Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghien cuu va de xuat cac giai phap nham tang cuon 609250

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.76 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG..........................................................................................4
1.1 Khái niệm chung về quản lý môi trường, sự cần thiết phải quản lý môi
trường................................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm chung về quản lý môi trường..................................................4
1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý môi trường......................................................5
1.2 Đối tượng, mục tiêu, nội dung và các nguyên tắc của quản lý nhà nước
về môi trường....................................................................................................6
1.2.1 Đối tượng,mục tiêu của quản lý môi trường............................................6
1.2.2 Nội dung của quản lý môi trường.............................................................7
1.2.3 Các nguyên tắc quản lý môi trường.........................................................8
1.3 Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường............................................9
1.3.1 Khái niệm.................................................................................................9
1.3.2. Các nguyên tắc......................................................................................10
1.3.3 Các công cụ kinh tế thường được sử dụng.............................................13
1.4. Làng nghề và phát triển làng nghề theo hướng bền vững........................19
1.4.1 Khái niệm làng nghề truyền thống.........................................................19
1.4.2 Sơ lược tình hình phát triển một số làng nghề truyền thống hiện nay. . .26
1.4.3 Khái quát về ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam hiện nay..........36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÔNG CỤ
KINH TẾ HIỆN NAY...................................................................................42
2.1 Thực trạng quản lý bảo vệ môi trường làng nghề hiện nay.......................42
2.1.1 Công tác quy hoạch, tập trung cho các làng nghề còn nhiều tồn tại......42



2.1.2 Các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ mơi trường làng nghề cịn thiếu
và chưa cụ thể..................................................................................................46
2.1.3 Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường cịn yếu và chưa phát
huy hiệu quả....................................................................................................51
2.1.4 Phổ biến thơng tin, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng
đồng làng nghề chưa được chú trọng............................................................53
2.1.5 Nhân lực, tài chính và cơng nghệ cho bvmt làng nghề khơng đáp ứng
nhu cầu............................................................................................................54
2.1.6 Chưa huy động được đầy đủ các nguồn lực xã hội trong Bảo vệ môi
trường làng nghề..............................................................................................56
2.2. Thực trạng sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ làng nghề truyền thống
hiện nay...........................................................................................................58
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẨY MẠNH
ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG...............................................................59
3.1 Yêu cầu cần thiết của việc đẩy mạnh sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ
môi trường làng nghề truyền thống.................................................................59
3.1.1 Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của làng nghề........................................59
3.1.2 Xuất phát từ cơ sở pháp lý để áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi
trường ở Việt Nam..........................................................................................61
3.1.3 Xuất phát từ xu thế tất yếu của thế giới..................................................62
3.2 Hiệu quả kinh tế đem lại..........................................................................64
3.3 Các giải pháp tăng cường đẩy mạnh sử dụng công cụ kinh tế..................65
3.3.1 Những giải pháp có tính chiến lược.......................................................65
3.3.2 Những giải pháp cần giải quyết trước mắt.............................................67
3.3.3 Giải pháp quản lý và phối hợp sự tham gia của cộng đồng...................68
3.3.4 Một số giải pháp khác............................................................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................77



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CBNSTP

: Chế biến nông sản, thực phẩm

CN - TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH : Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa
COD

: Nhu cầu oxy hóa học

KT - XH

: Kinh tế, xã hội

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

VSMT


: Vệ sinh môi trường


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay....................................28
Bảng 1.2. Số lượng các làng nghề có quy hoạch khơng gian mơi trường tại
một số tỉnh, thành phố.....................................................................................36


1

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Các làng nghề truyền thống ở Việt Nam đã và đang có nhiều đóng góp
cho sự phát triển của đất nước nói chung và đối với nền kinh tế nơng thơn nói
riêng. Nhiều làng nghề truyền thống hiện nay đã được khôi phục, đầu tư phát
triển với quy mô và kỹ thuật cao hơn, hàng hóa khơng những phục vụ nhu cầu
trong nước mà còn cho xuất khẩu với giá trị lớn. Tuy nhiên, một trong những
thách thức đang đặt ra đối với các làng nghề là vấn đề môi trường và sức khỏe
của người lao động, của cộng đồng dân cư đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng
từ hoạt động sản xuất của các làng nghề. Những năm gần đây, vấn đề này
đang thu hút sự quan tâm của Nhà nước cũng như các nhà khoa học nhằm tìm
ra các giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển bền vững các làng nghề. Đã có
nhiều làng nghề thay đổi phương thức sản xuất cũng như quản lý môi trường
và thu được hiệu quả đáng kể. Song, đối với khơng ít làng nghề, sản xuất vẫn
đang tăng về quy mơ, cịn mơi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng.
Rất nhiều biện pháp khắc phục cũng như hạn chế tình hình ơ nhiễm hiện
nay ở các làng nghề đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo song kết
quả thu được không đem lại nhiều khả quan.Điều này do nhiều yếu tố tác

