1
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục biểu đồ, bảng, ảnh
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
11
1.1. Khái quát về vấn đề nghiên cứu
11
1.2. Các nghiên cứu ở nước ngồi
13
1.3. Các nghiên cứu trong nước
24
Chương 2: THƠNG TIN CHUYÊN ĐỀ TRÊN BÁO CHÍ –
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
37
2.1 Các khái niệm cơ bản
37
2.2. Vai trò của thơng tin chun đề báo chí
46
2.3. Đặc điểm của thông tin chuyên đề báo in
54
2.4. Phân loại thông tin chuyên đề
62
2.5. Những yêu cầu đối với việc tổ chức thơng tin chun đề
72
Chương 3: THỰC TRẠNG THƠNG TIN CHUN ĐỀ
TRÊN BÁO IN VIỆT NAM
83
3.1. Tổng quan về các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát
83
3.2. Thực trạng nội dung thơng tin chun đề trên các báo, tạp chí thuộc
diện khảo sát
92
3.3. Thực trạng hình thức tổ chức thơng tin chuyên đề trên các báo, tạp
111
2
chí thuộc diện khảo sát
Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC
TỔ CHỨC THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ BÁO IN
127
4.1. Đánh giá về việc tổ chức thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam
127
4.2. Những yếu tố tác động đến xu hướng phát triển thông tin chuyên
đề ở Việt Nam hiện nay
135
4.3. Thực tiễn, bài học kinh nghiệm tổ chức thông tin chuyên đề trên
thế giới
140
Chương 5: DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THÔNG TIN
CHUYÊN ĐỀ Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP,
KHUYẾN NGHỊ
150
5.1. Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in
150
5.2. Các xu hướng phát triển nội dung thông tin chuyên đề
152
5.3. Các xu hướng tổ chức hình thức thơng tin chun đề
160
5.4. Giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển thông tin chuyên đề báo in
166
Việt Nam hiện nay
KẾT LUẬN
177
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
181
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3
Xu hướng phát triển:
XHPT
Thông tin chuyên đề:
TTCĐ
Báo in Việt Nam:
BIVN
Cơ quan báo chí:
CQBC
Báo chí – Truyền thơng:
BCTT
Mạng xã hội:
MXH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, ẢNH TRONG LUẬN ÁN
4
STT
Tên biểu đồ, bảng, ảnh
Trang
1
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ chủ đề thông tin chuyên đề trên Báo Lao
94
Động cuối tuần
2
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ dung lượng thông tin chuyên đề trên chuyên
95
san Hồ sơ sự kiện
3
Biểu đồ 3.3. Đánh giá của bạn đọc về thông tin chuyên đề trên
96
Hồ sơ sự kiện
4
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ dung lượng thông tin chuyên đề trên Tạp chí
98
Xây dựng Đảng
5
Biểu đồ 3.5. Số lượng bài trong chuyên đề trên An ninh thế
100
giới
6
Bảng 3.6. Tỷ lệ thông tin chuyên đề phản ánh theo lĩnh vực
101
trên Hồ sơ sự kiện
7
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ lĩnh vực phản ánh của thông tin chuyên đề
102
trên Lao động cuối tuần
8
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ các bài chính có hộp dữ liệu trên Lao động
115
cuối tuần
9
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ sử dụng thể loại báo chí trên Hồ sơ sự kiện
117
10
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ thể loại báo chí dùng trên
118
Tạp chí Xây dựng Đảng
11
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ thể loại báo chí dùng trên Lao động cuối
119
tuần
12
Bảng 3.1. Tỷ lệ số người hài lịng về việc trình bày của Hồ sơ
121
sự kiện
13
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ giới thiệu thông tin chuyên đề trên Báo Lao
123
động cuối tuần ở trang bìa
14
Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ sử dụng ảnh chân dung trên Báo An ninh
124
5
thế giới
15
Ảnh 4.1. Sinh viên năm thứ tư Khoa Báo chí, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền thảo luận về thông tin chuyên đề
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
172
6
Đề tài “Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam
hiện nay” (Khảo sát Chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo
Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng - cuối tháng, trong 3 năm,
2012-2014) được thực hiện vì những lý do chính sau đây:
Thứ nhất, sự bùng nổ của truyền thông trong thời gian qua đã và đang
tạo ra mơi trường giúp báo chí có những bước phát triển mạnh mẽ, với những
khác biệt rõ ràng so với trước đây, cả về nội dung và hình thức chuyển tải
thông tin. Với sự trợ giúp của những thành tựu khoa học kỹ thuật, TTĐC dần
chiếm lĩnh, chi phối được q trình tiếp nhận thơng tin của cộng đồng. Việc
chuyển tải thơng tin khơng cịn là một chiều nữa, đặc biệt khi truyền thông xã
hội giúp công chúng không chỉ có nhiều cơ hội lựa chọn thơng tin, mà cịn
khiến họ chính là những người chuyển tải thơng tin. Thậm chí, họ cịn là
những người đưa thơng tin trực tiếp, nhanh chóng tại nơi sự kiện diễn ra, ở
mọi lúc, mọi nơi bằng các thiết bị thông tin cầm tay có kết nối Internet...
