẩm định dự án đầu t ngời ta có
thể áp dụng ba phơng pháp cơ bản:
Phơng pháp phân tích so sánh: Đây là phơng pháp đợc
sử dụng nhiều nhất. Ngời ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật ghi trong dự án đầu t với các tài liệu; các định mức
kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của ngành, của cả
nớc; các chỉ tiêu trớc khi mở rộng, cải tạo; các chỉ tiêu tơng tự
của các công trình cùng loại của nớc ngoài; các văn bản pháp
lý có liên quan.
Phơng pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu t: Dựa
vào một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tơng lai
và những tác động của chúng đến các chỉ tiêu hiệu quả,
nh sự vợt quá chi phí đầu t ban đầu, sản lợng đạt thấp so với
dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm...mà
xác định độ sai lệch an toàn cho phép dự án đầu t vẫn có
hiệu quả, nếu không thì phải áp dụng những giải pháp khắc
phục hay hạn chế.
Phơng pháp hạn chế rủi ro: Lợng định một số rủi ro có
thể xảy ra và những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai
đoạn thi công thực hiện và vận hành dự án đầu t.
1.4 . Nguồn vốn cho vay dự án đầu t của các ngân
hàng thơng mại.
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân
hàng thơng mại là phải bảo đẩm khả năng thanh toán của
mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt động cho vay của
ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn
vốn mà ngân hàng có đợc. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù
hợp với cơ cấu nguồn vốn, các khoản cho vay dự án đầu t cần
phải đợc hình thành nên từ những nguồn vốn ổn định và
có thời gian dài tơng ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn
vốn cho vay dự án đầu t bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng
thơng mại; vốn huy động dới hình thức tiền gửi trung dài hạn
kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn; vốn uỷ thác của
Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nớc; vay nớc ngoài;
vay từ ngân hàng trung ơng... Mỗi nguồn vốn trên lại có
những u nhợc điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các
ngân hàng thơng mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào
thích hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định
nhất tuy nhiên khối lợng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi
trung và dài hạn cũng không đáng kể do không nhiều khách
hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân hàng thơng mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so víi
tiỊn gưi cïng sè lỵng; vèn vay tõ NHTW cịng bị hạn chế và
phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia (thông thờng
NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong trờng hợp NHTW đang có chủ trơng thắt chặt tiền tệ thì các
NHTM còn không đợc vay); việc sử dụng một phần vốn huy
động ngắn hạn để cho vay đối với các dự án đầu t lµ mét
trong những phơng án khả thi song để tránh những rủi ro có
thể xảy ra những ngời làm công tác quản trị ngân hàng
cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện
hiện nay, hình thức vay nợ nớc ngoài để cho vay dự án đợc
khá nhiều ngân hàng trên thế giới đặc biệt là ở các nớc
đang phát triển sử dụng (u điểm của nguồn vốn này là khối
lợng lớn, lÃi suất lại thờng đợc u đÃi, hơn nữa điều kiện cho
vay lại không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử
dụng nguồn vốn này không đợc thực hiện tốt dẫn đén không
hoàn trả đợc vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng
sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nớc vào ngân hàng và
các tổ chức tài chính tín dụng nớc ngoài.
1. 5. - Các nhân tố ảnh hởng hiệu quả cho vay dự án đầu
t trung và dài hạn
1.5.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay dự án đầu
t trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn đứng
vững và phát triển, tất yếu phải không ngừng nâng cao chất
lợng hoạt động để sao cho có hiệu quả. Theo khái niệm
tổng quát nhất thì hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa
kết quả thu đợc với chi phí cần thiết nhằm đạt đợc kết quả
đó. Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn đợc hiểu
theo đúng nghĩa là vốn cho vay dự án trung và dài hạn của
ngân hàng đợc khách hàng đa vào quá trình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn
trả ngân hàng gốc và lÃi vừa trang trải chi phí khác và có lợi
nhuận.
Do hoạt động cho vay dự án đầu t trung và dài hạn của
NHTM là một hoạt động quan trọng, có vai trò to lớn đối với
nền kinh tế nói chung và Ngân hàng nói riêng nên hiệu quả
cho vay đợc đánh giá dựa trên hai quan điểm có quan hệ
chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời:
- HiƯu qu¶ cho vay cao hay thÊp thĨ hiƯn ë chỗ nó đÃ
làm gì để góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Hiệu quả cho vay còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận
của dự án.
Phân tích và đánh giá đúng hiệu quả cho vay dự án
đầu t trung và dài hạn, xác định đợc nguyên nhân của
những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm đợc
những biện pháp quản lý thích hợp .
1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay
dự án đầu t trung và dài hạn:
* Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài
hạn là cần thiết để phát triển kinh tế.
