Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thực trạng triển khai bảo hiểm hàng vận chuyển bằng đường biển tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện (pti

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.22 KB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Thực trạng triển khai bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
đường biển tại Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (PTI)”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Định đã có những ý kiến đóng
góp để tác giả hồn thiện bài viết của mình
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ trong Khoa bảo hiểm đã
nhiệt tình giúp đỡ tác giả chỉnh sửa về mặt nội dung, hình thức, câu chữ để tác giả
hoàn thành tốt hơn bài viết của mình.
Trong q trình thực hiện khơng tránh khỏi những hạn chế gặp phải, vì vậy
tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy, cơ giáo và bạn đọc để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả


Ngụy Thị Hồng Thúy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

TĨM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK VẬN
CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN..................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển..........................1
1.1.1.Vận chuyển hàng hoá bằng đường biển............................................................1
1.1.2. Rủi ro khi vận chuyển hàng hoá bằng đường biển...........................................2
1.1.3 Sự cần thiết khách quan BHH XNK vận chuyển đường biển...........................4
1.1.4. Vai trò của BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển...................................6
1.2 Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển đường biển..7
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm........................................................7
1.2.2 Điều kiện bảo hiểm...........................................................................................9
1.2.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm............................................13
1.2.4 Hợp đồng bảo hiểm........................................................................................15
1.2.5 Giám định và bồi thường tổn thất...................................................................17
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ........20
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh..............................................................20
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chung nghiệp vụ bảo hiểm.................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK
VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN TẠI PTI (2008-2011).....................................23
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện (PTI)..................23
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển..................................................................23

2.1.2 Tổ chức bộ máy của PTI.................................................................................26
2.1.3 Các triết lý kinh doanh của PTI......................................................................27
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................................31
2.2 Thực trạng triển khai BHHH XNK vận chuyển đường biển tại PTI.........34


2.2.1 Công tác khai thác..........................................................................................34
2.2.2 Công tác giám định và bồi thường..................................................................61
2.2.3 Cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất...........................................................82
2.3 Kết quả và hiệu quả kinh doanh chung của nghiệp vụ BHHH XNK vận
chuyển đường biển tại PTI...................................................................................84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT
TRIỂN NGHIỆP VỤ BHHH XNK VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN TẠI PTI 86
3.1 Xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường
biển trong thời gian tới..........................................................................................86
3.2 Định hướng phát triển của PTI......................................................................90
3.2.1 Thuận lợi và khó khăn....................................................................................90
3.2.3 Định hướng.....................................................................................................96
3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ BHHH tại PTI
98
3.3.1 Về mặt nghiệp vụ............................................................................................98
3.3.2. Về mặt quản lý.............................................................................................104
KẾT LUẬN....................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................108


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PTI


Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện

BHHH

Bảo hiểm hàng hóa

XNK

Xuất nhập khẩu

Đvị

Đơn vị

VNPT

Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam

DN

Doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng:
Bảng 2.1: Doanh thu bảo hiểm gốc PTI giai đoạn 2008 – 2011..............................31
Bảng 2.2: Doanh thu bảo hiểm gốc của PTI theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2008 –
2011......................................................................................................................... 32
Bảng 2.3: Doanh thu bảo hiểm nhận tái qua các năm giai đoạn 2008 - 2011.........32
Bảng 2.4: Phân nhóm Cơng ty trong cơng tác khai thác tại PTI..............................34