Trong “biển thơng tin” đa dạng, nhiều chiều ấy, không phải công chúng nào
cũng đủ điều kiện để lựa chọn và tiếp nhận thơng tin chính xác, khách quan,
cần thiết. Vấn đề đặt ra là các CQBC sẽ có những đường hướng, sách lược
phát triển như thế nào để phù hợp với điều kiện thực tiễn? Mỗi loại hình báo
chí sẽ có sự biến đổi như thế nào để khơng chỉ tồn tại, mà cịn cùng phát triển,
phát huy hết khả năng của mỗi loại hình trong hệ thống BCTT thời đại tồn
cầu hóa. Đó là câu hỏi đặt ra cần có lời giải đáp một cách thỏa đáng.
Thứ hai, thực tế những năm qua cho thấy, sự phát triển mạnh mẽ của
báo mạng điện tử và truyền hình khiến báo in gặp nhiều khó khăn. Số lượng
phát hành các tờ báo hàng đầu trên thế giới sụt giảm đáng kể. Nhiều tờ báo thị
trường phải giảm kỳ, thậm chí tự đình bản, do khơng thể cân đối được nguồn
tài chính để duy trì hoạt động. Nhưng, loại hình báo in khơng thể “chết”, bởi
nó vẫn có những giá trị với những đối tượng, mục đích, phân khúc bạn đọc
khác nhau. Vấn đề đặt ra là báo in sẽ phải thay đổi như thế nào về nội dung
7
thơng tin và hình thức trình bày để duy trì được bạn đọc và nguồn thu? Đây là
câu hỏi đặt ra cần có lời giải đáp cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Thứ ba, TTCĐ, dưới nhiều hình thức khác nhau, đã được thế giới thực
hiện từ lâu, với lợi thế về sự phân tích, bình luận, lý giải chuyên sâu, thể hiện
tầm khái quát vấn đề. Việc tổ chức TTCĐ nhằm nêu bật, chỉ rõ bản chất của
vấn đề, sự kiện với những thông tin đa chiều, khách quan, sự phân tích, bình
luận, kiến giải thơng tin giàu hàm lượng trí tuệ, khoa học, tạo sức thuyết phục
cao cho công chúng. Việc làm rõ sự cần thiết của XHPT TTCĐ cùng những
yêu cầu cụ thể về nội dung, hình thức cho phù hợp với mỗi mơ thức thơng tin
khác nhau... là những câu hỏi đặt ra cần có sự nghiên cứu và giải đáp.
Thứ tư, hiện nay còn rất ít cơng trình nghiên cứu hệ thống về TTCĐ
trên báo in. Một số tác giả các cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề tổ
chức TTCĐ trên báo chí, nhưng cịn ở dạng riêng lẻ, tính khái qt chưa cao.
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống về TTCĐ trên báo chí nói chung, trên
báo in nói riêng, vì thế là có ý nghĩa.
Thứ năm, thực tiễn hoạt động báo chí ở Việt Nam thời gian qua cho
thấy, đã xuất hiện những hình thức lợi dụng tính chất của việc tổ chức các
chuyên đề nhằm mục đích “ép” các đơn vị đăng quảng cáo trá hình, làm ảnh
hưởng khơng nhỏ tới diện mạo nền báo chí nước nhà.
Thứ sáu, trong quá trình tìm hiểu, tham gia giảng dạy ở các trung tâm
đào tạo báo chí khác nhau, nghiên cứu sinh nhận thấy TTCĐ dù đã được đưa
vào chương trình giảng dạy, nhưng chưa được thực sự coi trọng như những
nội dung chính, trọng tâm. Thực tế, việc tổ chức TTCĐ không đơn giản chỉ là
những kỹ năng đơn thuần, mà rất cần thiết được tổ chức một cách bài bản, từ
lý thuyết đến thực tiễn, cho phù hợp với các mơ thức TTCĐ khác nhau.
Sáu lý do chính kể trên cho thấy sự cấp thiết, cả về lý luận và thực tiễn
của việc thực hiện đề tài “Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo
8
in Việt Nam hiện nay” (Khảo sát Chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng
Đảng, Báo Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng - cuối tháng,
trong 3 năm, 2012-2014).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm xác định XHPT TTCĐ trên BIVN, thông
qua việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về TTCĐ, phân tích
việc tổ chức TTCĐ trên các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát, làm rõ bản chất
và xu hướng vận động của TTCĐ, những vấn đề đặt ra đối với XHPT TTCĐ
trên BIVN cũng như dự báo XHPT TTCĐ hiện nay, đề xuất một số giải pháp,
khuyến nghị nhằm phát triển, nâng cao chất lượng TTCĐ trên báo in.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu; xây dựng, hình thành khung lý thuyết về TTCĐ trên báo in hiện
nay. Cụ thể: Làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài, như: xu
hướng, XHPT, thông tin, chuyên đề, TTCĐ, báo in; nêu bật vai trò của
TTCĐ; những đặc điểm của TTCĐ báo in, như: Thông tin bám sát, đi cùng sự
kiện thời sự; thơng tin khái qt, tồn cảnh, đa chiều; thơng tin có chiều sâu,
chi tiết; thơng tin sự kiện, vấn đề có hệ thống, tác động xã hội mạnh mẽ;
thơng tin có giá trị học thuật, lưu trữ, tham khảo; thơng tin thuộc thể loại
chính luận báo chí; thơng tin được tổ chức khoa học; thông tin được tổ chức
hiện đại, nhiều “cửa sổ”. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh có cơ sở phân loại
TTCĐ, dựa vào loại hình báo chí, đối tượng thơng tin, lĩnh vực phản ánh, quy
mô tổ chức thông tin… và chỉ ra những loại TTCĐ phổ biến. Đồng thời,
nghiên cứu sinh đưa ra những yêu cầu đối với việc tổ chức TTCĐ báo in về
mặt nội dung và hình thức.
- Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng sản phẩm TTCĐ trên báo in
hiện nay qua một số tờ báo, tạp chí trong diện khảo sát; làm rõ đặc điểm, vai
9
trò của sản phẩm TTCĐ cũng như những yếu tố tác động đến sản phẩm
TTCĐ báo in hiện nay. Cụ thể, thông qua khảo sát TTCĐ trên Chuyên san Hồ
sơ sự kiện (Tạp chí Cộng sản), Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Lao động cuối
tuần và Chuyên đề An ninh thế giới giữa tháng – cuối tháng (Báo Công an
nhân dân), nghiên cứu sinh chỉ rõ các loại TTCĐ, đánh giá thực trạng nội
dung, hình thức TTCĐ trên các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát phù hợp với
khung lý thuyết đã xây dựng ở phần trước đó.
- Thứ ba, nghiên cứu sinh nêu ra những yếu tố tác động đến XHPT
TTCĐ ở Việt Nam hiện nay; chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với việc tổ chức
TTCĐ trên BIVN. Đồng thời, nghiên cứu sinh đưa ra khái quát tình hình thực
tiễn, bài học kinh nghiệm tổ chức TTCĐ trên thế giới thông qua nghiên cứu
một số trường hợp cụ thể, phù hợp với đề tài của luận án.
- Thứ tư, đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng TTCĐ trên BIVN, đặc biệt là các báo, tạp chí thuộc diện khảo sát. Từ
kết quả nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng sản phẩm TTCĐ trên BIVN
hiện nay, nghiên cứu sinh dự báo XHPT TTCĐ trên BIVN cùng một số
XHPT TTCĐ về nội dung, hình thức. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp và
khuyến nghị nhằm phát triển TTCĐ trên BIVN trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc tổ chức TTCĐ trên BIVN
hiện nay về mặt nội dung, hình thức, cách thức tổ chức thực hiện. Từ đó, có
cơ sở đưa ra một số dự báo về XHPT TTCĐ báo in trong tương lai.
3.2. Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát:Luận án khảo sát TTCĐ trên các ấn phẩm báo in
cụ thể là:Chuyên san Hồ sơ sự kiện (Tạp chí Cộng sản), Tạp chí Xây dựng
Đảng, Báo Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng - cuối tháng.
Đây là các ấn phẩm báo in tiêu biểu về việc tổ chức TTCĐ theo quy mô tổ
10
chức thơng tin là: trang chun đề, nhóm bài chun đề và số chuyên đề mà
nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu. Đồng thời, từ các đối tượng khảo sát,
nghiên cứu điển hình này, cùng những nghiên cứu về lý luận trên thế giới,
trong nước mà nghiên cứu sinh kế thừa, phát triển, xây dựng mới, sẽ là cơ sở
để các CQBC có thể nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn tổ chức các dạng
TTCĐ khác nhau, tùy thuộc vào mục đích, thời điểm tiến hành, cũng như việc
tổ chức các mơ hình thơng tin chun đề khác nhau, như thơng tin sự kiện,
vấn đề, chỉ dẫn, giải trí, lý luận…
- Phạm vi nghiên cứu:Luận án đánh giá thực trạng tổ chức TTCĐ, tác
động, hiệu quả của nó trên các ấn phẩm báo in thuộc diện khảo sát, thời gian
khảo sát,trong 3 năm, 2012-2014.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Báo chí sẽ có những biến đổi mạnh mẽ trong thời gian tới, bởi tác
động của các thành tựu khoa học kỹ thuật có liên quan đến BCTT ?
- Các loại hình báo chí sẽ có nhiều biến đổi, tiếp tục cạnh tranh gay
gắt trong thời gian tới ?
- Báo in Việt Nam tiếp tục gặp nhiều bất lợi trong quá trình cạnh tranh
ở thời đại số, và buộc phải tìm nhiều giải pháp phù hợp để tồn tại cùng các
loại hình báo chí khác?
