Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh nam định hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.07 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Lý do chọn Đề án...................................................................................1
1.2. Mục tiêu của Đề án.................................................................................2
1.3. Nhiệm vụ của Đề án...............................................................................4
1.4. Giới hạn của Đề án.................................................................................4
Phần 2. NỘI DUNG.........................................................................................5
2.1. Căn cứ xây dựng Đề án..........................................................................5
2.2. Nội dung cơ bản của Đề án..................................................................13
2.3. Tổ chức thực hiện Đề án......................................................................28
2.4. Dự kiến hiệu quả của Đề án................................................................36
Phần 3. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN..............................................................39
3.1. Kết luận................................................................................................39
3.2. Kiến nghị..............................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................41


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANCT : An ninh chính trị
ANND : An ninh nhân dân
BĐBP : Bộ đội biên phòng
BĐĐP : Bộ đội địa phương
BLVT

: Bạo loạn vũ trang

CTND : Chiến tranh nhân dân
CTXH : Chính trị xã hội
DBĐV : Dự bị động viên
DQTV : Dân quân tự vệ


HTCT : Hệ thống chính trị
KHCN : Khoa học và Cơng nghệ
KTXH : Kinh tế - xã hội
KVPT

: Khu vực phòng thủ

LLVT : Lực lượng vũ trang
NTQS : Nghệ thuật quân sự
QPAN : Quốc phịng - an ninh
QPTD

: Quốc phịng tồn dân

UBND : Ủy ban nhân dân
VHXH : Văn hóa - xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn Đề án
Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực, nhất là tình hình
Đơng Bắc Á và Biển Đơng tiếp tục diễn biến phức tạp, khó dự đốn. Chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động đẩy mạnh thực hiện âm mưu chiến
lược "Diễn biến hồ bình", bạo loạn lật đổ với thủ đoạn ngày càng tinh vi trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội (VHXH), quốc phòng, an
ninh (QPAN)... nhằm phá vỡ khối đại đồn kết tồn dân, xố bỏ vai trị lãnh
đạo của Đảng cộng sản và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam. Trên
địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh cịn gặp nhiều
khó khăn; tình hình an ninh trật tự (ANTT), hoạt động móc nối, gây cơ sở,

phá hoại của các thế lực thù địch, phản động lưu vong còn tiềm ẩn nhiều nhân
tố phức tạp; tai tệ nạn xã hội, các loại tội phạm có chiều hướng gia tăng; thiên
tai, dịch bệnh, mơi trường diễn biến khó lường, là những tác động, chi phối
đến nhiệm vụ xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ.
Nam Định nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ. tiếp giáp với tỉnh Thái
Bình ở phía bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía tây, tỉnh Hà Nam ở phía tây bắc, giáp
biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía đơng. Diện tích tự nhiên 1.652,6km²; Địa hình
Nam Định có thể chia thành 3 vùng: Vùng đồng bằng thấp trũng (gồm các
huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh và Xuân Trường) là
vùng có nhiều khả năng thâm canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp dệt,
công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí và các ngành nghề truyền thống;
Vùng đồng bằng ven biển (gồm các huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa
Hưng) đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp ven
biển; Vùng trung tâm cơng nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định: có các
ngành cơng nghiệp dệt may, cơng nghiệp cơ khí, cơng nghiệp chế biến, các
ngành nghề truyền thống, các phố nghề… cùng với các ngành dịch vụ tổng
hợp, dịch vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam
Định là một trong những trung tâm công nghiệp dệt, công nghiệp nhẹ của cả
nước và trung tâm thương mại - dịch vụ phía Nam của đồng bằng sơng Hồng.
Với 72km bờ biển (thuộc địa phận của 03 huyện Hải Hậu, Giao Thủy và


Nghĩa Hưng) là điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi và đánh bắt hải sản. Ở đây
có khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Xuân Thủy (huyện Giao Thủy) và có 4
cửa sơng lớn: cửa Ba Lạt sơng Hồng, cửa Đáy sông Đáy, cửa Lạch Giang
sông Ninh Cơ và cửa Hà Lạn sơng Sị.
Đơn vị hành chính: có 09 huyện và 01 thành phố thuộc tỉnh; 229 đơn vị
hành chính cấp xã gồm 194 xã, 20 phường và 15 thị trấn. Dân số tồn tỉnh gần
triệu người, trong đó có 25% theo đạo cơng giáo, trên 4 vạn tín đồ phật giáo.
Do xuất phát điểm kinh tế của tỉnh thấp, nền nông nghiệp lạc hậu, nên

