Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Khắc họa chân dung qua phỏng vấn trên báo in việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

TRẦN THỊ HUYỀN CHÂM

KHẮC HỌA CHÂN DUNG QUA PHỎNG VẤN
TRÊN BÁO IN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

TRẦN THỊ HUYỀN CHÂM

KHẮC HỌA CHÂN DUNG QUA PHỎNG VẤN
TRÊN BÁO IN VIỆT NAM HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Quang Hƣng

Hà Nội - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu. Các nội dung
trong luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Các kết luận của luận văn
chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Huyền Châm


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các thầy cô giáo trong Khoa Báo
chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giảng dạy bộ môn đã tận tình giảng dạy trong
thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS Đỗ Quang Hưng – người
đã tận tâm hướng dẫn, khích lệ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các tờ báo Thể thao
– Văn hóa cuối tuần, Lao động cuối tuần, An ninh thế giới Giữa tháng – Cuối
tháng đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Huyền Châm


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2.Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu ..................................................................... 8
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................ 11
7. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 11
NỘI DUNG.........................................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ LOẠI PHỎNG VẤN ................. 13
1.1. Thể loại phỏng vấn trên báo in ............................................................. 13
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thể loại phỏng vấn ............................. 13
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của thể loại phỏng vấn ...................... 17
1.1.3. Các dạng phỏng vấn.............................................................................. 21
1.1.4. Trách nhiệm xã hội, đạo đức nghề nghiệp của nhà báo trong phỏng vấn .......... 23
1.2. Phỏng vấn khắc họa chân dung ............................................................ 25
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 25
1.2.2. Đặc trưng của phỏng vấn khắc họa chân dung .................................... 26
1.2.3. Vị trí, vai trò của phỏng vấn khắc họa chân dung ................................ 27
1.2.4. Phỏng vấn khắc họa chân dung và ký chân dung báo chí .................... 30
Chƣơng 2: KHẢO SÁT CÁC KHÍA CẠNH NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC CỦA CÁC TÁC PHẨM PHỎNG VẤN KHẮC HỌA CHÂN
DUNG TRÊN BÁO IN .................................................................................. 34
2.1. Số lƣợng và quy mô bài phỏng vấn ...................................................... 34
2.1.1. Số lượng bài phỏng vấn ........................................................................ 34
2.1.2. Quy mô bài phỏng vấn .......................................................................... 35


2.2. Các nhóm chân dung ............................................................................. 36
2.2.1. Theo vị trí xã hội ................................................................................... 36

2.2.2. Theo quốc tịch ....................................................................................... 38
2.2.3. Nhân vật của phỏng vấn khắc họa chân dung trong việc đáp ứng nhu
cầu thông tin của độc giả ................................................................................ 38
2.3. Câu hỏi trong phỏng vấn khắc họa chân dung ................................... 41
2.3.1. Mức độ sử dụng số lượng câu hỏi ......................................................... 41
2.3.2. Các dạng câu hỏi phỏng vấn................................................................. 42
2.3.3. Hiệu quả sử dụng câu hỏi phỏng vấn ................................................... 50
2.4. Đầu đề, sapo và các nguồn thông tin bổ trợ trong tác phẩm phỏng
vấn khắc họa chân dung ............................................................................... 52
2.4.1. Sử dụng đầu đề ...................................................................................... 52
2.4.2. Sử dụng sapô ......................................................................................... 56
2.4.3. Sử dụng các thông tin bổ trợ……………………………………………… 63
2.5. Những khía cạnh nội dung phản ánh của tác phẩm phỏng vấn khắc
họa chân dung ................................................................................................ 64
2.5.1. Phản ánh nhận thức chính trị xã hội và quan điểm sống ..................... 64
2.5.2. Tôn vinh nghề nghiệp và cá tính sáng tạo ............................................ 67
2.5.3. Thể hiện những tâm sự xã hội một cách linh hoạt và sinh động .......... 74
2.5.4. Khắc họa ngoại hình, cá tính, hoàn cảnh sống của nhân vật ............... 79
2.6. Vài nét về phong cách phỏng vấn khắc họa chân dung trên TTVHCT, LĐCT, ANTG GT-CT ..................................................................... 81
2.6.1. Phong cách phỏng vấn trên báo TT-VHCT .......................................... 81
2.6.2. Phong cách phỏng vấn trên báo LĐCT ................................................ 83
2.6.3. Phong cách phỏng vấn trên báo ANTG GT-CT .................................... 84
Chƣơng 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÁC PHẨM PHỎNG VẤN KHẮC HỌA CHÂN DUNG TRÊN BÁO IN ... 90


3.1. Vấn đề còn tồn tại từ thực trạng tác phẩm PV khắc họa chân dung và
nguyên nhân ................................................................................................... 90
3.1.1. Lựa chọn nhân vật chưa kĩ càng ........................................................... 90
3.1.2. Hạn chế trong sử dụng câu hỏi phỏng vấn ........................................... 93