- Việc phát triển TTCĐ sẽ là một trong những thế mạnh, là sự lựa
chọn của báo in khi khơng cịn thế mạnh về việc đưa tin so với các loại hình
báo chí khác, bởi tính định kỳ, quy trình xuất bản?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài “Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam
hiện nay” (Khảo sát Chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo
Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng - cuối tháng, trong 3 năm,
2012-2014) được thực hiện nhằm kiểm chứng giả thuyết cho rằng báo in sẽ
11
tiếp tục phải đương đầu với nhiều thách thức trong tương lai và XHPT TTCĐ
là một trong những sự lựa chọn quan trọng của BIVN hiện đại, nhằm thích
ứng với sự vận động, biến đổi của xã hội nói chung, báo chí nói riêng, để tiếp
tục phát triển, cùng tồn tại với các loại hình báo chí mới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề lý luận về triết
học, chính trị học, báo chí học (chức năng và đặc thù loại hình báo in, kinh tế
báo chí truyền thơng, cơng chúng báo chí truyền thơng hiện đại, tâm lý học
báo chí, đặc thù và tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo in…),các khoa học liên
quan như: kinh tế học, xã hội học, logic học, tốn học... kết hợp phân tích lý
luận và thực tiễn nhằm làm rõ nội dung, nhiệm vụ của đề tài.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơng cụ chính
sau đây để thực hiện đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành
thông qua việc sưu tầm, tuyển chọn, nghiên cứu các tài liệu, như: sách, báo,
quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về báo chí, văn bản pháp luật liên
quan đến đề tài, giúp nghiên cứu sinh hiểu, hệ thống hóa luận điểm, so sánh,
minh họa cùng các kết qua khảo sát của mình, từ đó đưa ra quan điểm của cá
nhân để khẳng định khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát: Phương pháp này được tiến hành thông qua
việckhảo sát, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, chứng minh... các thơng
số thu được, nhằm có được kết quả khảo sát thực tiễn, cả định tính và định
lượng nhằm sử dụng để chứng minh giả thuyết đã đặt ra. Việc khảo sát được
nghiên cứu sinh tiến hành chặt chẽ, kỹ lưỡng, bảo đảm sự khoa khọc, tính
chính xác, đáng tin cậy.
- Phương pháp nghiên cứu bảng hỏi (an-két): Phương pháp này được
tiến hành thông qua việc lập bảng hỏi, phiếu điều tra nhằm thu nhận các ý
12
kiến, đánh giá của công chúng về đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương
pháp này chỉ tiến hành riêng cho chuyên san Hồ sơ sự kiện, kết quả cũng chỉ
phù hợp với rất ít nội dung có liên quan đến thực trạng việc tổ chức TTCĐ
trên chuyên san Hồ sơ sự kiện.
- Phương pháp phỏng vấn sâu (phương pháp chuyên gia): Phương
pháp này được tiến hành thông qua việc phỏng vấn sâu những nhà khoa học,
các chuyên gia, nhà báo có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận án,
nhằm có cái nhìn về thực trạng tổ chức TTCĐ trên BIVN, chỉ ra những thế
mạnh, hạn chế của nó đồng thời đưa ra những dự báo khách quan về XHPT
TTCĐ trên BIVN trong tương lai.
- Phương pháp tọa đàm, thảo luận nhóm: Để có được kết quả khách
quan, tác giả luận án tiến hành tọa đàm, thảo luận nhóm giữa một số nhà báo,
sinh viên báo chí tại tịa soạn, trường đại học... về các vấn đề chính liên quan
đến TTCĐ trên BIVN. Đặc biệt, buổi tọa đàm tại chuyên san Hồ sơ sự kiện,
Tạp chí Cộng sản thu hút đông đảo biên tập viên, cộng tác viên thường xuyên
của Hồ sơ sự kiện, những người am hiểu nghiệp vụ báo chí, đặc biệt là báo in
và trực tiếp thực hiện các chuyên đề nên có những nhận xét xác đáng về các
vấn đề liên quan như: thực trạng việc tổ chức TTCĐ, những ưu điểm, hạn chế,
giải pháp nâng cao chất lượng TTCĐ trong thời gian tới.
- Phương pháp dự báo: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp dự
báo định đính và dự báo định lượng. Với phương pháp dự báo định tính,
nghiên cứu sinhphân tích định tính dựa vào suy đốn, cảm nhận về thực tiễn
cũng như dự báo XHPT TTCĐ dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu và thực tiễn
của cá nhân. Với phương pháp dự báo định lượng, nghiên cứu sinh dựa
vàoviệc phân tích khoa học về các dữ liệu thống kê đã thu thập được, dựa trên
cơ sở lý thuyết khung đã được xây dựng, làm cơ sở để dự báo XHPTTTCĐ
trong tương lai… Với phương pháp dự báo, nghiên cứu sinh sử dụng 3
phương pháp phổ biến hiện nay là: (1). Phương pháp ngoại suy; (2). Phương
pháp chuyên gia và (3). Phương pháp mơ hình hóa.