động khiến cho các biện pháp không đem lại như mong đợi.Đặc biệt là việc
áp dụng các biện pháp về sử dụng công cụ kinh tế là rất hạn chế Công cụ kinh
tế là một trong những công cụ quan trọng để bảo vệ môi trường, đã và đang
được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là trong các nước cơng nghiệp
phát triển. Tính ưu việt của các cơng cụ kinh tế là chúng không những đưa ra
được con số giới hạn tổ chức cho các quyết định về môi trường, mà còn cho
phép định lượng riêng biệt từng trường hợp một cách linh hoạt, trong khi vẫn
đảm bảo được u cầu chung về chất lượng mơi trường trong tồn khu vực.


2

Bên cạnh đó các cơng cụ kinh tế cịn mang lại các lợi ích tiềm tàng như: Nâng
cao thu nhập cho người dân, thúc đẩy sự đổi mới trong công nghệ kiểm sốt ơ
nhiễm và giảm bớt chi phí trong kiểm sốt ơ nhiễmĐây là một biện pháp
tương đối hữu hiệu trong việc bảo vệ môi trường song hiện nay thì rất khó áp
dụng cũng như hiệu quả chưa cao đặc biệt là sử dụng trong bảo vệ môi trường
các làng nghề truyền thống.Chính vì vậy với mong muốn nghiên cứu và sử
dụng các công cụ kinh tế vào việc bảo vệ môi trường tại các làng nghề được
nhiều hơn tôi đã lựa chọn đề tài:” Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường làng
nghề truyền thống”làm đề tài luận văn cao học.
2 Mục tiêu
Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề hiện nay
Nghiên cứu thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi
trường làng nghề hiện nay
Đề xuất các giải pháp tăng cường sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ
môi trường làng nghề truyền thống
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của các làng nghề truyền thống

Phạm vi một số làng nghề khu vực đồng bằng Bắc Bộ,đi sâu và làm rõ
vấn đề qua
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu lý luận và gắn với thực tiễn của vùng nhằm hướng tới
những giải pháp mang tính khả thi sẽ có những ý nghĩa đáng kể cho định
hướng quy hoạch làng nghề nhằm bảo vệ môi trường.


3

 Qua đề tài này, học viên sẽ tích lũy được thêm nhiều kiến thức cũng
như các bài học kinh nghiệm có liên quan đến việc đánh giá tác động môi
trường, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường,
kiến thức về làng nghề cũng như các phương pháp nghiên cứu khoa học…
5. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn của tôi sẽ bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng công cụ kinh tế
trong quản lý,bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống
- Chương 2: Thực trạng quản lý,bảo vệ môi trường làng nghề truyền
thoongs và việc áp dụng công cụ kinh tế hiện nay
- Chương 3:Các giải pháp nhằm tăng cường đẩy mạnh áp dụng công cụ
kinh tế trong bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

1.1 Khái niệm chung về quản lý môi trường, sự cần thiết phải quản lý
môi trường
1.1.1 Khái niệm chung về quản lý môi trường
Trước tiên chúng ta hiểu quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến động của mơi trường ngồi.
Quản lý mơi trường là một dạng của quản lý. Đó là sự tác động liên tục,
có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi trường nên cá nhân hoặc
cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi
trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm
năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp
với luật pháp và thông lệ hiện hành.
Sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý mơi
trường chính là việc tổ chức thực hiện các chức năng của quản lý môi trường
nhằm phối hợp mục tiêu và các động lực hoạt động của mội người nằm trong
hệ thống môi trường để đạt tới mục tiêu chung của hệ thống môi trường.
Việc sử dụng tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống là việc sử
dụng có hiệu quả nhất các yếu tố bên trong và bên ngoài của hệ thống môi
trường trong điều kiện tương tác với các hệ thống khác, chấp nhận các rủi ro
có thể xảy ra cho hệ thống.