3.1.3. Thông tin không toàn diện, thiếu chiều sâu .......................................... 95
3.1.4. Cách thể hiện bài phỏng vấn thiếu hấp dẫn ......................................... 97
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng tác phẩm phỏng
vấn khắc họa chân dung trên báo in ở nƣớc ta hiện nay .......................... 97
3.2.1. Cơ quan báo chí cần tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của
phỏng vấn khắc họa chân dung ....................................................................... 97
3.2.2. Phóng viên cần rèn luyện kĩ năng và nâng cao tính chuyên nghiệp trong
phỏng vấn khắc họa chân dung ...................................................................... 103
3.2.3. Tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động phỏng vấn ................. 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

ANTG GT – CT:

An ninh thế giới Giữa tháng – Cuối tháng

LĐCT:

Lao động cuối tuần

Nxb:

Nhà xuất bản

PV:


Phỏng vấn

PVS:

Phỏng vấn sâu

TT – VHCT:

Thể thao – Văn hóa cuối tuần


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 2.1. Số lượng bài phỏng vấn khắc họa chân dung ................................. 34
Bảng 2.2. Các nhóm chân dung theo vị trí xã hội ........................................... 36
Bảng 2.3. Các nhóm chân dung theo quốc tịch............................................... 38
Bảng 2.4. Mức độ sử dụng số lượng câu hỏi trong phỏng vấn khắc họa chân dung ... 41
Bảng 2.5. Tỷ lệ câu hỏi đóng được sử dụng trong PV khắc họa chân dung .. 42
Bảng 2.6. Tỷ lệ câu hỏi mở được sử dụng trong PV khắc họa chân dung ..... 45
Bảng 2.7. Tỷ lệ câu hỏi kiểm tra được sử dụng trong PV khắc họa chân dung ........ 47
Bảng 2.8. Tỷ lệ câu hỏi phản biện được sử dụng trong PV khắc họa chân dung . 49
Bảng 2.9. Tỷ lệ sử dụng một số dạng đầu đề chủ yếu trong PV khắc họa chân dung . 53
Bảng 2.10. Tỷ lệ sử dụng một số loại sapo chủ yếu trong PV khắc họa chân dung .... 56
Bảng 2.11. Tỷ lệ sử dụng tít phụ trong PV khắc họa chân dung .................... 59
Bảng 2.12. Một số dạng box trong PV khắc họa chân dung ........................... 60
Bảng 2.13. Tỷ lệ ảnh được sử dụng trong PV khắc họa chân dung ................ 62


DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN


Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ độc giả đọc bài PV khắc họa chân dung trên các báo ....... 39
Biểu đồ 2.2: Các nhóm nhân vật được độc giả quan tâm nhất ....................... 39
Biểu đồ 2.3. Mức độ quan tâm đáp ứng các nhu cầu thông tin của độc giả các tờ báo
......................................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.4. Các nhóm nguyên nhân khiến độc giả không thích đọc bài PV
khắc họa chân dung ......................................................................................... 40


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những xu thế nổi bật của báo chí hiện đại là khắc họa đậm
nét hình ảnh con người thay vì chú trọng đưa sự kiện. Điều này quy định nội
dung phản ánh và hình thức thể hiện của các tác phẩm báo chí, đặc biệt thúc
đẩy sự phát triển của phỏng vấn (PV) khắc họa chân dung – dạng thể loại
hàng đầu trong việc thể hiện trực tiếp tiếng nói con người. Chính vì vậy,
nghiên cứu về dạng thể loại PV này cũng góp phần làm rõ thêm xu hướng nổi
bật của báo chí hiện đại.
Đặt trong mối tương quan giữa các thể loại báo chí chú trọng phản ánh
con người cá nhân như ký chân dung, phóng sự, ghi chép… thì PV khắc họa
chân dung hiện nay đang chiếm vị trí nổi bật trong việc khai thác thông tin
trực diện dưới dạng đối thoại hỏi – đáp, thể hiện trực tiếp tiếng nói con người,
khắc họa được chân dung những cá nhân nổi bật trong xã hội. Do vậy song
song với những nghiên cứu về phóng sự, ký chân dung, rất cần những tìm tòi,
kiến giải về PV khắc họa chân dung để làm rõ diện mạo của dạng PV này.
Hiện nay trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các loại hình báo chí, giữa
các tờ báo, việc nhận diện và nâng cao chất lượng từng thể loại báo chí là
hướng đi đúng và cấp thiết. Đối với báo in, một trong những hướng đi mũi
nhọn là phát triển dạng PV khắc họa chân dung. Tuy nhiên thực tế hiện nay
dạng PV này trên báo in vẫn tồn tại không ít những hạn chế do phóng viên

chưa hiểu biết sâu sắc về PV khắc họa chân dung cả trên phương diện lý luận
và thực tiễn nên tác nghiệp chưa hiệu quả. Do vậy cần có những nghiên cứu
nhằm làm rõ đặc trưng, thực trạng các tác phẩm PV khắc họa chân dung, từ đó
rút ra những hạn chế và đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng bài viết, tăng
sức cạnh tranh cho báo in nói chung, cho thể loại PV nói riêng.
Trong cuộc sống gấp gáp hiện nay, bên cạnh nhu cầu nắm bắt thông tin
thời sự, độc giả vẫn cần những giây phút “sống chậm”, cầm trên tay tờ báo in,