Cho vay dự án đầu t
trung và dài hạn thúc đẩy sản
xuất phát triển vì nó là một loại đầu t theo chiều sâu nhằm
mở rộng sản xuất, tăng quy mô, năng lực sản xuất kinh
doanh, tăng thêm sản lợng và chất lợng cho sản phẩm. Khi một
dự án đi vào hoạt động, nó làm mở rộng sản xuất với máy
móc thiết bị công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật đợc trang
bị đầy đủ là cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên, sản
phẩm hàng hoá đợc sản xuất ra không những nhiều hơn về
số lợng, mà còn đa dạng về mẫu mÃ, phong phú vỊ chđng lo¹i
và chất lợng cao, từ đó có thể kích thích nhu cầu xà hội và
xuất khẩu ra nớc ngoài. Đầu t vào các dự án sản xuất máy móc
thiết bị phục vụ cho sản xuất thì năng suất lao động sẽ tăng
lên, tiết kiệm đợc một khoản ngoại tệ lớn do không phải nhập
máy móc thiết bị từ nớc ngoài. Khi tốc độ phát triển sản xuất
càng cao, nhu cầu vốn lu động càng lớn, tạo thị trờng sử
dụng vốn ngắn hạn. Trong điều kiện đó, hiệu quả cho vay
ngày càng đợc quan tâm.
Đảm bảo hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn
là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh
toán. Khi hiệu quả cho vay trung và dài hạn đợc nâng cao sẽ
tăng vòng quay vốn cho vay, với một lợng tiền nh cũ có thể
thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm
tiền trong lu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng kinh
tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản,
thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho
vay dự án đầu t trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại
đà trực tiếp làm giảm khối lợng tiền trong lu thông, là nguyên
nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy nâng cao hiệu quả cho
vay dự án đầu t trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền
thừa trong lu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định
tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài
hạn là công cụ thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về
phát triển kinh tế xà hội theo tõng ngµnh, tõng lÜnh vùc.
Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các dự án
đầu t trung dài hạn đà góp phần khai thác mọi tiềm năng về
tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất,
cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xà hội, giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động Mặt
khác, cho vay dự án đầu t trung dài hạn cũng tạo nguồn thu
vững chắc cho ngân sách Nhà nớc: Trong trờng hợp sản
phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ với khối lợng lớn, ổn định sẽ tạo
ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế
xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên. Do đó hiệu quả cho vay
dự án đầu t trung và dài hạn đợc nâng cao sẽ góp phần tăng
hiệu quả sản xuất xà hội, đảm bảo sự phát triển cân đối
giữa các vùng, các ngành trong cả nớc, ổn định và phát triển
kinh tế.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung dài hạn góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trong xu thế nền kinh tế thế giới
và các nớc trong khu vực đà và đang phát triển, muốn không
bị tụt hậu thì nớc ta phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc nhằm tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ
tăng trởng kinh tế cải thiện đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công cần
huy động nhiều vốn, gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Cho
vay dự án đầu t trung và dài hạn là một trong những kênh
quan trọng, hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ này.
* Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại
và phát triển của các ngân hàng thơng mại.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn đợc
nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho vay, tạo thêm nguồn
vốn, tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có điều
kiện thu hút đợc nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh đẹp
về uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của
khách hàng với ngân hàng.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn làm tăng
khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi
phí thiệt hại khác.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn đảm
bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế
mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn tạo thuận
lợi cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Chính nhờ có
hiệu quả cao trong cho vay dự án đầu t trung và dài hạn
ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng. Nh vậy hiệu quả cho vay sẽ củng cố
thêm mối quan hệ xà hội của ngân hàng .
Từ những u thế trên, việc củng cố và nâng cao hiệu
quả cho vay trung và dài hạn là điều cần thiết cho tồn tại và
phát triển lâu dài của NHTM.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay dự án
đầu t trung và dài hạn.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn đợc coi
là đảm bảo khi mục tiêu tín dụng đợc thực hiện, khách hàng
sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả vốn
lẫn lÃi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Có nhiều cách
đánh giá, dới góc độ ngân hàng thì hiệu quả cho vay có
thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
1.5.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Hiệu quả cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ
thuộc trớc hết vào uy tín của ngân hàng đó trên thị trờng.
Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút đợc
nhiều khách hàng hơn, ngợc lại nếu một ngân hàng có đội
ngũ khách hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một
trong những dấu hiệu chứng tỏ hiệu quả cho vay của ngân
hàng đó. Để đạt đợc điều đó thì ngoài việc đáp ứng
nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn, ngân hàng phải thực sự
trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó
khăn đối với khách hàng.Chẳng hạn, trong quá trình xét
duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của doanh nghiệp có
những điểm cha hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối
cho vay ngân hàng có thể góp ý, t vấn cho khách hàng để
họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngân hàng cũng có thể là ngời cung cấp thông tin bổ ích về thị trờng, về tiến bộ khoa
học công nghệ cho khách hàng. Có làm đợc nh vậy thì
nguồn vốn của doanh nghiệp mới thực sự phát huy đợc vai trò
đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân hàng và khách hàng. Nh
vậy, chỉ nguyên việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng
không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các ngân hàng
thơng mại nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của mình.