đời sống kinh tế của nhân dân trong tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn. Đây là
những điểm yếu mà các thế lực thù địch dễ lợi dụng đế tuyên truyền phá hoại
gây mất ổn định về an ninh chính trị (ANCT), trật tự an tồn xã hội
(TTATXH), là khó khăn trong việc xây dựng khu vực phòng thủ (KVPT).
Xuất phát từ những lý do như trên và những kiến thức đã được học tập tại
Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh trong gần 8 tháng qua, cũng như
những kiến thức thực tế trong q trình cơng tác, thực thi nhiệm vụ của bản
thân nên em đã đăng ký đề nghiên cứu Đề án “Xây dựng khu vực phòng thủ
tỉnh Nam Định hiện nay” làm Đề án tốt nghiệp, nhằm góp phần củng cố, bổ
sung và hoàn thiện hơn những kiến thức, tư tưởng cơ bản về nhận thức trong
nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong điều kiện tồn cầu hố kinh tế
và hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục sự phiến diện trong tư duy chỉ nhấn
mạnh đến bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
1.2. Mục tiêu của Đề án
1.2.1. Mục tiêu chung
Khu vực phịng thủ được tổ chức theo địa giới hành chính tỉnh (thành
phố), huyện (quận, thị xã) là bộ phận của nền quốc phịng tồn dân (QPTD),
nằm trong hệ thống phịng thủ chung của quân khu và cả nước. Mục tiêu xây
dựng KVPT là nhằm ngăn ngừa, làm thất bại âm mưu và hoạt động “Diễn
biến hịa bình”, gây bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch; giữ vững ổn định
chính trị, mơi trường hịa bình để phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; xử lý có hiệu quả các tình
huống về QPAN, giữ vững chủ quyền biên giới, biển đảo; sẵn sàng đánh
thắng chiến tranh xâm lược, bảo vệ vững chắc địa phương, góp phần bảo vệ


vững chắc Tổ quốc. Như vậy, có thể khẳng định: Xây dựng và hoạt động của
KVPT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược vừa mang tính cấp thiết, vừa cơ bản
lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc (BVTQ), là nhiệm vụ
trọng yếu của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định rõ nhiệm vụ xây dựng KVPT tỉnh, thành phố là trách nhiệm,
nghĩa vụ cùa các cấp, các ngành, của cả HTCT và tồn dân. Theo vị trí cơng
tác, lĩnh vực hoạt động của mọi cả nhân, tổ chức tham gia xây dựng và hoạt
động có hiệu quả của KVPT cả trong thời bình và khi có chiến tranh là thể
hiện lòng yêu nước, yêu CNXH, niềm tự hào và sự trân trọng đối với truyền
thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc; có ý thức cảnh giác trước âm
mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng
lực lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, điều hành và thực hiện xây dựng, củng cố nền
QPTD, thế trận an ninh nhân dân (ANND) cho đội ngũ cán bộ cấp tỉnh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: “Tăng cường
quốc phịng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội”.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX (nhiệm kỳ
2015 - 2020) xác định: “Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Chiến lược BVTQ trong
tỉnh hình mới. Xây dựng thế trận Quốc phịng tồn dân gắn với thế trận An
ANND và biên phịng tồn dân vững mạnh, xây dựng KVPT tỉnh ngày càng
vững chắc; nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu
của các LLVT địa phương, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình
huống. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng.
Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh vùng biển”.
- KVPT tỉnh, thành phố nằm trong hệ thống phòng thủ chung của các
quân khu và cả nước; là bộ phận hợp thành của nền QPTD, giữ vị trí chiến
lược trong sự nghiệp BVTQ. Xây dựng KVPT tỉnh, thành phố ngày càng
vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân; của cả HTCT, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành
của Nhà nước, trực tiếp là cấp ủy đảng và chính quyền địa phương.



1.3. Nhiệm vụ của Đề án
- Làm rõ cơ sở lý luận, khoa học, pháp lý và thực tiễn về KVPT;
- Đánh giá thực trạng thực hiện các quan điểm chủ trương của Đảng,
chính sách ,pháp luật của Nhà nước về KVPT trên địa bàn tỉnh Nam Định
trong thời gian qua.
- Nghiên cứu đề ra các giải pháp, kế hoạch, các điều kiện đảm bảo để
xây dựng KVPT tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 - 2020.
1.4. Giới hạn của Đề án
- Đối tượng nghiên cứu của Đề án:
+ Vận dụng những vấn đề cơ bản trong chiến lược BVTQ vào xây dựng
KVPT của tỉnh kết hợp nhiệm vụ chuyên môn với khẳng định chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước
+ Phương pháp nghiên cứu: trên cở sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và một số phương
pháp nghiên cứu khoa học cụ thể:
- Đối tượng áp dụng:
+ Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố thuộc tỉnh Nam Định.
+ Các sở, ban, ngành có liên quan.
+ Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Không gian và thời gian: Tăng cường xây dựng KVPT tỉnh Nam Định
giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.