5

Việc tuân thủ luật pháp và các thông lệ (Công ước quốc tế) hiện hành là
việc tiến hành các hoạt động phát triển theo đúng những điều mà luật pháp
trong nước và quốc tế không cấm, những công ước mà thế giới đã thoả thuận.
1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý môi trường.
Xét về mặt tổ chức kỹ thuật của hoạt động quản lý, quản lý mơi trường
chính là sự kết hợp mọi sự lỗ lực chung của con người hoạt động trong hệ

thống môi trường và việc sử dụng tốt các cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc phạm
vi sở hữu của hệ thống môi trường để đạt tới mục tiêu chung của toàn hệ
thống và mục tiêu riêng của cá nhân hoặc nhóm người một cánh khơn khéo và
có hiệu quả nhất. Quản lý mơi trường phải trả lời các câu hỏi “ Phải tiến hành
các hoạt động phát triển nào, để làm gì?”, “Phải tiến hành hoạt động phát triển
đố như thế nào, bằng cách nào?”, “Tác động tích cực và tiêu cực nào có thể
xảy ra?”, “ Rủi ro nào có thể gánh chịu và cách sử lý ra sao?”.
Quản lý môi trường được tiến hành chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt
động phát triển cao hơn, bền vững hơn so với hoạt động của từng cá nhân
riêng rẽ hay của một nhóm người. Nói một cách khác, thực chất của quản lý
mơi trường là quản lý con người trong các hoạt động phát triển và thơng qua
đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của hệ thống môi
trường.
Là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ
thống, đảm bảo ch hệ thống môi trường tồn tại, hoạt động và phát triển lâu
dài, cân bằng và ổn định vì lợi ích về vật chất và tinh thần của thế hệ hôm nay
và các thế hệ mai sau, vì lợi ích của cá nhân, cộng đồng địa phương, vùng,
quốc gia, khu vực và quốc tế.


6

1.2 Đối tượng, mục tiêu, nội dung và các nguyên tắc của quản lý nhà
nước về môi trường.
1.2.1 Đối tượng,mục tiêu của quản lý môi trường.
Quản lý môi trường, trước hết là quản lý một hệ thống bao gồm các
phần tử (yếu tố) tự nhiên và nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và tự nhiên. Đó là một hệ thống bao gồm các phần tử của thế
giới vô sinh và hữu sinh hoạt động theo những qui luật khác nhau và có con

người tham dự.
Mục tiêu của quản lý môi trường.
Mục tiêu chung, lâu dài và nhất quán của quản lý mơi trường là nhằm
góp phần tạo lập sự phát triển bền vững. Đó là cách phát triển “Thoả mãn nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thoả mãn nhu cầu
của thế hệ mai sau”. Và được xem là một tiến trình địi hỏi sự tiến triển đồng
thời của cả bốn lĩnh vực: Kinh tế, xã hội nhân văn, môi trường và kỹ thuật với
những mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực. Giữa bốn lĩnh vực này có mối quan
hệ tương tác rất chặt chẽ và hành động trong lĩnh vực này có thể thúc đẩy các
lĩnh vực khác phát triển. Chẳng hạn néu muốn phát triển kinh tế theo kiểu bền
vững, thì khơng thể khơng chú ý đến những khó khăn nan giải về môi trường
hoặc dựa vào sự huỷ hoại tài nguyên thiên nhiên, và sự phát triển cũng không
thể thành cơng, nêu snhư khơng có sự phát triển đồng thời tài ngn nhân văn,
nó cũng địi hỏi sự chuyển dịch cơ sở công nghiệp hiện tại, phát triển và
quảng bá những kỹ thuật và công nghệ thân thiện với mơi trường, với hành
tinh nói chung.


7

1.2.2 Nội dung của quản lý môi trường.
Quản lý môi trường được tiến hành ở cả cấp vĩ mô và vi mô.
ở cấp vĩ mô, quản lý môi trường bao gồm các nội dung sau đây:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
+ Xây dựng,chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ mơi
trường, kế hoạch phịng – chống, khắc phục suy thối mơi trường, ơ nhiễm
mơi trường, sự cố mơi trường.
+ Xây dựng, quản lý các cơng trình bảo vệ mơi trường, cơng trình có
liên quan đến bảo vệ mơi trường.

+ Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
+ Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
+ Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường: giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Đào tạo cán bộ về học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức – pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường.


8

+ Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1.2.3 Các nguyên tắc quản lý môi trường.
- Khái niệm.
Các nguyên tắc quản lý môi trường là các qui tắc chỉ đạo những tiêu
chuẩn hành vi mà các chủ thể quản lý phải tuân thủ trong suốt quá trình quản
lý môi trường.
- Yêu cầu của các nguyên tắc quản lý môi trường.
+ Thể hiện được yêu cầu của các qui luật khách quan.
+ Phù hợp với mục tiêu quản lý.
+ Phải phản ánh khách quan và đúng đắn tính chất và các mối quan hệ
quản lý.
+ Phải đảm bảo tính hệ thống, tính thống nhất, nhất quán và được bảo
đảm bằng pháp luật.
- Các nguyên tắc quản lý môi trường.

Các nguyên tắc quản lý môi trường phải phản ánh yêu cầu khách quan
của các qui luật tự nhiên, kinh tế xã hội đang chi phối quá trình quản lý môi
trường.
Đối với nước ta, quản lý môi trường cần dựa và những nguyên tắc sau
đây:
+ Bảo đảm tính hệ thống.
+ Bảo đảm tính tổng hợp.


9

+ Bảo đảm tính tập trung dân chủ.
+ Kết hợp quản lý theo nghành và quản lý theo lãnh thổ.
+ kết hợp hài hồ các lợi ích.
+ Tiết kiệm và hiệu quả.
1.3 Các công cụ kinh tế trong quản lý mơi trường
1.3.1 Khái niệm
Cơng cụ kinh tế là những chính sách nhằm thay đổi chi phí và lợi ích của
những hành động của hoạt động kinh tế thường xuyên xảy ra tác động tới môi
trường, tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra huỷ hoại môi trường.
Công cụ kinh tế sử dụng sức mạnh thị trường để đề ra các quyết định
nhằm đạt tới mục tiêu môi trường, từ đó sẽ có cách ứng sử hiệu quả chi phí
cho bảo vệ mơi trường. Cơng cụ kinh tế đơn giản là con đườngmà Chính
phủ có thể thay đổi hành vi ứng xử của mọi người. Thông qua việc lựa chọn
những phương thức kinh tế khác nhau hoặc giảm thiểu chi phí trên thị trường
nhằmđạt mục tiêu mơi trường. Cơng cụ kinh tế là biên pháp cung cấp
“Những tín hiệu thị trường để giúp cho những người ra quyết định ghi nhận
hiệu quả môi trường trong việc lựa chọn của họ”.
Từ các địng nghĩa trên, ta có thể rút ra hai điểm làm sáng tỏ thêm nội
dung của công cụ kinh tế của phương tiện chính sách.

1) Cơng cụ kinh tế hoạt động thông qua giá cả, chúng nâng giá của các
hành động làm tổn hại đến môi trường hoặc hạ giá cả của các hành động bảo
vệ môi trường xuống.


10

2) Công cụ kinh tế dành khả năng lựa chọn cho các công ty và cá
nhânhành động sao cho phù hợp với điều kiện của họ.
Như vậy, công cụ kinh tế tương phản thường xuyên với các qui định
“Mệnh lệnh và kiểm sốt – CAC”. Đó là hai mặt của phương tiện chính sách
“Mệnh lệnh và kiểm sốt – CAC” được tiến hành thông qua những cơ chế ra
lệnh cho các hành động môi trường xử phạt nếu không tuân thủ các qui định
của nhà nước. Ngược lại, các công cụ kinh tế duy trì một tập hợp tương đối
rộng rãi các hành động mơi trường có tính pháp lý, nhưng có xác định những
hậu quả khác nhau đối với những sự lựa chọn khác nhau.
Từ những trình bày trên ta thấy:
+ Công cụ kinh tế là một trong những phương tiện chính sách được sử
dụng để đạt tới mục tiêu môi trường thành công.
+ Công cụ kinh tế không phải là phương tiện chính sách riêng biệt mà
chúng được sử dụng thường xuyên cung với các phương tiện chính sách khác
như đã qui định pháp lý về “Mệnh lệnh và kiểm soát – CAC”.
1.3.2. Các nguyên tắc
1.3.2.1 Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP).
Nguyên tắc PPP có nguồn gốc từ sáng kiến của tổ chức hợp tác kinh tế
và phát triển (OEDC) đề ra năm 1972 và 1974.PPP tiêu chuẩn năm 1972 cho
rằng, những tác nhân gây ơ nhiễm phải trả mọi chi phí cho hoạt động kiểm
sốt và phịng chống ơ nhiễm.PPP “Mở rộng” năm 1974 chủ trương rằng, các
tác nhân gây ra ô nhiễm thì ngồi việc phải tn thủ các chi phí khắc phục ơ
nhiễm gây ra cịn phải chịu mọi khoản chi phí để thực hiện các biện pháp làm