1


đọc những bài PV khắc họa chân dung để chiêm nghiệm và suy ngẫm. Những
bài PV khắc họa chân dung do vậy vẫn có lý do để tồn tại với sức mạnh tiềm
tàng riêng có. Và đó cũng một trong những căn cứ để nói rằng báo in sẽ
không lụi tàn mà vẫn có chỗ đứng trong lòng công chúng.
Chúng tôi nhận thấy tuy có nhiều công trình nghiên cứu về PV nhưng
rất ít chú ý đến các dạng của PV trong đó có PV khắc họa chân dung. Hoặc
nếu có quan tâm nghiên cứu thì mới chú trọng đến cách thức tiến hành PV mà
chưa đi sâu tìm hiểu về đặc trưng, thực trạng nội dung và hình thức của dạng
PV khắc họa chân dung. Do đó chúng tôi đi sâu nghiên cứu về mảng trống
này với mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa không chỉ với phóng
viên mà còn cả biên tập và kĩ thuật viên trong quá trình tiến hành PV, biên tập
bài và thể hiện bài PV một cách hiệu quả, thu hút sự quan tâm của công
chúng.
Với những lí do nói trên, chúng tôi chọn đề tài Khắc họa chân dung
qua phỏng vấn trên báo in Việt Nam hiện nay (Khảo sát báo Thể thao - Văn
hóa cuối tuần, Lao động cuối tuần và Chuyên đề An ninh thế giới Giữa tháng
– Cuối tháng từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2014) để đi sâu nghiên cứu trong
luận văn chuyên ngành báo chí của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

2.1. PV ra đời được đánh giá là một phần của “tân báo chí” đã làm đảo
lộn thế giới truyền thông, đã làm cho báo chí trở thành một phương tiện sống
động để thông tin và giải trí cho hàng triệu người. Không chỉ có sức thu hút
đặc biệt với công chúng mà PV còn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của rất
nhiều nhà báo, nhà nghiên cứu, sinh viên báo chí trong và ngoài nước.
Năm 2003, Nhà xuất bản Thông tấn ấn hành cuốn sách Nghệ thuật phỏng
vấn các nhà lãnh đạo. Các tác giả của cuốn sách bằng những kinh nghiệm tích
lũy từ thực tiễn đã đưa ra những phương pháp, nghệ thuật PV đối với các nhà

2


lãnh đạo chính phủ, quan chức cao cấp, chính khách… Những nội dung trong
cuốn sách mang tính thực tiễn cao, là cẩm nang cho những nhà PV.
Các nhà báo Leonard Ray Jeel và Ron Taylor vào năm 2003 trong cuốn
Bước vào nghề báo đã coi PV là một hoạt động khó khăn để tìm ra sự thật. Các
tác giả đã đưa ra những kĩ thuật, tiến trình để thực hiện một cuộc PV hiệu quả.
Cùng năm này, trong cuốn Sức mạnh của tin tức truyền thông (2003,
Michael Schudson, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) cũng đi sâu phân tích
bản chất chung của PV. Bản chất tương đối đặc biệt của PV được tác giả phân
tích qua các “thông lệ”, “nghi thức” và “hệ luận” riêng của nó. Những câu hỏi
liên quan đến bản chất của PV được đặt ra như: PV là phương tiện tìm kiếm
sự thật? Là phương tiện để chứng minh quyền lực? Có phải là thứ quảng cáo
tâng bốc cho chính trị gia được PV? Có phải là âm mưu giữa phóng viên và
nguồn tin để bịp công chúng báo chí?...
Trong cuốn sách Cách điều khiển cuộc phỏng vấn (2004, Nxb Thông
tấn), tác giả Makxim Kuznhesop đã trình bày một cách có hệ thống các kĩ
năng, thủ pháp nghệ thuật điều khiển một cuộc PV và cách xử lí các tình
huống bất ngờ để đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, tác giả còn giới thiệu
những kinh nghiệm của đồng nghiệp và các nhà báo nổi tiếng về cách PV

tránh được những va chạm, xung đột, cách thuyết phục người đối thoại, cách
thương lượng để những người tham gia PV đều đạt được thắng lợi.
Cuốn sách Kĩ năng phỏng vấn (2006, Nxb Thông tấn) đưa ra cách tìm
hiểu và rèn luyện những nội dung công việc, động thái, cử chỉ giao tiếp ứng xử
trong PV. Cuốn sách lưu ý đến việc làm thế nào để tạo ra sự tin cậy trong PV,
cần tránh những câu hỏi rỗng tuếch, nắm bắt được thái độ, phản ứng của người
đối thoại, cách đặt câu hỏi và cách kết thúc một cuộc PV sao cho hợp lí…
Cũng trong năm 2006, Nxb Thông tấn ra mắt cuốn sách Để người khác
làm theo ý bạn trong đó các tác giả đề cập tới kĩ năng, thủ thuật giao tiếp để
tác động đến người đối thoại một cách hiệu quả. Cuốn sách tập hợp những