Bảng 2.5: Phân cấp khai thác BHHH khai thác tại PTI...........................................35
Bảng 2.6: Tình hình tham gia BHHH XNK vận chuyển đường biển ở Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2011.....................................................................................................53
Bảng 2.7: Doanh thu phí BHHH XNK vận chuyển đường biển từ 2008-2011........54
Bảng 2.8: Phân nhóm cơng ty thành viên trong công tác khai thác nghiệp vụ BHHH. 58
Bảng 2.9: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu khai thác BHHH XNK vận
chuyển đường biển của PTI từ năm 2008-2011.......................................................59
Bảng 2.10: Phân cấp giám định tại PTI...................................................................62
Bảng 2.11 : Phân cấp bồi thường BHHH tại PTI.....................................................65
Bảng 2.12 : Chi phí giám định nghiệp vụ BHHH XNK vận chuyển đường biển tại
PTI giai đoạn 2008 – 2011......................................................................................79
Bảng 2.13: Tình hình bồi thường của nghiệp vụ BHHH XNK vận chuyển bằng
đường biển của PTI giai đoạn 2008-2011................................................................80
Bảng 2.14: Tỉ lệ bồi thường BHHH XNK vận chuyển đường biển một số doanh
nghiệp bảo hiểm giai đoạn 2008-2011.....................................................................81
Bảng 2.15: Tỉ lệ bồi thường nghiệp vụ BHHH XNK vận chuyển đường biển tại PTI
theo phân cấp nghiệp vụ từ 2008 – 2011.................................................................82
Bảng 2.16: Kết quả và hiệu quả kinh doanh BHHH XNK vận chuyển đường biển tại
PTI giai đoạn 2008-2011.........................................................................................84
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn....................................................93


Danh mục biểu đồ, sơ đồ:
Biểu đồ 2.1: Thị phần theo doanh thu phí BH gốc của nghiệp vụ BHHH XNK
vận chuyển đường biển giai đoạn 2008-2011......................................................56
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu phí BHHH XNK vận chuyển đường biển trong
tổng doanh thu phí BHHH của PTI giai đoạn 2008-2011...................................57
Biểu đồ 2.3: So sánh doanh thu BHHH XNK vận chuyển đường biển theo
nhóm phân cấp khai thác tại PTI giai đoạn 2008-2011......................................60
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của PTI.........................................................................26

Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác trong phân cấp của đơn vị tại PTI...........................40
Sơ đồ 2.3: Quy trình giám định BHHH tại PTI.......................................................67
Sơ đồ 2.4: Quy trình bồi thường trong phân cấp......................................................69


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường bảo hiểm Việt Nam trong những năm qua đã có những bước
phát triển đáng kể. Sự phát triển của thị trường cũng kéo theo việc cạnh tranh
ngày càng gay gắt, nhiều công ty bảo hiểm mới thành lập, sự gia tăng về số
lượng các chi nhánh, phòng giao dịch mới, các vấn đề về trục lợi bảo hiểm,
cạnh tranh thơng qua giảm phí hay chia hoa hồng cho khách hàng, chế độ
lương thưởng của nhân viên... Các vấn đề này thật sự đang đặt ra cho các nhà
quản lý doanh nghiệp bảo hiểm những câu hỏi không dễ trả lời.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) tiền thân là Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện được được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ
tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày
18/06/1998. Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, PTI đã đem đến cho khách
hàng những sản phẩm dịch vụ thiết thực, có uy tín trên thị trường. PTI thực
hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp hơn 100 sản phẩm bảo hiểm thuộc 4 nhóm sản
phẩm chính: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm con người, Bảo hiểm tài sản kỹ
thuật và Bảo hiểm hàng hải.
Từ ngày 30/6/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, PTI chính thức
chuyển đổi sang mơ hình Tổng công ty. Chi nhánh được chuyển đổi thành các
công ty thành viên trực thuộc.
Sự mở rộng về quy mô cũng như mục tiêu, chiến lược kinh doanh hoạch

định đã và đang đặt ra cho PTI những bài tốn khó về quản lý trên các lĩnh
vực nói chung và theo từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng, đặc biệt là
nhóm sản phẩm Bảo hiểm hàng hải, trong đó có nghiệp vụ Bảo hiểm hàng
hóa trong q trình vận chuyển.