13
- Phương pháp nghiên cứu đồng đại - lịch đại: Nghiên cứu sinh dựa
vào đặc tính so sánh theo chiều cạnh thời gian – không gian của việc tổ chức,
phát triển TTCĐ trên báo in để tiến hành nghiên cứu. Đó là việc thu thập và
phân tích thơng tin theo thời gian (nghiên cứu lịch đại), trong một thời điểm,
hay một khoảng thời gian ngắn (nghiên cứu đồng đại). Từ những sự phát
triển, biến đổi của việc tổ chức TTCĐ trên báo in trong khoảng thời gian
ngắn, cũng như việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức TTCĐ tại thời
điểm hiện tại, nghiên cứu sinh có cơ sở đưa ra những nhận xét về quá trình
phát triển, cũng như dự báo XHPT TTCĐ trong thời gian tới.
6. Đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài của luận án góp phần:
- Làm rõ và mới hơn về nhận thức, cách tiếp cận, đánh giá về vai trò
của thông tin chuyên đề trên báo in nước ta trong điều kiện và yêu cầu mới;
Luận án cũng góp phần làm phong phú, sinh động hơn về lý luận và thực tiễn
của báo in trong bối cảnh cạnh tranh và khó khăn của báo in hiện nay, với các
kết quả nghiên cứu định tính và định lượng đáng tin cậy.
- Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá về thơng tin chuyên đề trên báo
in Việt Nam thông qua việc khảo sát các ấn phẩm tiêu biểu cho loại hình
thơng tin chuyên đề theo quy mô tổ chức thông tin, là: Báo Lao động cuối
tuần, Chuyên đề An ninh thế giới giữa tháng – cuối tháng (trang chuyên đề);
Tạp chí Xây dựng Đảng (nhóm bài chuyên đề) và Chuyên san Hồ sơ sự kiện
(số chuyên đề), cùng việc nghiên cứu lý thuyết khẳng định rõ thế mạnh, hạn
chế của thông tin chuyên đề trên báo in.
- Trên cơ sở phân tích các cấp độ của thơng tin chun đề theo quy mơ
tổ chức thơng tin, với việc phân tích chun sâu, đáp ứng hiểu biết sâu sắc về
vấn đề, sự kiện nào đó; luận án khẳng định đây là lợi thế của báo in trong việc
phát huy thế mạnh của mình trong cuộc cạnh tranh gay gắt với các loại hình
báo chí khác, và truyền thơng xã hội trong tương lai.
14
- Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết về thông tin chuyên đề
trên báo in, khảo sát, đánh giá thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam, luận
án là sự tổng hợp làn đầu tiên trong nghiên cứu về tính chất, hiệu quả của
phương thức thơng tin chuyên đề ở Việt Nam.
- Luận án là cơ sở có tính thuyết phục để khẳng định rằng báo in sẽ tiếp
tục gặp nhiều khó khăn, thách thức trong tương lai và buộc phải tìm những
“thị trường ngách” để tồn tại, thơng qua việc duy trì, phát huy những thế
mạnh chuyên sâu, đa chiều, phản biện của mình.
- Những kết quả nghiên cứu mới của luận án là cơ sở lý luận cho việc
định hướng hoạt động báo chí trong thực tiễn. Đây là tài liệu tham khảo hữu
ích cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, nhà báo, giảng viên và sinh viên báo
chí về thơng tin chun đề trên báo in, cũng như các loại hình báo chí khác.
7. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài
Đề tài “Xu hướng phát triển thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam
hiện nay” (Khảo sát Chuyên san Hồ sơ sự kiện, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo
Lao động cuối tuần, Báo An ninh thế giới giữa tháng - cuối tháng, trong 3 năm,
2012-2014) là một đề tài có những ý nghĩa cụ thể sau:
+Ý nghĩa lý luận:
- Đề tài ban đầu xây dựng được cơ sở lý luận, khung lý thuyết về TTCĐ,
với những đóng góp mới khi xác định rõ vai trị của TTCĐ, đặc điểm của chúng,
cơ sở phân loại và các yêu cầu liên quan đến việc tổ chức TTCĐ, cũng như dự
báo XHPT TTCĐ báo in trong tương lai. Những điểm này khá mới, hầu hết các
tài liệu báo chí học chưa bàn nhiều, bàn sâu về vấn đề này.
- Luận án góp phần làm rõ và mới hơn về nhận thức, cách tiếp cận, đánh
giá về vai trò của TTCĐ trên báo in nước ta trong điều kiện và yêu cầu mới;
- Luận án góp phần làm phong phú, sinh động hơn về lý luận và thực tiễn
của báo in trong bối cảnh cạnh tranh và khó khăn của báo in hiện nay.
15
+Ý nghĩa thực tiễn:
- Là tài liệu để lãnh đạo các cơ quan báo chí, trong đó có báo in, tham
khảo, đưa ra những quyết sách đúng, phù hợp với xu hướng phát triển của
TTCĐ trên báo in và các loại hình báo chí khác.