Phần 2. NỘI DUNG
2.1. Căn cứ xây dựng Đề án
2.1.1. Cơ sở khoa học, lý luận về xây dựng KVPT Tỉnh (Thành phố)
- KVPT tỉnh, thành phố là một tổ chức QPAN địa phương theo địa giới
hành chính. Là bộ phận hợp thành, là nền tảng của lực lượng và thế trận QPTD,
thế trận ANND cả nước. Được xây dựng vững mạnh về mọi mặt theo kế hoạch

chung thống nhất, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, điều hành của chính
quyền địa phương. Nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp tại chỗ, độc lập tự lực,
ngăn ngừa và đối phó với mọi tình huống cả thời bình và thời chiến để bảo vệ
tỉnh, thành phố; phối hợp với các địa phương, đơn vị khác bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam XHCN. Khái niệm này thể hiện những vấn đề cơ bản là:
+ KVPT là tổ chức QPAN địa phương, tổ chức này thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trong lĩnh vực QPAN và có nhiều nét đặc thù như tổ chức
biên chế nguồn nhân lực, thực hiện nhiệm vụ của đơn vị qn đội, cơng an
đóng qn trên địa bàn.
+ Tuy được tổ chức theo địa giới hành chính để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo lĩnh vực, ngành, nghề như các tổ chức khác, song địa
giới hành chính của tổ chức QPAN địa phương phải được xác định cụ thể, chi
tiết để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, khai thác và sử dụng;
+ Chỉ cấp tỉnh, cấp huyện mới tổ chức KVPT và trong không gian địa lý
của cấp tỉnh và cấp huyện, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; lực lượng quốc
phòng, lực lượng an ninh; biện pháp quốc phòng, biện pháp an ninh được kết
hợp chặt chẽ, hoà quyện, tương tác hỗ trợ lẫn nhau từ cấp tỉnh đến cơ sở.
KVPT không phải là đơn vị LLVT thuần túy, cũng không phải là một tổ chức
hành chính, tổ chức KTXH mà là một tổ chức QPAN của địa phương.
+ Nội dung xây dựng vững mạnh về mọi mặt (chính trị, tư tưởng, kinh
tế, văn hóa, xã hội, QPAN và đối ngoại) nhằm tạo ra lực lượng tổng hợp, thế
trận toàn diện, tạo thành sức mạnh tổng hợp để xây dựng và BVTQ. Sức
mạnh để BVTQ của dân tộc ta, đất nước ta là sức mạnh tổng hợp, với bề dày
kinh nghiệm tổ chức và phát động toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện,
đánh địch từ cơ sở, làng, xã, thì việc xây dựng KVPT chính là giải pháp để


thực hiện chủ trương “toàn dân xây dựng đất nước, tồn dân BVTQ”. Do đó
KVPT là tổ chức QPAN được Đảng, Nhà nước và các địa phương chủ động
hoạch định, đầu tư xây dựng vững mạnh về mọi mặt từ thời bình; hồn thiện

khi tình huống, chiến sự, chiến tranh xảy ra.
+ Cơ chế lãnh đạo, điều hành, chỉ huy trong KVPT: Thời gian đầu cơ
chể thể hiện: Cấp uỷ Đảng lãnh đạo; chính quyền điều hành; cơ quan quân sự
làm tham mưu. Hiện nay, cấp uỷ Đảng lãnh đạo; chính quyền điều hành; cơ
quan quân sự phối hợp với cơ quan cơng an và các ban, ngành, đồn thể ở địa
phương làm tham mưu và tổ chức thực hiện đưới sự lãnh đạo, chỉ huy của
Đảng ủy, Tư lệnh Quân khu.
- KVPT tỉnh, thành phố là bộ phận hợp thành hệ thống phòng thủ chung
của quân khu và cả nước, giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và BVTQ.
- Xây dựng KVPT nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp tại chỗ, độc lập, tự
lực, chủ động ngăn ngừa, đẩy lùi mọi nguy cơ, làm thất bại âm mưu và hoạt
động “Diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Giữ vững
ổn định chính trị, tạo mơi trường hịa bình để phát triển KTXH, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xử lý hiệu quả các tình huống về
QPAN; bảo vệ chủ quyền biển, đảo, sẵn sàng đánh thắng kẻ địch xâm lược,
bảo vệ vững chắc từng địa phương trong mọi tình huống, góp phần bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Trong thời bình cơng tác xây dựng KVPT là sự cụ thể hoá 2 nhiệm vụ
chiến lược "Xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN". Kế thừa phát triển và hoàn thiện quan điểm đường lối QPTD, thế
trận ANND, thế trận CTND của Đảng và Nhà nước ta. Đây là nơi trực tiếp tổ
chức xây dựng và hoạt động phòng thủ dân sự, thế trận QPTD, thế trận
ANND, thế trận CTND ở địa phương, hợp thành thế trận QPTD. Phát huy sức
mạnh tổng hợp tại chỗ, độc lập tự lực bảo vệ địa phương; KVPT là pháo đài
phòng, chống diễn biến hồ bình và các thủ đoạn chống phá của các thế lực
thù địch giữ vững ổn định chính trị - trật tự an toàn xã hội.
+ Khi chiến tranh xảy ra, KVPT là nơi tổ chức, chỉ đạo và tiến hành
CTND địa phương; chủ động phát hiện, kịp thời tiến cơng địch trong mọi tình