giảm ơ nhiễm do chính quyền tổ chức thực hiện, nhằm khắc phục và hoàn trả.


11

Ví dụ: Giả sử có một cơng ty sản xuất giấy từ các vật liệu thơ. Trong qúa
trình sản xuất, họ tự tiện thải các chất thải gây ô nhiễm vào sông dưới dạng
các sản phẩm thải loại, mà không phải trả một đồng nào cả. như vậy là công
ty đã gây ra thiệt hại cho môi trường, nhưng lại khơng bị thu phí để bồi
thường thiệt hại này. Ngun tắc PPP cho rằng cơng ty đó phải dặt thiết bị
giảm thiểu ô nhiễm hoặc phải bồi thường cho những người sống ở cuối dịng
sơng, tức là những người bị thiệt hại do việc làm ơ nhiễm dịng sơng gây ra.
Xuất phát từ những luận điểm của Pigou về kinh tế phúc lợi. Nội dung
quan trọng nhất đối với một nền kinh tế lý tưởng là giá cả các loại hàng hố
và dịch vụ có thể phản ánh đầy đủ các chi phí xã hội, kể cả các chi phí mơi
trường (Chi phí chống ơ nhiễm, khai thác tài ngun cũng nhưca dạng chi phí
sản xuất và tiêu dùng hàng hố dịch vụ. Nếu khơng, sẽ dẫn đến viêc sử dụng
bừa bãi các nguồn tài nguyên, làm cho ô nhiễm môi trường trở lên trầm trọng
hơn so với mức tối ưu đối với xã hội. Việc buộc người gây ô nhiễm phải trả
tiền là một trong những cách tốt nhất để làm giảm bớt các tác động của ngoại
ứng gây tác động xấu tới mơi trường.
Có những trường hợp ngun tắc PPP bị phản đối. Bởi vì:
+ Thứ nhất: Các tác nhân gây ơ nhiễm có thể được cung cấp, trợ giúp về
tài chính kỹ thuật, trong khi đó ngun tắc PPP đòi hỏi phải được áp dụng
nhằm đạt được các mục tiêu môi trường rộng rãi và sâu sắc.
+ Thứ hai: Nếu thực hiện nguyên tắc PPP được dự kiến là dán đoạn quá
trình phát triển kinh tế xã hội trong một thời gian ngắn, thì những người gây ô
nhiễm vẫn có thể được trợ giúp tương tự như trên.
Mặc dù ngun tắc PPP tự nó sẽ cịn phát triển tiếp tục nhưng gần đây,
nó đã được củng cố bởi bốn nguyên tắc cơ bản khác nhằm tạo ra các nguyên