ii

Bảo hiểm hàng hóa được chính thức triển khai tại PTI từ năm 2007. Đến
năm 2008, nghiệp vụ này được chính thức phân cấp cho các chi nhánh (hiện
là các Công ty thành viên). PTI đã đạt được những bước phát triển nhất định
trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nói chung và bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển đường biển nói riêng. Tuy nhiên,nghiệp vụ cũng cịn nhiều
điểm tồn tại, bất cập cần hoàn thiện trong thời gian tới. Từ đó, góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của PTI.
Nhận thức được vấn đề đó và qua thời gian tìm hiểu, làm việc tại Tổng
Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng
triển khai bảo hiểm hàng vận chuyển bằng đường biển tại Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm Bưu điện (PTI)” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá tổng quan về việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển tại PTI trên các khâu: khai thác, giám
định và bồi thường, trên cơ sở đó phân tích việc phân cấp các khâu trên cho
các cơng ty thành viên để tìm ra những tồn tại, hạn chế.
- Đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo
hiểm tại PTI
-

Mục tiêu cụ thể


Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, Luận văn cũng đề ra những mục
tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu tổng quan lý thuyết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển đường biển;
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng triển khai bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển đường biển;
- Đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và phát triển bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển.


iii

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển tại PTI.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển đường biển tại PTI giai đoạn 2008-2011, tập trung vào
việc triển khai ở các khâu: khai thác, giám định và bồi thường, đề phòng hạn
chế tổn thất.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn số liệu: Số liệu thị trường bảo hiểm Việt Nam qua các năm 2008,
2009, 2010, 2011 của Hiệp Hội Bảo hiểm Việt Nam, Báo cáo tài chính hàng
năm của PTI.
- Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng
các phương pháp thống kê, lập bảng, so sánh, phân tích.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục luận văn được kết cấu theo 03
chương như sau:
Chương 1: Khái quát chung về bảo hiểm hàng hóa hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển đường biển.
Chương 2: Thực trạng triển khai bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển đường biển tại PTI (2008-2011).
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và phát triển bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển tại PTI.


iv

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
HÀNG HOÁ XNK VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN
1.1

Sự cần thiết của BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển

1.1.1. Vận chuyển hàng hố bằng đường biển
Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển giữ vị trí quan trọng trong các
phương thức vận tải hàng hóa do có nhiều ưu điểm như: chi phí xây dựng, cải
tạo thấp do hầu hết là những tuyến giao thông tự nhiên, năng lực chuyên chở
của phương tiện vận tải biển thường rất lớn, cước phí vận chuyển thấp…
Để cho hoạt động này thực phát triển ổn định thì địi hỏi một loạt các lĩnh
vực dịch vụ phục vụ cho nó cũng phải phát triển theo như ngân hàng, bảo
hiểm, vận tải, hải quan,… trong đó bảo hiểm là một loại hình dịch vụ gắn liền
với hoạt động xuất nhập hàng hóa trong suốt nhiều thế kỷ qua.
1.1.2. Rủi ro khi vận chuyển hàng hoá bằng đường biển
Căn cứ theo nghiệp vụ bảo hiểm, những rủi ro khi bận chuyển hàng hóa
đường biển bao gồm:
- Rủi ro thơng thường: bão, lốc, sóng thần, đâm va, cháy nổ, lật đổ, mắc cạn.
- Rủi ro loại trừ: rò rỉ, hao mòn tự nhiên của đối tượng bảo hiểm, mất mát

hoặc hư hỏng được quy cho hành vi cố ý của người được bảo hiểm, phương
tiện vận chuyển không đủ khả năng đi biển và khơng thích hợp cho việc
chun chở…
- Rủi ro đặc biệt: rủi ro chiến tranh, đình công, nổi loạn, bạo loạn.. những
rủi ro này chỉ được xem xét bảo hiểm khi người được bảo hiểm yêu cầu và sẽ
thu thêm phụ phí khi tham gia.
Những rủi ro này gây ra những nguyên nhân tổn thất cho hàng hóa và
được phân thành 02 loại tổn thất căn cứ theo trách nhiệm bảo hiểm:
- Tổn thất riêng.
- Tổn thất chung.