3


mẹo nhỏ giúp phóng viên biết cách nói chuyện qua điện thoại, cách “moi tin”
hiệu quả trong quá trình PV, cách thuyết phục người đối thoại…
Nhà báo Hữu Thọ trong cuốn Công việc của người viết báo (1998, Nxb
Tuyên huấn) coi PV (hỏi chuyện) là một phương pháp thu thập thông tin quan
trọng. Qua kinh nghiệm những năm làm báo, nhà báo lão thành đã phân tích
đặc điểm của từng đối tượng được chọn để hỏi và đưa ra bảy loại câu hỏi
đồng thời đưa ra lời khuyên về cách hỏi chuyện đạt được hiệu quả.
Cuốn sách Nhà báo hiện đại của Ban biên soạn The Missouri Group
thuộc Khoa Báo chí của Đại học Missouri (Mỹ) do Nxb Trẻ ấn hành năm
2007 cũng đã có một chương về phương pháp PV với các nội dung: Cách
chuẩn bị cho một cuộc PV (phụ thuộc vào thể loại bài viết như tin thời sự, bài
chân dung, bài điều tra…); cách diễn đạt câu hỏi, cách thiết lập mối quan hệ
với nguồn tin, cách đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra các tác giả cuốn sách
còn đưa ra những lưu ý khi trích dẫn đối tượng: trích dẫn trực tiếp, cách vận
dụng trích dẫn, cách xử lí thông tin có và không có ghi âm…
Cuốn sách Kĩ năng phỏng vấn dành cho các nhà báo (Nxb Thông tấn,

2007) của tác giả Sally Adams và Wynford Hicks do Nguyễn Xuân Hồng
dịch đã đề cập tới PV với tư cách là một phương pháp được áp dụng cho tất
cả các nhà báo, được sắp xếp trước theo quy trình, từ nghiên cứu, lên kế
hoạch đến kiểm tra và biên tập câu trích dẫn. Cuốn sách cũng đề cập đến hình
thức PV trên điện thoại, kĩ năng ghi chép, phương pháp tiếp cận những đối
tượng như chính trị gia, người nổi tiếng. Ngoài ra, cuốn sách còn bàn đến vấn
đề thuộc về đạo đức, luật pháp nảy sinh trong thực tiễn PV. Tuy không đề cập
đến dạng PV khắc họa chân dung nhưng ngay trong lời giới thiệu, nhà báo
Wynford Hicks đã cho rằng: “Ở đâu có báo và tạp chí thì PV là một cách đáp
ứng mối quan tâm của con người qua những bài viết, giúp thỏa mãn tính tò
mò của độc giả muốn tìm hiểu về đời sống của những nhân vật nổi tiếng”. Có
thể thấy rằng trong quan niệm của Wynford Hicks, hình thức PV khắc họa

4


chân dung để “tìm hiểu về đời sống của những nhân vật nổi tiếng” mang tính
phổ biến trong hoạt động báo chí và tạo được hiệu quả xã hội.
Năm 2004, tác giả Lê Thị Nhã trong luận văn thạc sĩ Hoạt động thu
thập tư liệu của phóng viên trong quá trình hình thành phóng sự báo chí đã
nghiên cứu cụ thể về các kĩ năng PV để thu thập tư liệu viết phóng sự.
Nhìn chung, các tài liệu nói trên chỉ đề cập tới PV với tư cách là một
phương pháp trong hoạt động thu thập thông tin. Các tác giả chú trọng vào
các kĩ năng cụ thể để PV đạt hiệu quả. Hầu hết các tài liệu nói trên không đề
cập đến PV với tư cách là một thể loại báo chí độc lập.
2.2. Bên cạnh các công trình nghiên cứu chung về PV, còn có nhiều tác
giả đi sâu tìm hiểu thể loại PV với tư cách là một thể loại báo chí độc lập.
Các cuốn sách giáo trình, sách tham khảo dùng trong các trường đại học
đào tạo báo chí trong nước nghiên cứu về thể loại PV báo chí có thể kể đến như:
Thể loại báo chí (2005), nhiều tác giả, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ

Chí Minh; Tác phẩm báo chí, tập 2 (2006), Nguyễn Văn Dững chủ biên, Hữu
Thọ, Nguyễn Thị Thoa, Lê Thị Thanh Xuân, Nxb Lý luận chính trị; Các thể
loại báo chí thông tấn (2006), Đinh Văn Hường, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội; Kĩ thuật viết tin (2006), Trần Quang, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các tài liệu trên đề cập một cách khái quát về thể loại PV trên báo in, phát
thanh, truyền hình bao gồm đặc điểm chung, phân loại PV, kĩ năng thực hiện
PV. Trong cuốn Các thể loại báo chí thông tấn, tác giả Đinh Văn Hường đã
dành chương 3 để trình bày về thể loại PV. Trong phần “Khi nào thì phỏng vấn”,
tác giả đã đề cập đến các trường hợp cần sử dụng thể loại PV, trong đó “các
chính trị gia, chính khách, những người nổi tiếng (ca sĩ, diễn viên, vận động viên
thể thao, nhà khoa học… đạt nhiều thành tích đặc sắc) là các đối tượng đáng
được PV” [32;47]. Hình thức PV hay “hỏi chuyện”, “tâm sự”, “trò chuyện”,
“gặp gỡ” nhằm mục đích “khám phá, tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp, lối sống của
những người nổi tiếng hoặc tạo cơ hội để họ “giãi bày”, “thanh minh” khi bản