12

tắc chủ đạo cho việc hoạch định các chính sách mơi trường “ ngun tắc
phịng ngừa”, “ ngun tắc hiệu quả kinh tế, tiết kiệm chi phí”, “nguyên tắc
cấp dưới” và “nguyên tắc hiệu quả về luật pháp”. Những nguyên tắc này đã
bổ xung cho các thiếu sót của nguuyên tắc PPP.
1.3.2.2 Nguyên tắc người hưởng thụ phải trả tiền (BPP).
Nguyên tắc này chủ trương tạo lập một cơ chế nhằm đạt được các mục
tiêu về môi trường. Đối nghịch với việc trực tiếp gây ô nhiễm phải trả tiền,
người hưởng thụ một môi trường đã được cải thiện cũng phải trả một khoản
chi phí. Nói cách khác là trong tất cả những ai hưởng lợi do có được mơi
trường trong lành, khơng bị ơ nhiễm thì đều phải nộp phí.
Ngun tắc đưa ra các giải pháp bảo vệ mơi trường với cách nhìn nhận
tương đối là việc phịng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được hỗ
trợ từ phía những người muốn thay đổi hoặc những người không phải trả giá
cao chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Về thực chất, nguyên tắc BPP có thể được sử dụng như là một định
hướng hỗ trợ nhằm đạt được các mục tiêu môi trường, cho dù là mục tiêu bảo
vệ hay là phục hồi mơi trường. Nếu mức phí có thể thu đủ để dành cho các
mục tiêu mơi trường, thì lúc đó chính sách này có thể coi là chính sách có
hiệu quả về mơi trường. Mục tiêu của BPP là nhằm bảo vệ mơi trường, do đó
nó được công chúng ủng hộ rộng rãi.
Xét về mặt hiệu quả kinh tế, thì nguyên tắc BPP là nguyên tắc có tính
phù hợp cao, ví rằng hiệu quả kinh tế chỉ có thể đạt được nếu các nguồn lợi
được sử dụng tối ưu. Do vậy, hiệu quả kinh tế có thể đạt được nếu việc xác
định mức phí, lệ phí môi trường đưa ra ở mức tối ưu và khoản phí, lệ phí thu



13

được chủ yếu phục vụ cho các biện pháp cụ thể liên quan đến bảo vệ mơi
trường.
Nếu xét theo tính cơng bằng kinh tế, thì ngun tắc BPP khơng đáp ứng
được bởi lẽ cơng bằng kinh tế địi hỏi mọi người phải trả đầy đủ chi phí hàng
hố và dịch vụ mà họ sử dụng. Vì các cơng ty có thể sử dụng nguồn lợi môi
trường để sản xuất ra hàng hố và dịch vụ, mà họ khơng phải trả tiền và
ngược lại người khác phải chịu chi phí đó. Như vậy là họ đã khơng trả đủ chi
phí cho hàng hoá và dịch vụ mà họ tiêu thụ trên thị trường, chẳng hạn như ở
ví dụ trên về cơng ty sản xuất giấy từ vật liệu thô, công ty đã gây thiệt hại về
mơi trường nhưng chính người khác lại phải trả tiền cho việc bảo vệ hoặc
phục hồi mơi trường. “Những người khác này” có thể là người tiêu dùng giấy
hoặc là những người sống ở cuối dòng sông, muốn được cải thiện môi trường.
1.3.3 Các công cụ kinh tế thường được sử dụng
1.3.3.1 Thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên là một khoản thu của ngân sách nhà nước đối với các
doanh nghiệp về việc sử dụng các dạng tài ngun thiên nhiên trong q trình
sản xuất. Mục đích của thuế tài nguyên là:
+ Hạn chế những nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý.
+ Hạn chế sử dụng các tổn thất tài nguyên thiên nhiên trong quá trình
khai thác và sử dụng.
+ Tạo nguồn thu cho ngân sách và điều hoà quyền lợi của các tầng lớp
dân cư về sử dụng tài nguyên.


14

Trong khai thác tài nguyên ở Việt nam có hai dạng thuế tài nguyên
đang được sử dụng đó là: Thuế sử dụng đất và thuế tài nguyên thiên nhiên

khoáng sản.
+ Thuế sử dụng đất được thực hiện bằng các hợp đồng thuê đất. Trong
đó, tiền thuế đất của các doanh nghiệp hoạt động khống sản tính theo diện
tích đất và thời gian thuê đất, cách xác định này phù hợp với mức độ sử dụng
đất.
+ Thuế tài nguyên xác định khoản tiền doanh nghiệp khai thác và chế
biến phải nộp cho ngân sách do được quyền khai thác khoáng sản trên diện
tích đất thuê. Số tiền phải nộp thuế tài nguyên khoáng sản theo điều 34 của
luật khoáng sản được quốc hội thơng qua ngày 20/3/1999 là:
T = M.X.G
Trong đó:
T là tiền thuế doanh nghiệp phải nộp.
M là sản lượng khoáng sản khai thác được.
G là giá bán khoáng sản thương phẩm.
X là thuế suất.
Với cách tính này, thuế tài nguyên khoáng sản đã chuyển từ loại thuế
tài sản (Trữ lượng khoáng sản doanh nghiệp được giao khai thác) thành thuế
hàng hoá (Sản lượng khoáng sản được khai thác). Mục đích là để hạn chế tổn
thất tài ngun khống sản và hạn chế nhu cầu tài nguyên không hợp lý bằng
thuế tài nguyên khoáng sản.