v

1.1.3 Sự cần thiết khách quan BHHH XNK vận chuyển đường biển
Vận chuyển đường biển luôn luôn tiềm ẩn những nhiều rủi ro, đặc biệt
là những rủi ro từ hiểm họa của biển. Sự ra đời và việc tham gia bảo hiểm cho
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển trở thành một nhu cầu
rất cần thiết vì nó giúp giảm bớt rủi ro cho hàng hóa do tăng cường cơng tác
đề phịng, hạn chế tổn thất, đem lại lợi ích về mặt kinh tế, giúp người được
bảo hiểm đảm bảo được tài chính trong kinh doanh và dần dần việc tham gia
BHHH trở thành tập quán thương mại quốc tế.
1.1.4. Vai trò của BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển
BHHH XNK vận chuyển đường biển là “người bạn đồng hành” với người
được bảo hiểm. Vận tải biển thường xuyên gặp nhiều rủi ro, tai nạn bất ngờ,
việc tham gia BHHH XNK vận chuyển đường biển giúp giảm bớt gánh nặng
tài chính cho người được bảo hiểm khi gặp rủi ro. Hơn nữa, việc tham gia
BHHH XNK vận chuyển đường biển đã thành tập quán trong thương mại
quốc tế, đôi khi việc mua BHHH XNK vận chuyển đường biển là bắt buộc
trong thương mại quốc tế.

1.2 Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển
đường biển
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là hàng
hóa xuất nhập khẩu bao gồm: giá trị hàng hóa, lãi ước tính (nếu có), phí bảo
hiểm (nếu có), cước phí và các chi phí liên quan.
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro được bảo hiểm và cũng là giới hạn
trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Phạm vi này được lập thành điều khoản cụ
thể, chủ yếu hiện nay đang áp dụng là hai bộ điều khoản của Hiệp hội bảo
hiểm London ban hành vào các năm 1963 (Institure Cargo Clauses -ICC
1963) và 1982 (ICC1982) . Ở Việt Nam, Bộ Tài Chính đã ban hành Quy tắc


vi

chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển gọi tắt là QTC
1990. Quy tắc này được xây dựng trên cơ sở điều khoản ICC 1/1/1982.
1.2.2 Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của
người bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm (hàng hóa) về các mặt: rủi ro tổn
thất, thời gian, khơng gian – hay chính là sự khoanh vùng các rủi ro bảo hiểm.
1.2.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của hàng hóa được bảo hiểm bao gồm giá tiền hàng
hóa ghi trên hóa đơn bán hàng (hoặc giá hàng thực tế tại nơi gởi hàng nếu
khơng có hóa đơn), cộng chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm. Người được
bảo hiểm có thể tính gộp cả tiền lãi ước tính vào số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên
tiền lãi này không được vượt quá 10% giá trị bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm của hàng hóa được bảo hiểm là số tiền do người được
bảo hiểm khai báo và được thỏa thuận ghi trong đơn hoặc giấy chứng nhận
bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là cơ sở của số tiền bảo hiểm. Người tham gia có

thể mua bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm (bảo hiểm đúng giá trị) thấp hơn giá
trị bảo hiểm (bảo hiểm dưới giá trị) hoặc mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm
lớn hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm trên giá trị).
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải đóng cho
cơng ty bảo hiểm theo như đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm bảo hiểm để
nhận được sự cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra.
1.2.4 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa chủ yếu được chia làm hai loại: Hợp đồng
bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao. Nhằm mục đích chi tiết hóa và
hợp pháp những giao kết giữa người được bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
1.2.5 Giám định và bồi thường tổn thất
Giám định là việc làm của người được bảo hiểm hoặc người được ủy
thác nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với


vii

tổn thất của đối tượng được bảo hiểm để làm cơ sở cho việc tính tốn tiền bồi
thường.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của một nghiệp vụ bảo hiểm, một loại hình bảo hiểm
hay của cả DNBH được thể hiện chủ yếu qua 2 chỉ tiêu chủ yếu là: doanh thu
và lợi nhuận.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm
Hiệu quả kinh doanh của DNBH hay một nghiệp vụ bảo hiểm riêng là
thước đo sự phát triển của bản thân doanh nghiệp và chính nghiệp vụ đó. Nó
là sự so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra để có kết quả đó.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM HÀNG HỐ
XNK VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN TẠI PTI (2008-2011)