5


thân họ đang có “vấn đề” từ phía dư luận. Hình thức này thu hút sự quan tâm của
công chúng bởi đáp ứng tính “tò mò” của họ”. Như vậy, tác giả đã hướng tới
các đối tượng và nội dung của PV khắc họa chân dung nhân vật.
Năm 1987, trong cuốn Cách viết một bài báo, các nhà nghiên cứu
Arnold Hoffmann, Karel Storkan cùng các đồng nghiệp đã đưa ra những quan
niệm và khía cạnh chủ yếu của PV, coi đây là một thể loại tinh vi và sinh
động, đòi hỏi người thực hiện phải đầy tài nghệ. Cuốn Nghề nghiệp và công
việc của nhà báo (1992), Hội nhà báo Việt Nam, nghiên cứu về tính chất của
PV và một số công việc chuẩn bị cho một bài PV.
Trong công trình nghiên cứu Các thể loại báo chí (Nxb Thông tấn), tác
giả A.A Chertưchơnưi bàn đến hai dạng: PV thông tin và PV phân tích.
Năm 2002, cuốn sách Phỏng vấn trong viết báo (2002) của tác giả Eric

Maitrot do Đào Thanh Huyền dịch, Hội nhà báo Việt Nam ấn hành đã dành
trọn cả cuốn sách viết về thể loại PV. Tuy nhiên tác giả chỉ giới thiệu các
dạng bài PV qua những ví dụ minh họa cụ thể mà không đi sâu nghiên cứu lí
luận và kĩ năng thực hiện tác phẩm PV.
Tác giả Eric Fikhtelius trong 10 bí quyết kĩ năng làm báo (NXB Lao
động, 2003, Khoa Báo chí – Phân viện Báo chí và tuyên truyền biên soạn) đã
nói về thể loại PV trong mục 5. Ngoài việc đưa ra những phương pháp tiến
hành PV, tác giả phân chia PV ra thành ba dạng: PV ý kiến, PV nhân chứng,
PV đối lập. Như vậy, trong cách phân chia của tác giả cuốn sách không xuất
hiện PV khắc họa chân dung.
Cuốn Hướng dẫn cách viết báo của các tác giả Jean, Luc Martin và
Lagardette (Nxb Thông tấn, 2003) đề cập tới thể loại PV với lời khẳng định:
“Ngược với vẻ bề ngoài, PV là một thể loại khó” [35;102]. Cuốn sách liệt kê có 4
dạng PV, trong đó có dạng “PV để phác họa chân dung”. Tuy nhiên các tác giả
cuốn sách không đi sâu trình bày về bất kì một dạng PV nào.

6


Cũng trong năm này, tác giả Maria Lukina trong cuốn Công nghệ phỏng
vấn (Nxb Thông tấn, 2004) đã tập trung vào các vấn đề: Hình thức tổ chức PV;
Đặt PV trong từng bối cảnh; Phân biệt PV trong các loại hình báo chí. Tác giả
cũng đưa ra một cách chi tiết các khâu trong quá trình PV: Khâu chuẩn bị;
nghiên cứu đối tượng PV; đưa ra câu hỏi; cách điều khiển cuộc PV sao cho thật
tự nhiên, để người trả lời cảm thấy thoải mái khi bày tỏ tư tưởng, quan điểm của
mình. Tác giả cuốn sách đưa ra 5 dạng PV, trong đó có “PV chân dung” với
“nhân vật của cuộc PV có thể là một người đã thể hiện mình trong một phạm vi
nào đó của đời sống xã hội và thu hút sự chú ý của đông đảo công chúng”
[40;35]. Tuy nhiên, tác giả cuốn sách không đi vào nghiên cứu lí thuyết của thể
loại này mà đưa ra một cách ngắn gọn những kinh nghiệm để PV trên thực tế về

cách chọn đối tượng, gặp gỡ đối tượng như thế nào...
Tác giả Lê Thị Nhã trong luận án tiến sĩ Thể loại phỏng vấn trên báo in
Việt Nam hiện nay (2010) đã khảo sát đánh giá chung về thực trạng của thể
loại PV nói chung trong giai đoạn từ tháng 1/2006 đến tháng 6/2008. Tuy
nhiên tác giả tiến hành nghiên cứu chung về thể loại PV mà chưa có điều kiện
đi sâu nghiên cứu về dạng PV khắc họa chân dung.
Một số tác giả đã nghiên cứu và khảo sát về thể loại PV để thực hiện
khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành báo chí học tại Trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn như: Một số vấn đề về thể loại phỏng vấn trên báo chí
(1996) của tác giả Hoàng Linh; Thể loại phỏng vấn – tiếp cận từ góc độ đối
tượng được phỏng vấn (2001) của tác giả Trần Thanh Huyền. Công trình
Nghệ thuật thực hiện phỏng vấn chân dung nhân vật (2003) của tác giả Phạm
Thị Lan đã bước đầu nghiên cứu riêng về dạng PV khắc họa chân dung ở khía
cạnh nghệ thuật thực hiện ở các thời điểm trước, trong và sau PV.
Với nguồn tài liệu khá phong phú về PV của các tác giả trong và ngoài
nước, chúng tôi sẽ cố gắng tiếp nối, triển khai những tri thức mà những người
đi trước đề cập, đồng thời bổ sung một số vấn đề còn khiếm khuyết trong