huống; ngăn chặn, sát thương tiêu hao, làm chậm tốc độ tiến công của địch,
tạo xen kẽ, tạo thế, thời cơ cho bộ đội chủ lực tác chiến, đồng thời phục vụ,
bảo đảm tác chiến. Phát huy có hiệu quả lực lượng và thể trận đã chuẩn bị
trước từ thời bình, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch, quyết tâm, xử trí tình
huống, phương án đối phó có hiệu quả với chiến tranh, kết hợp trong, ngoài
cùng đánh, đẩy lùi âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của địch. Vừa chiến đấu
vừa sản xuất, vừa triển khai các biện pháp làm trong sạch địa bàn, thực hiện
tốt công tác an ninh thời chiến, quán triệt phương trâm: kiên quyết "bám trụ”
địa bàn, càng đánh địch càng lớn mạnh trưởng thành.
- Hoạt động KVPT là hoạt động của toàn Đảng, toàn dân và tồn qn
nhằm đối phó với mọi tình huống xảy ra tại địa bàn, vùng chiến lược hay cả
nước. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự chỉ đạo thống nhất của chính
quyền; Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương chỉ huy thống nhất các
LLVT khi có tình huống, chiến sự, chiến tranh; các cơ quan, ban ngành, đoàn
thể làm tham mưu và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
do pháp luật quy định.
+ Trong thời bình, hoạt động của KVPT chia làm 8 tình huống gồm:
Phịng chống “diễn biến hồ bình”; chống bạo loạn chính trị; chống BLVT;
đấu tranh chống lấn chiếm biên giới đất liền, nội thuỷ; phòng, chống vượt
biên trái phép; phòng chống xâm nhập khi an ninh nước láng giềng có đột
biến; chống xung đột biên giới; chống khủng bố, phá hoại, bắt cóc con tin.
Hoạt động đấu tranh có đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng văn hóa, đấu
tranh kinh tế, văn hố, xã hội...; đấu tranh giải quyết điểm nóng
+ Trong thời chiến, hoạt động của KVPT có 4 tình huống gồm: Chuyển
địa phương từ thời bình sang thời chiến; phịng tránh, đánh địch tiến cơng hoả
lực; đánh địch tiến công vào KVPT; phối hợp với bộ đội chủ lực trong các
loại hình chiến dịch.
Hoạt động chiến đấu, có trận chiến đấu và đợt hoạt động, nhưng trong
Đề án chỉ nhấn mạnh đến hoạt động của KVPT trong trận chiến đấu. Trong đó

có trận chiến đấu nhỏ lẻ, có trận chiến đấu tập trung. Trên thực tế chủ yếu là
trận chiến đấu nhỏ lẻ; đánh tập trung ít nhưng lại dứt điểm được.


Đợt hoạt động là tổng hợp các trận chiến đấu, kết hợp với các hoạt động
phục vụ cho chiến đấu và phục vụ bảo đảm đời sống, cứu thương, vận tải... và
đấu tranh khác. Đợt hoạt động thường diễn ra ở các khu vực địa bàn trọng
điểm, cả thời bình và thời chiến. Có đợt hoạt động độc lập do tỉnh tổ chức; có
đợt hoạt động phối hợp với bộ đội chủ lực, phối hợp với địa phương bạn, do
cấp quân khu (Bộ) tổ chức và chỉ đạo:
Một là, hoạt động bảo vệ khu vực, mục tiêu trọng yếu:
Là phương pháp hoạt động phối hợp nhiều lực lượng, trong đó LLVT
làm nịng cốt; kết hợp chặt chẽ các hình thức, phương pháp chiến đấu và đấu
tranh của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng nhân dân để bảo vệ các khu vực,
mục tiêu trọng yếu.
LLVT địa phương thường vận dụng linh hoạt các hình thức chiến thuật,
các thủ đoạn chiến đấu, dựa vào hệ thống làng, xã, chiến đấu, điểm tựa, cụm
điểm tựa làm cơ sở, kết hợp chặt chẽ đánh địch trọng điểm với tiến công địch
rộng khắp để bảo vệ khu vực, mục tiêu.
Hoạt động bảo vệ khu vực, mục tiêu trọng yếu thường diễn ra quyết liệt,
kết hợp nhiều lực lượng, vận dụng tổng hợp nhiều hình thức, phương pháp,
biện pháp chiến đấu và đấu tranh. Do đó, địa phương phải có kế hoạch cụ thể,
dự kiến nhiều tình huống; tổ chức, chỉ huy, hiệp đồng, bảo đảm chặt chẽ.
Hai là, hoạt động rộng khắp:
Là hoạt động của lực lượng tại chỗ, trong thế trận phòng thủ, từ cơ sở
làng, bản, thôn, ấp, xã, phường, huyện, thị; theo kế hoạch thống nhất nhằm
ngăn chặn, sát thương, tiêu hao rộng rãi, căng kéo, kìm chân, phân tán địch
trên các hướng, các khu vực; để tạo điều kiện, thời cơ cho các trận đánh tập
trung, đồng thời giữ vững thế trận CTND.
Do DQTV, BĐĐP, công an và đông đảo nhân dân tham gia; đánh địch

bằng các loại vũ khí thô sơ và tương đối hiện đại; đánh địch mọi lúc, mọi nơi;
mọi quy mô lực lượng; vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức chiến thuật
và thủ đoạn chiến đấu, lấy đánh nhỏ lẻ là phổ biến.
Ba là, hoạt động bám trụ:
Là một phương pháp đặc trưng của CTND địa phương, do lực lượng
tổng hợp của KVPT tiến hành.