15

Cách tốt nhất để tính thuế tài ngun khống sản là kết hợp thuế đất và
thuế tài nguyên khoáng sản thành một loại thuế địa tơ với tồn bộ diện tích
đất sử dụng cho khai thác lượng khống sản chứa trong lòng đất cho doanh
nghiệp ngay từ giai đoạn cấp giấy phép khai thác.
Việc xác định đúng đắn phương pháp tính thuế tài ngun sẽ góp phần
thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư công nghệ kỹ thuật và năng lực quản lý, giảm

tổn thất dạng tài nguyên không tái tạo quan trọng của đất nước.
1.3.3.2. Côta gây ô nhiễm (Giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng).
Cơta gây ơ nhiễm là một dạng giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng
mà thơng qua đó, nhà nước cơng nhận quyền các nhà máy, xí ngiệp… Được
phép thải các chất ơ nhiễm vào môi trường.
Nhà nước xác định tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép
thải vào mơi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành
những giấy phép gọi là côta ô nhiễm và cách thức công nhận được quyền thải
một lượng chất ô nhiễm nhất định vào môi trường trong một giai đoạn xác
định cho các nguồn thải.
Khi được mức phân bổ côta gây ơ nhiễm ban đầu, người gây ơ nhiễm
có quyền mua và bán cơta ơ nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp
giảm thiểu mức phát thải gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất. Mua côta ô
nhiễm để được phát thải gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô
nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép. Nghĩa là những người gây ô nhiễm sẽ thúc
đẩy chi phí cơta ơ nhiễm thấp hơn thì họ sẽ lại bán lại côta cho người gây ô
nhiễm ở mức cao hơn.
Như vậy, sự khác nhau về chi phí đầu tư xử lý ơ nhiễm sẽ thúc đẩy q
trình chuyển nhượng Côta gây ô nhiễm. Thông qua chuyển nhượng, cả hai


16

người bán và người mua đều có thể giảm được chi phí đầu tư cho mục đích
mơi trường, đảm bảo được chất lượng môi trường.
Việc chuyển nhượng côta gây ô nhiễm có thể diễn ra giữa các nguồn
thải cùng một địa điểm, một công ty hay gữa các công ty trong cùng một khu
vực, cùng một lưu vực, và cũng có thể diễn ra giữa các khu vực chuyển
nhượng khác nhau. Để hiểu được chuyển nhượng côta gây ô nhiễm diễn ra
như thế nào, ta có thể xem xét ví dụ sau:

Giả sử có 2 xí nghiệp A và B đều thải SO2 vào mơi trường. Chi phí
kiểm sốt thải khí của 2 xí nghiệp (XN) khác nhau: XN A 20 USD/tấn SO2;
XN B 30 USD/tấn SO2. Cả 2 đều thải vào môi trường một lượng là 5tấn
(Tổng là 10 tấn).
Chính quyền chỉ cấp cơta gây ơ nhiễm cho phép thải 8 tấn SO2 và yêu
cầu mỗi xí nghiệp giảm một lượng thải là 1 tấn SO2. Như vậy tổng chi phí
thực hiện là 20 USD + 30 USD = 50 USD.
Chính quyền coi A và B là những người gây ơ nhiễm bình đẳng nên
cấp 4 cơta gây ơ nhiễm cho mỗi xí nghiệp. Cơta gây ơ nhiễm này được phép
mua bán trên thị trường. Giả sử là 24 USD/tấn SO2.
Vì A cần chi phí 20 USD cho việc giảm 1 tấn SO2 cho nên so với việc
mua giấy phép thì đầu tư xử lý chất thải đối với A là có lợi hơn. Nếu giảm
thải xuống cịn 3 tấn SO2 (Xử lý 2 tấn)  A sẽ dư 1 côta gây ô nhiễm để bán
cho B, mà chi phí cho việc giảm phát thải SO2 của B cao hơn giá giấy phép,
nên việc mua côta gây ô nhiễm của B là có lợi hơn. Các nhà sản xuất sẽ tự
động chuyển nhượng những côta gây ô nhiễm nếu họ thấy được lợi ích từ việc
đó, do vậy tổng chi phí cho kiểm sốt ơ nhiễm là thấp nhất.



×