7


nghiên cứu lí luận và thực tiễn của thể loại PV. Nhìn chung cho đến nay mặc
dù PV khắc họa chân dung đã trở nên phổ biến và ngày càng thu hút sự chú ý
của công chúng nhưng chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về dạng PV
này trên báo in ở Việt Nam. Do đó, chúng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài Khắc
họa chân dung qua phỏng vấn trên báo in Việt Nam hiện nay (Khảo sát Báo
Thể thao - Văn hóa cuối tuần, Lao động cuối tuần và Chuyên đề An ninh thế
giới Giữa tháng – Cuối tháng từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2014).
3. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, qua việc khảo sát thực trạng về nội dung, hình thức của tác
phẩm PV khắc họa chân dung trên báo in Việt Nam hiện nay, luận văn sẽ bổ
sung lý luận về dạng PV này trong hệ thống lý luận của thể loại PV nói chung.
Thứ hai, rút ra nhận xét về đặc điểm nội dung và hình thức PV khắc
họa chân dung trên báo in hiện nay.
Thứ ba, nêu những hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng tác phẩm PV khắc họa chân dung trên báo in nước ta
trong giai đoạn hiện nay, nhằm tăng sức cạnh tranh của báo in với các loại
hình báo chí khác.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Từ những mục tiêu nêu trên, luận văn tập trung vào những nội dung cụ
thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống và phát triển một số vấn đề lí luận về thể loại PV
trên báo in; về đặc trưng, vai trò của dạng PV khắc chân dung để làm cơ sở
cho những nghiên cứu của đề tài luận văn.
Thứ hai, khảo sát các tác phẩm PV khắc họa chân dung trên các báo
Thể thao - Văn hóa cuối tuần, Lao động cuối tuần và Chuyên đề An ninh thế
giới Giữa tháng – Cuối tháng từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2014) qua các
yếu tố: số lượng bài PV, nhân vật, câu hỏi, đầu đề, sapo, các thông tin bổ trợ
khác và các khía cạnh nội dung phản ánh.

8


Thứ ba, nêu ra những vấn đề còn tồn tại đối với PV khắc họa chân dung
trên báo in hiện nay và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạng bài
này trên thực tế.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là PV khắc họa chân dung trên báo

in Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên phạm vi một số tờ báo in của Việt Nam hiện
nay. Trên cở sở đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tác giả luận văn xác định
đối tượng và phạm vi khảo sát chủ yếu của đề tài là các tác phẩm PV chân
dung được đăng tải trên ba tờ báo in: Báo Thể thao - Văn hóa cuối tuần, Lao
động cuối tuần và Chuyên đề An ninh thế giới Giữa tháng – Cuối tháng từ
tháng 1/2012 đến tháng 12/2014.
Lí do chọn các tờ báo trên làm mẫu khảo sát:
- Là các tờ báo chính trị - xã hội có thế mạnh về dạng PV khắc họa
chân dung. Tác phẩm PV chân dung xuất hiện định kỳ trong các số báo, có
chuyên mục riêng, được đông đảo độc giả yêu thích và thường xuyên đón
đọc, tạo được hiệu ứng xã hội. Tác giả bài PV là những cây bút tài năng và
giàu kinh nghiệm PV.
- Mỗi tờ báo có nét riêng về nghệ thuật PV khắc họa chân dung. Khi được
đặt cạnh nhau để nghiên cứu sẽ làm nổi bật được những nét riêng đó. Đồng thời
chính những nét riêng lại bổ sung cho nhau, phản ánh sức sống của PV khắc họa
chân dung trong đời sống báo in Việt Nam hiện nay.
- Là những tờ báo có số lượng phát hành lớn, diện phát hành rộng, có
uy tín và được công chúng quan tâm. Cả ba báo đều được phát hành lại trên
các website trên mạng Internet và được đông đảo độc giả đón đọc.
- Các báo được chọn theo cơ cấu các cơ quan đoàn thể khác nhau: Báo Thể
thao - Văn hóa cuối tuần trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam; Báo Lao động cuối

9


tuần – Chuyên đề của Báo Lao động – Cơ quan của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam; Báo An ninh thế giới Giữa tháng – Cuối tháng, Chuyên đề của Báo
Công an nhân dân - Cơ quan của Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm học thuyết Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về
vai trò, tính chất và nhiệm vụ của báo chí và nhà báo cách mạng trong đời sống
chính trị - xã hội. Luận văn còn sử dụng các lý thuyết liên ngành như xã hội học,
tâm lí học trong phân tích, lí giải một số luận điểm trong luận văn.
Các phương pháp nghiên cứu của luận văn gồm:
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu đối với các công trình khoa học lý
luận về PV của các tác giả. Được sử dụng với mục đích khái quát, bổ sung hệ
thống lý thuyết về thể loại PV, dạng PV khắc họa chân dung. Đây chính là
những lí thuyết cơ sở cho việc đánh giá các kết quả khảo sát thực tế và tìm
kiếm những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích văn bản
Phương pháp này được sử dụng để phân tích các tác phẩm PV khắc họa
chân dung được lựa chọn trên ba tờ báo in: Báo TT-VHCT, LĐCT và ANTG
GT-CT từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2014.
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp PV sâu được tiến hành với các nhóm đối tượng:
- PV phóng viên là những người sáng tạo ra các tác phẩm PV.
- PV Ban Biên tập, thư ký tòa soạn báo, biên tập viên – những người duyệt
đăng, chỉnh sửa nội dung và thể hiện bài PV khắc họa chân dung trên mặt báo.
* Phương pháp điều tra qua bảng hỏi
- Điều tra qua bảng hỏi đối với độc giả là những người tiếp nhận tác phẩm
PV khắc họa chân dung trên báo chí.