Là cơ sở để phát huy sức mạnh của các lực lượng tại chỗ, giữ vững thế
trận phòng thủ, giữ dân và giành dân nhằm ngăn chặn, kìm giữ, chia cắt, tạo
và giữ thế xen kẽ với địch, làm thất bại âm mưu, thủ đoạn đánh nhanh, thắng
nhanh và phân tuyến của địch.
Hoạt động tác chiến bám trụ do nhân dân và LLVT tiến hành, lấy LLVT
làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp của cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương.
Hoạt động tác chiến bám trụ, phải kết hợp nhiều lực lượng, vận dụng
nhiều hình thức, phương pháp, biện pháp hoạt động để đánh địch, giữ vững
địa bàn.
Vì vậy, địa phương phải chuẩn bị chu đáo, tồn diện cả tư tưởng, tổ
chức, các mặt bảo đảm, tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, để đủ điều kiện bám trụ
vững chắc dài ngày.
Bốn là, hoạt động trong lòng địch, sau lưng địch:
Là hoạt động của các lực lượng trong địa bàn địch chiếm nhằm giữ vững
thế trận CTND rộng khắp ở phía sau lưng địch, kìm chân, căng kéo, phân tán,
làm giảm tốc độ tiến công của địch, làm hậu phương địch luôn mất ổn định,
buộc địch phải bị động đối phó, tiến tới sa lầy.
Lực lượng hoạt động trong lòng, sau lưng địch thường phân tán, bị chia
cắt, trụ lại trong các căn cứ, các làng xã chiến đấu, lấy hoạt động của LLVT
làm nòng cốt, chủ yếu là lực lượng nhỏ lẻ, phân tán, tận dụng yếu tố bí mật,
bất ngờ, tìm sơ hở của địch để đánh địch.

Vận dụng rộng rãi các hình thức chiến đấu kết hợp chặt chẽ giữa tiến
công quân sự với đấu tranh chính trị, binh vận và các hình thức khác, để giữ
dân, giành dân, làm suy yếu địch, không cho địch tự do đàn áp nhân dân, bắt
lính, lập nguỵ quân, nguỵ quyền.
Năm là, hoạt động chiến đấu phối hợp với bộ đội chủ lực:
Là sự kết hợp chặt chẽ hoạt động của lực lượng tại chỗ với lực lượng cơ
động, giữa địa phương và chủ lực, để tạo sức mạnh tổng hợp của CTND
BVTQ.
Khi phối hợp tác chiến cùng bộ đội chủ lực, LLVT địa phương có thể
đảm nhiệm trên một hướng, một số khu vực, mục tiêu; có thể trực tiếp phối


hợp với bộ đội chủ lực trên cùng một hướng, khu vực, mục tiêu; có thể phối
hợp một số đơn vị BĐĐP cho bộ đội chủ lực trong thời gian nhất định hoặc cả
quá trình tác chiến.
Tổ chức lãnh đạo, điều hành, chỉ huy tác chiến phối hợp giữa KVPT địa
phương và bộ đội chủ lực do cấp trên quy định.
Cấp uỷ, chính quyền địa phương chủ động chuẩn bị mọi mặt theo kế
hoạch để cả chủ lực và địa phương đều đạt hiệu xuất chiến đấu cao.
Năm phương pháp hoạt động cơ bản nêu trên được vận dụng linh hoạt
sáng tạo trong từng tình huống cụ thể thường được các lực lượng vận dụng
đan xen trong từng tình huống, từng trận đánh, từng khu vực. Địa phương có
thể xuất hiện nhiều tình huống đồng thời hay lần lượt với các qui mơ lực
lượng, tính chất rất phức tạp địi hỏi cấp uỷ, chính quyền và cơ quan quân sự
phải lựa chọn hình thức, phương pháp hoạt động thích hợp để nâng cao hiệu
quả chiến đấu. Để phát huy có hiệu quả thì trong thời bình địi hỏi địa phương
phải nâng cao hiệu quả trong tổ chức diễn tập vận hành cơ chế ...
- Xây dựng KVPT xuất phát từ đường lối CTND và xây dựng nền
QPTD: Phát huy sức mạnh của Nhà nước chun chính vơ sản và của toàn
dân, Lênin chỉ rõ: “Nghĩa vụ tuyệt đối của toàn thể quần chúng lao động là