- Là tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu về các vấn đề liên quan
đến TTCĐ trên báo chí nói chung, trên báo in nói riêng; làm tài liệu tham khảo
cho các cơ sở đào tạo báo chí, cho cán bộ, giảng viên, người học ngành báo chí.
- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà báo viết chuyên đề,
những biên tập viên, những ai quan tâm tới chủ đề này.
- Có thể làm tài liệu tham khảo để các cơ sở đào tạo báo chí giảng dạy
mơn các chun đề báo chí, hoặc báo chí chuyên biệt, báo chí dữ liệu...
- Đóng góp số liệu, thơng tin cho hệ thống thư viện, phịng lưu trữ, nhà
văn hố, cũng như cho báo chí khu vực và thế giới...
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài
gồm 5 chương,18tiết, 191 trang, 15hình minh họa. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thông tin chuyên đề trên báo chí – những vấn đề lý luận cơ
bản
Chương 3: Thực trạng thông tin chuyên đề trên báo in Việt Nam
Chương 4: Những vấn đề đặt ra đối với việc tổ chức thông tin chuyên
đề báo in
Chương 5: Dự báo xu hướng phát triển thông tin chuyên đềở Việt Nam
và một số giải pháp, khuyến nghị
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
16
1.1. Khái quát về vấn đề nghiên cứu
Thời đại bùng nổ truyền thơng, với sự hỗ trợ tích cực của các thành tựu
về khoa học công nghệ, đặc biệt là thiết bị di động thông minh và mạng Internet
giúp báo chí phát triển mạnh mẽ, với những khác biệt rõ ràng so với trước đây,
cả về nội dung lẫn hình thức chuyển tải thơng tin. Cơng chúng khơng chỉ có
nhiều cơ hội lựa chọn thơng tin, mà họ cịn là những người chuyển tải thơng
tin, hình ảnh đầu tiên tại nơi sự kiện diễn ra bằng các thiết bị di độngthơng
minh có kết nối Internet... Nói như tác giả Mitchell Stephens, trong cuốn
“Hơn cả tin tức – tương lai của báo chí”, đó là:
“Mạng Internet khiến ai cũng có thể ra một “tờ báo” của riêng
mình. Khi ln có cơ hội rằng điều ta “đăng lên mạng” có thể tiếp cận
được một lượng khán giả cực kỳ lớn, khi điều ta chọn để chia sẻ trên
mạng có thể quan trọng hơn những chuyện riêng tư tầm phào, viễn
cảnh về tự do báo chí dường như một lần nữa được mở rộng, vượt khỏi
giới hạn của những nhà xuất bản giàu có. Tất nhiên, mạng Internet
cũng thêm vào vơ số thứ cho “những ồn ào vơ tận trên đời”. Vì vậy, tìm
được “điểm nhấn quan trọng cũng khơng hề đơn giản” [99, tr.283].
Mạng xã hội sẽ còn thay đổi mạnh mẽ, với nhiều tính năng mới. Báo
chí cũng sẽ phải chuyển mình theo sự vận động chung của xã hội, của cuộc
cách mạng khoa học-công nghệ, để đáp ứng đúng, trúng, kịp thời nhu cầu, thị
hiếu của bạn đọc. Vào đầu tháng 5-2015, thông báo từ Facebook cho biết trang MXH có số người sử dụng lớn nhất thế giới, với hơn 1,44 tỷ người dùng
- sẽ trực tiếp cung cấp nội dung từ báo chí một cách rộng rãi. Thay vì phải
bấm vào liên kết để đến trang tin gốc, người sử dụng Facebook có thể đọc
trực tiếp nội dung từ các CQBC ngay trên MXH này. Facebook sẽ áp dụng
tính năng Instant Articles nhằm tăng tốc độ tải nội dung từ những luồng báo
chí mà họ hợp tác. Bước đầu, MXH này “bắt tay” với BuzzFeed, The New
York Times, National Geographic và một số nhà xuất bản khác để lưu trữ tin
17
tức, video trực tiếp trên Facebook từ tháng 5-2015. Ở thời điểm “bắt tay” giữa
MXH và báo chí, có những phản ứng trái chiều khác nhau khi một số CQBC,
nhà xuất bản tỏ ra hào hứng thì khơng ít cơ quan thuộc lĩnh vực này lại lo
ngại mất đi tính chủ động trong việc cung cấp thông tin đến người đọc.
Nhưng thống kê cho thấy, hiện nay trung bình có khoảng 60% lưu lượng truy
cập các báo, trang tin điện tử đến từ người dùng Facebook.
Trong khi đó, kết quả khảo sát của Trung tâm nghiên cứu Pow vào
năm 2014 cho thấy, 48% số người được hỏi nói rằng họ đọc tin tức về chính
trị và xã hội từ MXH... Vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này, đặc
biệt là vấn đề chia sẻ lợi nhuận từ nguồn quảng cáo trên Facebook đối với
những thông tin mà báo chí, các nhà xuất bản cung cấp... Tuy nhiên, “sự bắt
tay” giữa MXH này và các CQBC sẽ tác động khơng nhỏ đến sự phát triển
của báo chí trong tương lai. Vào tháng 3-2016, Facebook cho ra đời tính năng
truyền hình trực tiếp (live) từ Facebook cá nhân cho tất cả người dùng, khiến
mỗi chủ tài khoản của MXH này đều có thể làm truyền hình trực tiếp. Điều
này tác động mạnh đến các loại hình báo chí, và cần có những sự đổi thay về
luật pháp, sự hành nghề của cơ quan quản lý báo chí và các CQBC, nhà báo.