10


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lí luận của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống một số vấn đề lý luận chung về thể loại
PV; bổ sung lý luận về dạng PV khắc họa chân dung trong hệ thống lý luận
của thể loại PV nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Lựa chọn dạng PV khắc họa chân dung trên báo in để nghiên cứu là
một hướng đi thiết thực, góp phần thúc đẩy sự đổi mới, chuyển biến của báo
in trong giai đoạn có sự cạnh tranh gay gắt của truyền hình, phát thanh và đặc
biệt là báo mạng điện tử hiện nay, nhằm phát huy thế mạnh và khẳng định vị
thế của báo in trong đời sống báo chí nói chung.
Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận
văn sẽ có tác động đến các cơ quan báo chí, những người làm báo trong
việc nhận thức đặc trưng thể loại, vai trò, vị trí của dạng PV khắc họa chân
dung cũng như thực trạng, nguyên nhân tồn tại và góp phần đưa ra giải
pháp nâng cao chất lượng tác phẩm PV khắc họa chân dung trên hệ thống
báo in ở nước ta.
Luận văn của chúng tôi không chú trọng đến các khâu chuẩn bị, thực hiện
PV mà qua việc khảo sát về nội dung và hình thức bài PV sẽ cung cấp cho phóng
viên những hiểu biết và kĩ năng thể hiện bài PV trên trang báo sao cho đạt hiệu
quả thông tin cao nhất, thu hút bạn đọc ở mức tối đa. Đó là sự cần thiết của việc
lên ý tưởng thể hiện bài PV cả về hình thức và nội dung một cách bắt mắt để lôi
cuốn người đọc, việc đặt tít, sapo như thế nào, viết box thông tin, trình bày ảnh,
đặt tít phụ… Sự kết hợp giữa các cửa thông tin một cách hiệu quả sẽ khiến bài
PV trở nên hoàn thiện và độc đáo trong mắt bạn đọc.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm ba chương như sau:

11



Chương 1: Cơ sở lý luận về thể loại phỏng vấn
Chương 2: Khảo sát các khía cạnh nội dung và hình thức của các
tác phẩm phỏng vấn khắc họa chân dung trên báo in
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lƣợng
tác phẩm phỏng vấn khắc họa chân dung trên báo in.

12


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ LOẠI PHỎNG VẤN
1.1. Thể loại phỏng vấn trên báo in
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thể loại phỏng vấn
1.1.1.1. Trên thế giới
PV không phải là một thể loại “gạo cội” trong hệ thống các thể loại báo
chí mà ra đời sau các thể loại tin, tường thuật. Theo tác giả Michael Schudson
trong cuốn Sức mạnh của tin tức truyền thông (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003)
thì vào năm 1992, nhà báo Anh William Stead cho rằng PV là thể loại do người
Mỹ sáng tạo ra. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa xác định được cha đẻ của thể
loại này và thời gian xuất hiện. Có ý kiến cho rằng người đầu tiên viết PV là
Jannes Gordon Bennett với bài viết về vụ ám sát Helen Jewett năm 1836. Cũng
có người lại xem những ghi chép về cuộc trao đổi với Brigham Young năm
1859 của Horace Gleeley là dấu mốc hình thành PV.... Những giả thiết trên đều
có điểm chung là gắn với những thập niên đầu của thế kỷ XIX. Như vậy có thể
tạm kết luận là PV ra đời vào khoảng nửa đầu thế kỷ XIX ở một nền văn hóa
có khuynh hướng dân chủ ở nước Mỹ và là một hình thức báo chí mới.
Không phải ngay từ khi ra đời, PV đã mang tên gọi này và không phải
ngay từ lúc đó hình thức hỏi – đáp đã có chỗ đứng vững chắc trong làng báo
chí thế giới. Trước những năm 1850, công chúng chưa quen với cảnh phóng
viên “dám mon men lại gần” các chính trị gia và các nhân vật quan chức để

hỏi chuyện. Bài PV đầu tiên được Horace Greeley thực hiện hỏi – đáp một
cách vụng về và “nó có vẻ kì quặc” [41; tr.81]. Do vậy tác giả đã phải giải
thích ngay trong phần kết luận bài báo của mình về những gì ông đã làm: “Đó
là theo những gì tôi còn nhớ, là nội dung của gần hai giờ đối thoại, trong đó
phần nhiều là những mẩu chuyện nói ngoài lề không đáng tường thuật, dù tôi
có thể nhớ và viết lại”.
Vào những năm 1880, PV báo chí trở nên gần gũi và phổ biến tại châu
Âu. Từ chỗ bị xem là hành động phi tự nhiên, thì đến những năm 1890 ở Mỹ,