đem hết sức mình ra để khơi phục và tăng cường khả năng quốc phịng của
đất nước”, “Mọi người phải có thái độ nghiêm túc đối với việc quốc
phòng”. Thường xuyên tăng cường khả năng quốc phòng gắn với phát triển
KTXH. Lênin viết: “Một khi chúng ta đã bắt tay vào cơng cuộc hịa bình
kiến thiết của chúng ta, thì chúng ta sẽ đem hết sức mình ra để tiếp tục tiến
hành cơng cuộc đó khơng ngừng.... hãy chăm lo đến khả năng quốc phịng
của nước ta và của hồng quân ta như chăm lo con ngươi trong mắt mình”.
Tư duy tồn diện về nhiệm vụ quốc phòng của Đảng ta đã làm sâu sắc hơn
tính chất nhân dân của sự nghiệp củng cố QPAN trong điều kiện mới, nâng
cao trách nhiệm của tất cả các lực lượng trên tất cả các lĩnh vực đối với
nhiệm vụ xây dựng nền QPTD. Xây dựng nền QPTD không chỉ để chống
chiến tranh xâm lược mà trước hết là để phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi
mọi nguy cơ dẫn đến chiến tranh, đồng thời sẵn sàng đối phó thắng lợi với
các tình huống khác


- Xuất phát từ vai trò của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp cách
mạng Việt Nam:
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Sự đồng tâm của đồng bào ta, đúc
thành bức tường đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung hãn, xảo quyệt đến
mức nào, đụng đầu vào bức tường đó, chúng đều thất bại ” (HCM, tồn tập,
tập 5, tr.150-151) và “Khi một dân tộc đã đoàn kết chặt chẽ… thì khơng có
lực lượng phản động nào ngăn cản được họ và họ nhất định thắng lợi”
(HCM, toàn tập, tập 9, tr.463); “Dân khí mạnh thì qn lính nào, súng ống
nào cũng khơng chống nổi” (HCM, tồn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2000, tập
6, tr.119); “Không quân đội nào, khơng khí giới nào có thể đánh ngã được
tinh thần hy sinh của toàn thẻ một dân tộc” (HCM, tồn tập, Sđd, tập 4, tr.77);
“Lịng u nước của đồng bào, nhập với hình thể hiểm trở của núi sơng thành
một lực lượng vơ địch” (HCM, tồn tập, Tập 5, H.1995, tr.366);
- Xây dựng KVPT cịn nhằm cụ thể hố đường lối chủ trương đổi mới

toàn diện trên lĩnh vực QPAN, phản ánh đúng đắn, kịp thời yêu cầu, nhiệm vụ
BVTQ Việt Nam trong tình hình mới.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình một cách khoa học, kế thừa và
chọn lọc những kinh nghiệm phòng thủ trước đây, Nghị quyết 02-NQ/TW đã
giao cho các Tỉnh ủy, Thành ủy lãnh đạo xây dựng tỉnh, thành phố thành
KVPT vững chắc. Đó là tiền thân của KVPT ngày nay.
2.1.2. Căn cứ chính tri, pháp lý
- Chỉ thị 56/CT-HĐBT ngày 11-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về xây
dựng tỉnh (thành phố) thành KVPT.
- Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10-10-2007 của Chính phủ về xây
dựng KVPT;
- Nghị quyết số 28-NQTW ngày 22-9-2008 của Ban Chấp hành Trung
ương về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố thành KVPT vững chắc trong
tình hình mới.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX, nhiệm
kỳ 2015 - 2020


2.1.3. Cơ sở thực tiễn để xây dựng Tỉnh (Thành phố) thành KVPT
- Kinh nghiệm lịch sử, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc.
+ Từ xa xưa ông cha ta đã biết, có giặc đến phải tử chiến, nếu không đánh
được cho phép lánh vào rừng, không được đầu hàng giặc. Nhưng khi lánh giặc
thì chúng đốt phá nhà, cửa, ruộng vườn, nương rẫy. Nên về sau chúng ta đã biết
bám trụ tại chỗ để bảo vệ quê hương. Từ thời nhà Đinh (968-980) đến các triều
đại tiếp sau, LLVT được tổ chức dưới các hình thức như: Hương binh, thổ
binh, dân binh (quân của làng, bản); phong quân, lộ quân (quân của phủ,
huyện); quân thiên tử, quân túc vệ (qn của triều đình). Với chính sách “ngụ
binh ư nông” người làm ruộng cũng là binh, binh vừa làm nhiệm vụ quân sự,

vừa sản xuất. Đồng thời, cha ông ta đã sớm biết đến chiến đấu giữ nước của
nhân dân địa phương. Theo sử sách ghi lại thì việc phòng thủ từ làng, xã đã
phát triển đến cấp quận, phủ và từ đó đã biết đến phịng thủ ở những nơi có
giá trị về kinh tế, chính trị, VHXH và quân sự.
+ Trong kháng chiến chống Pháp vào cuối thế kỷ XIX, qua các sử liệu
và những kinh nghiệm xương máu của các cơng trình phịng thủ chúng ta đã
biết tạo ra “thế trận làng nước”; các làng xã được liên kết chặt chẽ với nhau
và trở thành làng, xã chiến đấu rộng khắp, coi việc xây dựng các cơng trình
phịng thủ là trách nhiện của tồn dân, tồn qn. Thế trận làng nước trong
chống Pháp đã góp phần quan trọng vào thắng lợi chung của cả nước làm cơ
sở cho ta nghiên cứu xây dựng KVPT ngày nay.
+ Trong chống Mỹ, các tỉnh, thành phố đã có sự vận dụng đúng đắn,
sáng tạo, đặc biệt nhiều tỉnh, thành phố ở miền Nam đã hình thành vành đai
diệt Mỹ. Quân và dân ta đã đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào, cả nước
được thống nhất và đi lên Chủ nghĩa xã hội.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta hiện nay: Các thế
lực hiếu chiến đã và đang điều chỉnh chiến lược và ráo riết thực hiện ý đồ
thiết lập "thế giới một cực"; bất chấp Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế và
phản ứng của dư luận thế giới, ngang nhiên can thiệp thô bạo vào công việc
nội bộ các nước, trong đó có Việt Nam; kích động chủ nghĩa ly khai, xung đột
tôn giáo, dân tộc và can thiệp quân sự, phát động chiến tranh khi có điều kiện.
Với mục tiêu "Chiến thắng không cần chiến tranh", "Triệt tiêu kẻ thù", "Thua