Vấn đề đáng chú ý khác, sự phát triển mạnh mẽ của báo mạng điện
tử, truyền hình khiến báo in đã, đang và sẽ còn bị chao đảo dữ dội. Số
lượng phát hành các tờ báo hàng đầu đều sụt giảm, thậm chí giảm tới gần
50% so với thời hoàng kim. Nhiều tờ báo phải giảm kỳ, thậm chí đình bản,
do khơng thể tự cân đối được tài chính để duy trì sự hoạt động. Mới đây
nhất, ngày 26-3-2016, The Independent - một trong những tờ báo uy tín
nhất ở Anh - đã ra mắt ấn phẩm cuối cùng để ngừng xuất bản báo giấy, chỉ
còn tập trung vào phát triển phiên bản điện tử, bởi trực tuyến sẽ là xu
hướng của tương lai. Tại Việt Nam, kể từ ngày 1-4-2016, tờ Thể thao 24h
thông báo tạm ngừng xuất bản trong 3 tháng để cơ cấu lại hoạt động…
18
Trong những sự chuyển hướng, thích ứng đầy khó khăn của báo in,
việc tổ chức TTCĐ theo các hình thức khác nhau, nhằm phục vụ các đối
tượng bạn đọc riêng biệt, đặc biệt là việc tổ chức TTCĐ theo quy mô về nội
dung thông tin chuyên sâu về một chủ đề, đề tài nào đó, với những lợi thế về
sự phân tích, bình luận, lý giải một cách đa chiều, khái quát, giàu hàm lượng
trí tuệ, mang định hướng vấn đề được sử dụng, coi đó là thế mạnh của mình,
giúp bạn đọc thấy được những thơng tin bản chất, tổng quan về các vấn đề
được đề cập, chuyển tải. Có thể khẳng định rằng, đây là điều có ý nghĩa quan
trọng đối với việc tiếp nhận thông tin của những nhóm cơng chúng khác nhau.
Qua tìm hiểu của nghiên cứu sinh, việc tổ chức TTCĐ được tiến hành
từ lâu, nhưng vai trị, vị trí, thế mạnh của dạng thức thông tin này gần như là
sự mặc định, nên không có những nghiên cứu chun sâu, riêng biệt, hệ
thống. Vì vậy, trong quá trình sưu tầm, nghiên cứu tài liệu phục vụ luận án,
nghiên cứu sinh gặp nhiều khó khăn bởi trên thế giới chưa có nhiều cơng trình
khoa học bàn sâu, hệ thống về TTCĐ báo in theo quy mơ tổ chức thơng tin,
mà chỉ đề cập từng khía cạnh, lĩnh vực của TTCĐ cũng như tầm quan trọng
của nó. Trong khi đó, các nghiên cứu ở trong nước cịn rất ít, riêng lẻ, mặc dù
việc tổ chức chun đề được thực hiện từ lâu. Một số tác giả cơng trình luận
văn, một số nhà báo có những nghiên cứu, đề cập đến TTCĐ báo in, nhưng
còn ở dạng cá biệt, riêng lẻ, chứ chưa mang tính khái quát, hệ thống. Do đó,
việc nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu về TTCĐ báo in theo quy
mô tổ chức thơng tin là có ý nghĩa, mang tính lý luận và thực tiễn cao.
1.2. Các nghiên cứu ở nước ngồi
1.2.1. Khái qt chung
Theo tìm hiểu của nghiên cứu sinh, việc tổ chức TTCĐ báo in theo các
hình thức khác nhau, đặc biệt là theo lĩnh vực phản ánh xuất hiện từ lâu, vào
khoảng cuối thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII ở châu Âu. Sự manh nha về TTCĐ,
theo lĩnh vực phản ánh (chủ yếu là các vấn đề chính trị, chiến tranh…), phạm
vi phản ánh (đề cập chủ yếu đến tin tức ở châu lục) dần xuất hiện trên báo chí
19
châu Âu ngày một nhiều, rõ nét hơn... Đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX,
báo in xuất hiện trên hầu khắp thế giới, trở thành phương tiện thông tin cơ bản
và hữu ích của con người. Báo chí ở Mỹ ra đời muộn hơn, nhưng nhanh
chóng có những bước phát triển, sớm tạo ra những hướng đi độc đáo, phù hợp
với yêu cầu của bạn đọc, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của báo chí trong
đời sống chính trị-xã hội. Báo chí Mỹ nhanh chóng vượt qua việc thông tin
kiểu tường thuật, mạnh dạn đột phá vào việc cung cấp những thơng tin
chun sâu, mang tính lý giải, bình luận, định hướng cho cơng chúng. Có thể
khẳng định rằng, sau khi xuất hiện không lâu, báo in đã tổ chức TTCĐ theo
những lĩnh vực, phạm vi phản ánh khác nhau, như chính trị, kinh tế, xã hội,
quốc gia, khu vực, thế giới... Tiếp đến, các dạng TTCĐ cho lứa tuổi, giới tính,
ngành nghề... dần xuất hiện, phục vụ những đối tượng công chúng khác nhau.