2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện (PTI)
Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện – PTI (trước đây là Công ty cổ
phần bảo hiểm bưu điện) được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10TC/GCN ngày
18/6/1998 và Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép thành lập số
3633/GP-UP ngày 01/08/1998. Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/1998.
PTI đã phát triển đội ngũ trên 600 cán bộ nhân viên làm việc tại Hà Nội,
25 chi nhánh, các văn phòng đại diện trong phạm vi tồn quốc. Trong số các
nghiệp vụ bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng cao của PTI phải kể đến bảo hiểm
thiết bị điện tử, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm cháy, bảo hiểm con
người và bảo hiểm xe cơ giới. Ngồi ra PTI cịn triển khai một số nghiệp vụ
bảo hiểm mới như: bảo hiểm vệ tinh, bảo hiểm bưu phẩm, bưu kiện khai giá.


viii

Tính đến năm 2011, PTI đã đứng thứ 5 về doanh thu trên thị trường bảo
hiểm phi nhận thọ Việt Nam sau Bảo Việt, PVI, PJCO và Bảo Minh.
2.2 Thực trạng triển khai BHHH XNK vận chuyển đường biển tại PTI
Công tác khai thác, giám định và bồi thường nghiệp vụ BHHH nói
chung, BHHH XNK vận chuyển đường biển nói riêng tại PTI được phân cấp
cho 25 đơn vị trực thuộc trải rộng trên khắp Việt Nam. Các đơn vị căn cứ theo
quy định phân cấp chủ động xử lý những dịch vụ phát sinh thuộc phân cấp
theo các quy trình cụ thể, nếu trên phân cấp đơn vị cần thơng báo về Tổng
cơng ty để có hướng dẫn.
2.2.1 Cơng tác khai thác
Nhìn chung tính từ năm 2008-2011, doanh phu phí BHHH XNK vận
chuyển đường biển đều tăng qua các năm, doanh thu phí bảo hiểm năm 2011
tăng gấp hơn 4 lần năm 2008. Tuy nhiên, PTI chỉ chiếm khoảng 4% thị phần

đối với nghiệp vụ này và cách khá xa Bảo Việt, Bảo Minh, PVI, PJCO…
Công tác khai thác được phân cấp cho các đơn vị, trong đó các đơn vị
được phân chia thành các nhóm A, B, C tùy theo địa bàn hoạt động và trình
độ cán bộ của từng đơn vị. Mỗi nhóm khai thác được phân cấp khai thác theo
số tiền bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm… Nhóm A bao gồm các đơn vị có địa
bàn trọng điểm và tiềm năng lớn như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phịng…
tiếp theo là Nhóm B và Nhóm C. Các đơn vị thuộc nhóm A ln dẫn đầu về
doanh thu trong 3 nhóm, tiếp đến là Nhóm B và Nhóm C
2.2.2 Cơng tác giám định và bồi thường
Cơng tác giám định và bồi thường được đơn vị chủ động xử lý theo
phân cấp, chỉ những vụ không thuộc phân cấp của đơn vị thì Tổng Cơng ty –
Ban hàng hải là đầu mối xử lý. Nhìn chung, các đơn vị thực hiện tốt công tác
giám định và bồi thường thuộc phân cấp của đơn vị. Tỉ lệ bồi thường tương
đối “đẹp” so với thị trường.


ix

2.3. Kết quả kinh doanh nghiệp vụ BHHH XNK vận chuyển đường biển
tại PTI
Xét một cách tổng thể giai đoạn 2008-2011, nghiệp vụ này vẫn đảm
bảo được mục tiêu tăng trưởng hiệu quả. Tuy nhiên, cần xem xét và có
phương án để duy trì tình hình tăng trưởng hiệu quả hiện nay. PTI cần cân
nhắc và có lộ trình phát triển phù hợp cho nghiệp vụ này để tránh trường hợp
doanh thu cao nhưng hiệu quả kinh doanh giảm thậm chí khơng có hiệu quả.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BHHH XNK VẬN CHUYỂN
ĐƯỜNG BIỂN TẠI PTI
3.1 Xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
đường biển trong thời gian tới