trong chiến tranh, nhưng phải thắng trong hịa bình", Các thế lực thù địch đã
và đang thực hiện chiến lược "Diễn biến hịa bình" để chống phá..
- Từ u cầu nhiệm vụ bảo về Tổ quốc trong tình hình mới.
+ Nhiệm vụ BVTQ trong điều kiện lịch sử mới không chỉ là bảo vệ chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ mà còn bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ chế độ
XHCN, bảo vệ sự nghiệp đổi mới với tất cả các giá trị đặc trưng của nó và các

yếu tố đảm bảo hiện thực hóa các giá trị đó.
+ Sức mạnh BVTQ không chỉ bằng sức mạnh quân sự đơn thuần, sức
mạnh của riêng LLVT mà là sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, của nhiều
nhân tố; nền tảng cốt lõi tạo nên sức mạnh tổng hợp vẫn là sức mạnh chính trị
- tinh thân, đại đồn kết toàn dân tộc là động lực chủ yếu của sự nghiệp
BVTQ. Trong mối quan hệ với sức mạnh thời đại, Đảng ta bao giờ cũng xác
định sức mạnh dân tộc, nguồn nội lực đất nước, nhân tố bên trong là nhân tố
quyết định thành công của cách mạng và thắng lợi của sự nghiệp BVTQ;
+ Hiện nay, xây dựng và BVTQ đang xâm nhập lẫn nhau, tác động, hỗ
trợ lẫn nhau. Nếu xây dựng không tốt, chế độ mới không đem lại đời sống vật
chất, tinh thần tốt đẹp cho con người thì tự nó khơng thể đứng vững và phát
triển trong cuộc cạnh tranh và đấu tranh mới. Hơn nữa, nếu khơng biết bảo vệ
ngay trong q trình xây dựng, để chệch hướng XHCN thì cũng sẽ bị sụp đổ
ngay trong q trình xây dựng.
- Từ vị trí, khả năng thực tế của mỗi tỉnh, thành phố. Cùng là đơn vị
hành chính cấp tỉnh, tuy nhiên mỗi tỉnh, thành phố có vị trí địa lý, kết cấu dân
số, vấn đề dân tộc, tôn giáo, truyền thống, phong tục, tập quán, trình độ phát
triển KTXH... nên sự chống phá của các thế lực thù địch cũng khác, việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ cũng khác. Những vấn đề nêu
trên chứng minh rằng sẽ khơng có một khn mẫu nào để áp dụng mơ hình
xây dựng KVPT cho các tỉnh, thành phố.
2.2. Nội dung cơ bản của Đề án
2.2.1. Thực trạng vấn đề cần giải quyết
2.2.1.1. Về tình hình chung
- Trong những năm tới hồ bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ
đạo trên thế giới; các nước lớn đẩy mạnh quan hệ đa phương vừa hợp tác, vừa


chi phối lẫn nhau; khu vực Châu Á và Biển Đông, chanh chấp lãnh thổ, biển
đảo, xung đột sắc tộc, tơn giáo sẽ diễn ra phức tạp hơn.