Thực tế, nhiều thập niên qua có rất nhiều đề tài nghiên cứu về các vấn
đề của báo chí hiện đại; sự tác động của tồn cầu hóa đến các phương tiện
truyền thông đại chúng; những xu hướng phát triển của báo chí hiện đại; cách
tổ chức thơng tin, trình bày báo chí; những vấn đề liên quan đến tương lai của
báo in trong kỷ nguyên số... Theo tìm hiểu của nghiên cứu sinh, các cuốn
sách, những cơng trình nghiên cứu, các bài viết, bài nghiên cứu đăng tải trên
các phương tiện truyền thơng đại chúng có liên quan trực tiếp đến TTCĐ
thường chỉ mổ xẻ một khía cạnh, bộ phận nào đó hoặc gián tiếp có liên quan
chứ khơng đề cập một cách sâu đậm, riêng biệt, hệ thống. Việc có đề cập đến
TTCĐ cũng hết sức khái lược, mang tính nhận diện và thiên về các kỹ năng,
kinh nghiệm viết bài, tổ chức các loại hình TTCĐ trên báo chí.
1.2.2. Sách
+Nhóm sách về lý luận và thực tiễn hoạt động báo chí
- E.P. Prơkhơrốp; Cơ sở lý luận của báo chí (tập 1,2 - 2005); Nxb
Thơng tấn, Hà Nội [96]. Ở tập 1, tác giả giới thiệu về quá trình xuất hiện và
phát triển của báo chí; bản chất của thơng tin đại chúng; vị trí, vai trị và chức
năng của báo chí trong xã hội. Các quan điểm và nguyên tắc của hoạt động
20
báo chí nói chung, với nhà báo nói riêng; tự do báo chí và trách nhiệm của
nhà báo; phương diện pháp lý của tự do báo chí... Tập 2, tác giả giới thiệu báo
chí trong hệ thống các thiết chế xã hội; trong khơng gian thơng tin; báo chí
với tư cách là một lĩnh vực hoạt động sáng tạo; hiệu lực và tính hiệu quả của
báo chí; những phẩm chất nghề nghiệp, đạo đức, trách nhiệm công dân, địa vị
pháp lý của nhà báo cũng như quyền tác giả trong hoạt động báo chí.
- V.V. Vơrơsilốp; Nghiệp vụ báo chí: Lý luận và thực tiễn (2004); Nxb
Thông tấn, Hà Nội [101]. Cuốn sách đề cập nhiều nội dung, từ những vấn đề
lý luận đến kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động báo chí của Nga và thế
giới. Tác giả điểm qua lịch sử báo chí của một số nước trên thế giới, sự phát
triển của kỹ thuật-công nghệ thông tin, các loại hình, chức năng và kết quả
hoạt độngcủa nó. Tác giả bàn sâu về chuẩn mực pháp lý-đạo đức, quan hệ tiếp
thị, quản lý kinh tế, nhân sự và nghiệp vụ tại các CQBC...
- A.A. Chertưchơnưi; Các thể loại báo chí (2005); Nxb Thơng tấn, Hà
Nội [75]. Sách đề cập đến lý luận chung về các yếu tố hình thành thể loại, tính
chất của các thể loại báo chí, đó là: tin, phân tích, chính luận-nghệ thuật.
- X.A.Mikhailốp; Báo chí hiện đại nước ngồi: Những quy tắc và
nghịch lý (2004); Nxb Thông tấn, Hà Nội [94]. Cuốn sách giới thiệu một số
nét cơ bản về đặc điểm, tình hình, XHPT hiện nay của báo chí thế giới; đề cập
vị trí, vai trị của báo chí trong xã hội; những XHPT của báo chí trong bối
cảnh tồn cầu hố khơng gian thơng tin; báo chí và kinh tế; sự tập trung hố
và độc quyền hố của hoạt động báo chí ở một số quốc gia...
- Claudia Mast; Truyền thông đại chúng, công tác biên tập (2003), Nxb
Thông tấn, Hà Nội [93]. Cuốn sách gồm 7 chương, ngoài chương 1 đề cập
đến cơng tác biên tập, các chương cịn lại bàn tới khá toàn diện các nội dung
về BCTT, từ ma-két tới thiết kế chương trình, đề tài và lĩnh vực, nghề làm báo
giữa chức năng thông tin và chức năng công quyền...
- Sally Adams, Wynford Hicks; Kỹ năng phỏng vấn dành cho các nhà báo
(2007), Nxb Thông tấn, Hà Nội [70]. Cuốn sách đề cập đến các kỹ năng phỏng