13


PV đã quen thuộc đến nỗi ở New York nhân vật chính trị nào từ chối PV lại là
điều bất thường và được đưa lên báo. Tới những năm 1930, PV đã có những
bước tiến đáng kể trong đời sống báo chí. Một số nhà báo đã bắt đầu đúc kết
kinh nghiệm của mình và đưa ra những lời khuyên về kĩ năng, nghệ thuật PV.
Từ chỗ là một hình thức thông tin, PV đã trở thành một hoạt động phổ biến và
quan trọng trong tác nghiệp của các nhà báo. Giới báo chí mặc định PV chính
là hoạt động trung tâm của nhà báo trong quá trình tác nghiệp.
Trải qua hơn 200 năm tồn tại và phát triển, PV ngày càng được sử dụng
rộng rãi trong đời sống xã hội. Trong lĩnh vực báo chí, PV được hiểu theo hai
phương diện: là phương pháp thu thập thông tin và là thể loại báo chí độc lập.
Giữa hai phương diện này có mối quan hệ mật thiết với nhau: Để có bài PV,
phóng viên phải dùng phương pháp PV để khai thác tài liệu, và khi thể hiện
trên bài báo thì tuân thủ theo quy cách đặc thù của thể loại PV. Tuy nhiên
phương pháp PV và thể loại PV lại không thể trùng nhau về mục đích, đối
tượng trả lời, quá trình thực hiện và cách thức đăng tải thông tin. Trong luận
văn này, chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu về thể loại PV và tập trung sâu hơn
vào dạng PV khắc họa chân dung.
1.1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, báo chí ra đời từ giữa thế kỉ XIX, nhưng phải đến đầu thế
kỷ XX thì PV mới xuất hiện. Một số người nhắc đến bài PV của ông Phạm
Quỳnh (chủ bút tờ báo Nam Phong) đăng trên báo Phụ Nữ Tân Văn số 87,
đăng ngày 18/6/1931. Có tác giả cho rằng PV đã manh nha với các bài PV
diễn xuôi trên các tờ báo Lục Tỉnh Tân Văn (1907-1945), tờ Nam Phong
(1917-1934), nhưng chưa rõ thời điểm cụ thể. “PV đã đi một bước dài, từ chỗ
chỉ có một giọng văn viết của người hỏi và người đáp trên những tờ Lục Tỉnh
Tân Văn, Nam Phong… đến sự tách bạch của văn nói giữa phóng viên và
nhân vật trên những tờ Thời vụ, Đông Tây,… đã đem đến rất nhiều thú vị cho
bạn đọc vốn chỉ quen thưởng thức văn chương” [6].

14


PV đã xuất hiện ở một số báo dưới dạng các cuộc đối thoại giữa người
hỏi và người trả lời. Tuy nhiên những bài báo đó không hoàn toàn có hình
thức là bài PV mà chỉ có một số đoạn hỏi và trả lời được viết giống như các
đoạn đối thoại trong tiểu thuyết văn học. Nhưng ngay cả những bài báo dạng
này thời kỳ đó cũng có số lượng không nhiều. Có thể kể đến các bài: Cuộc dò
hỏi ý kiến các nhà trí thức về việc bầu viên viện trưởng – Nửa giờ với ông
Phạm Quỳnh (Ngọ Báo, đăng ngày 17/9/1930) và Phụ nữ của ngày mai – Ý
kiến của bà Huỳnh Tân, Giám đốc Trường Hoài Đức, Hà Nội (báo Phụ nữ
ngày 23/3/1938).
Ở giai đoạn này cũng xuất hiện các bài báo có dạng gần giống với thể
loại PV. Trên tờ Đông Tây Tuần báo, tác giả Hoàng Tích Chu có bài Một buổi
chuyện với mấy ông Nghị Trung Kỳ (số 39, 8/11/1930). Bài viết thuật lại
“cuộc hội đồng bất thường” của năm người thuộc các thành phần khác nhau
như nhà báo, nhà giáo, nghị trưởng, thầu khoán về vấn đề lập hiến. Cuộc trò
chuyện, trao đổi, tranh luận giữa các nhân vật được người viết ghi lại dưới
dạng các câu hỏi và các ý kiến nối tiếp nhau. Có thể xem đây là dạng bài

giống như PV bàn tròn hay tọa đàm ngày nay.
Tóm lại, trong giai đoạn 1865 - 1945, thể loại PV đã có mặt trên báo in
nước ta. Nội dung thường đề cập tới các vấn đề chính trị - xã hội. Các bài báo
đó thường có dung lượng dài, hình thức thể hiện là đối thoại nhưng nhịp độ
cuộc PV thường được diễn ra chậm, mang chất văn học. Hầu hết các bài PV
đều không đăng ảnh người trả lời.
Sang thời kì 1945-1975, báo chí chủ yếu tập trung cổ vũ tinh thần chiến
đấu của quân dân miền Nam và công cuộc cải tạo, xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc. Chủ đề chính là tập trung phản ánh và ca ngợi những chiến công
vang dội trên chiến trường và phong trào thi đua tăng gia sản xuất sôi nổi ở
hậu phương. Các thể loại báo chí được sử dụng phổ biến như tin, xã luận,
tường thuật, ghi nhanh, gương người tốt việc tốt,… Thể loại PV ít có điều
kiện xuất hiện trên mặt báo thời kỳ này.

15


×