Theo dự đoán, thị trường xuất nhập khẩu và vận tải biển chưa có dấu hiệu
hồi phục cho đến hết năm 2013. Do đó, thời gian tới cũng sẽ là một thời kỳ khó
khăn đối với thị trường bảo hiểm hàng hóa nói chung và BHHH VC đường biển nói
riêng, khi mà nguồn khách hàng trở nên khan hiếm do thiếu nguồn hàng. Hơn nữa,
việc thu phí bảo hiểm ngày càng khó khăn, tình trạng khách hàng nợ phí thường
xuyên diễn ra kèm theo những dấu hiệu trục lợi như: sau khi tổn thất mới thanh toán
phi và trên thị trường xuất hiện lại hiện tượng cạnh tranh phi kỹ thuật.

3.2 Định hướng phát triển của PTI
3.2.1 Thuận lợi và khó khăn
3.2.1.1 Thuận lợi
Sự hồn thiện hệ thống nhân sự, mở rộng mạng lưới phân phối và đối tác

khách hàng tiềm năng đồng thời là cổ đông chiến lược của PTI là những thuận lợi
của PTI trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, mơi trường
pháp lý ngày càng hồn thiện tạo điều kiện các doanh nghiệp nói chung, PTI nói
riêng có “sân chơi” lành mạnh.


x

3.2.2.2 Khó khăn
Khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ năm 2008 đến nay đã khiến nền kinh tế toàn
cầu gặp nhiều khó khăn. Mặc dù PTI có hệ thống phân phối rộng lớn nhưng lại hoạt
động chưa hiệu quả cũng như những khó khăn trong vấn đề tuyển dụng, đào tạo nhân
sự của nghiệp vụ hàng hải là những khó khăn trogn quá trình phát triển của PTI.

3.2.3 Định hướng
Định hướng phát triển của PTI là “Tăng trưởng – Hiệu quả và Phát triển bền
vững”. Tập trung phát triển các sản phẩm bán lẻ. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có

hiệu quả nghiệp vụ cao. Đối với bảo hiểm hàng hóa tập trung tăng trưởng và phát
triển hàng hóa vận chuyển nội địa, ưu tiên các mặt hàng đóng container.

3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ
BHHH tại PTI
3.3.1 Về mặt nghiệp vụ
Tập trung vào các ý kiến đề xuất trên các mặt nghiệp vụ từ khai thác, đề phòng
hạn chế tổn thất đến giám định, bồi thường và chương trình tái bảo hiểm nhằm nâng
cao trình độ nghiệp vụ của PTI và thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh đặt ra.

3.3.2. Về mặt quản lý
Đề xuất ý kiến trên các mặt: quản lý đơn vị, xây dựng kế hoạch, thống kê và
cơng tác tài chính kế tốn nhằm việc quản lý đạt hiệu quả.


xi

KẾT LUẬN
Dưới tác động của khủng hoảng kinh tế, nghiệp vụ BHHH XNK vận chuyển
đường biển nói riêng và bảo hiểm nói chung đều chịu nhiều ảnh hưởng xấu. Việc
suy giảm kim ngạch xuất nhập khẩu và khó khăn của thị trường vận tải biển dưới
tác động của khủng hoảng kinh tế là ngun nhân chính dẫn tới khó khăn khi triển
khai nghiệp vụ BHHH XNK vận chuyển đường biển. PTI cũng chịu ảnh hưởng của
“vịng xốy” này.
Nghiệp vụ BHHH XNK vận chuyển đường biển đã được triển khai từ rất
sớm tại PTI, tuy là một trong 05 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đầu trong
thị trường Việt Nam, nhưng thị phần bảo hiểm của nghiệp vụ này còn cách tương
đối xa so với 04 doanh nghiệp còn lại, nguyên nhân chính do nghiệp vụ BHHH
XNK vận chuyển đường biển đã được 04 doanh nghiệp phát triển trước PTI khá lâu
và đã dần đi vào hoạt động ổn định, có hiệu quả, ngồi ra, do định hướng phát triển

của PTI tập trung phát triển vào thị trường bán lẻ nên việc phát triển nghiệp vụ này
còn gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, tính từ 2008 đến nay, PTI đã phát triển được nghiệp vụ BHHH
XNK vận chuyển đường biển đảm bảo sự tăng trưởng theo quy mô của PTI đồng
thời dần dần tập trung vào hướng phát triển có hiệu quả. Đây là chiến lược khá phù
hợp cho PTI với định hướng trở thành doanh nghiệp bảo hiểm có hệ thống bán lẻ
dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường bảo hiểm Việt Nam trong những năm qua đã có những bước phát
triển đáng kể. Sự phát triển của thị trường cũng kéo theo việc cạnh tranh ngày càng
gay gắt, nhiều công ty bảo hiểm mới thành lập, sự gia tăng về số lượng các chi
nhánh, phòng giao dịch mới, các vấn đề về trục lợi bảo hiểm, cạnh tranh thơng qua
giảm phí hay chia hoa hồng cho khách hàng, chế độ lương thưởng của nhân viên...
Các vấn đề này thật sự đang đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp bảo hiểm
những câu hỏi không dễ trả lời.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) tiền thân là Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Bưu điện được được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và
điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày 18/06/1998. Kể từ
khi đi vào hoạt động đến nay, PTI đã đem đến cho khách hàng những sản phẩm
dịch vụ thiết thực, có uy tín trên thị trường. PTI thực hiện cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp hơn 100
sản phẩm bảo hiểm thuộc 4 nhóm sản phẩm chính: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm
con người, Bảo hiểm tài sản kỹ thuật và Bảo hiểm hàng hải.
Từ ngày 30/6/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, PTI chính thức
chuyển đổi sang mơ hình Tổng cơng ty. Chi nhánh được chuyển đổi thành các công

ty thành viên trực thuộc.
Sự mở rộng về quy mô cũng như mục tiêu, chiến lược kinh doanh hoạch định đã
và đang đặt ra cho PTI những bài tốn khó về quản lý trên các lĩnh vực nói chung
và theo từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng, đặc biệt là nhóm sản phẩm Bảo
hiểm hàng hải, trong đó có nghiệp vụ Bảo hiểm hàng hóa trong q trình vận
chuyển.
Bảo hiểm hàng hóa được chính thức triển khai tại PTI từ năm 2007. Đến năm
2008, nghiệp vụ này được chính thức phân cấp cho các chi nhánh (hiện là các Công
ty thành viên). PTI đã đạt được những bước phát triển nhất định trong nghiệp vụ


2

bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nói chung và bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường
biển nói riêng. Tuy nhiên,nghiệp vụ cũng còn nhiều điểm tồn tại, bất cập cần hồn
thiện trong thời gian tới. Từ đó, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của
PTI.
Nhận thức được vấn đề đó và qua thời gian tìm hiểu, làm việc tại Tổng Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng triển khai bảo
hiểm hàng vận chuyển bằng đường biển tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu
điện (PTI)” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu tổng quát

- Đánh giá tổng quan về việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển đường biển tại PTI trên các khâu: khai thác, giám định và bồi
thường, trên cơ sở đó phân tích việc phân cấp các khâu trên cho các cơng ty thành
viên để tìm ra những tồn tại, hạn chế.

- Đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm

tại PTI

-

Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, Luận văn cũng đề ra những mục tiêu
cụ thể sau:

- Nghiên cứu tổng quan lý thuyết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển đường biển;

- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng triển khai bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển đường biển;

- Đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và phát triển bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển đường biển tại PTI.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập



×