- Tình hình KTXH của đất nước tuy đã bình ổn nhưng vẫn cịn những
khó khăn, phức tạp; các thế lực thù địch, phản động chống đối trong và ngoài
nước tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình”, thúc đẩy
“Tự diễn biến” nhằm chống phá cách mạng nước ta trên tất cả các lĩnh vực;
tình hình thiên tai dịch bệnh có thể diễn biến khó lường.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhận định trong nhiệm
kỳ 2011 - 2015 “Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế xã hội với đảm bảo quốc
phòng, an ninh chưa thật chặt chẽ. Tiềm lực quốc phòng, an ninh chưa đáp
ứng được yêu cầu. Bảo vệ chủ quyền quốc gia và tồn vẹn lãnh thổ cịn nhiều
khó khăn, thách thức. Phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an
ninh ở một số nơi gắn kết chưa thật chặt chẽ. Chưa có cơ chế, chính sách để
phát triển mạnh mơ hình lưỡng dụng”.
2.2.1.2. Tình hình cụ thể của tỉnh Nam Định
- Là tỉnh nông nghiệp, 80% dân số là nông dân, chủ yếu trồng lúa, cây
lương thực; kinh tế chậm phát triển do hệ thống hạ tầng kém, chất lượng
nguồn nhân lực, giữ đất lúa, tỉ xuất đầu tư cao.
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, thu ngân sách hàng năm của tỉnh
gặp rất nhiều khó khăn, ngân sách của Trung ương phải hỗ trợ chi 70%.
Nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, tình
trạng nợ đọng thuế có xu hướng tăng cao.
- Thiên tai, bão lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, thiệt hại lớn,
ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành.
- Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, nhất là
trong quản lý, sử dụng đất, quản lý tài chính, kinh tế, đầu tư xây dựng cịn
lỏng lẻo, lãng phí, thất thốt, vi phạm pháp luật, huy động các khoản đóng
góp của nhân dân lớn, mang tính áp đặt, chạy theo thành tích nhưng hiệu quả
sử dụng chưa cao, người dân chưa trực tiếp được hưởng thụ. Qua thanh tra
trên các lĩnh vực quản lý giai đoạn từ năm 2005 đến 2015, toàn tỉnh phát hiện
sai phạm về kinh tế là 178.365,12 triệu đồng, 1.767,33 ha đất; chuyển 10 vụ
việc để xử lý hình sự. Cá biệt cịn để xảy ra tình trạng cho doanh nghiệp khai



thác đá tại khu vực núi Phương Nhi thuộc xã Yên Lợi, huyện Ý Yên, đây là
điểm cao quân sự, phục vụ cho nhiệm vụ phòng thủ đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, từ đó làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp tại khu vực này, đến
nay vẫn chưa giải quyết xong.
- Quá trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng để phát triển KTXH, xây
dựng cơ sở hạ tầng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, khiếu nại, tố cáo ảnh hưởng
đến an ninh trật tự ở một số cơ sở.
Từ năm 2005 - 2015, cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các ngành
trong tỉnh đã tiếp 41.259 lượt cơng dân đến khiếu nại, tố cáo, trong đó có 911
lượt đồn đơng người; tiếp nhận, phân loại, xử lý 19.611 đơn thư của công
dân và 1.989 vụ việc thuộc thẩm quyền. Cao điểm là vào khoảng thời gian từ
cuối năm 2011 đến nửa đầu năm 2013, tình trạng khiếu kiện gay gắt, đông
người tập trung đến UBND tỉnh, Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng
và Nhà nước tại Hà Nội để khiếu kiện về giải phóng mặt bằng những dự án đã
thực hiện từ những năm 2003; tình trạng địi lại đất nơng nghiệp, đất phần
trăm diễn ra phổ biến ở hầu hết các huyện, thành phố, đặc biệt là việc khiếu
kiện đông người ở xã Lộc An, phường Lộc Vượng, phường Lộc Hạ thuộc
thành phố Nam Định và một số xã thuộc huyện Ý Yên, Nam Trực, Trực Ninh.
- Tình hình ANCT, TTATXH, an ninh nơng thơn cịn tiềm ẩn nhiều nhân
tố phức tạp, xây dựng tiềm lực QPAN trong KVPT chưa đáp ứng được yêu
cầu đặt ra. Từ năm 2007 - 2013, toàn tỉnh đã khám phá 4.379 vụ, bắt 6.143
đối tượng phạm tội về ma tuý; triệt phá 824 ổ nhóm, bắt xử lý 2.384 đối tượng
hình sự, bắt 1.621 đối tượng truy nã. Khởi tố 92 vụ, 125 đối tượng phạm tội
về kinh tế; 400 vụ buôn bán hàng cấm, hàng lậu, trốn thuế.
- Vấn đề tôn giáo, hoạt động tôn giáo trái phép trên địa ban tỉnh, nhất là
ở vùng ven biển cịn diễn biến phức tạp, tình trạng các cơ sở tôn giáo, thờ tự
lấn chiếm đất đai, nhận chuyển nhượng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái
pháp luật vẫn cịn diễn ra nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu.

- Với 72km bờ biển đã tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, du
lịch. Song vấn đề biển, đảo nói chung ln đặt ra nhiều khó khăn, thách
thức về an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ... cần được giải quyết, xử lý
khôn khéo. Các hoạt động trong khu vực biên giới biển còn nhiều tiềm ẩn


phức tạp, hiện tượng người nước ngoài lợi dụng các hoạt động kinh tế thu
mua hải sản, du lịch, thăm thân để thu thập thơng tin tình báo; hoạt động
bn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, pháo nổ ở khu vực biên giới
còn phức tạp.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX nhận định trong
nhiệm kỳ 2010 - 2015: “Công tác chỉ đạo và tổ chức triên khai thực hiện
nhiệm vụ quân sự, quốc phịng ở một số địa phương, cơ quan có lúc chưa
được quan tâm đúng mức. Công tác tuyên truyền về nhiệm vụ quốc phịng
tồn dân cịn hạn chế. Cơng tác huấn luyện dân quân tự vệ ở một số đơn vị
cịn hình thức. Cơng tác tuyển qn ở một số địa phương con khó khăn”.
Những khó khăn, phức tạp như trên đã tác động khơng nhỏ tới q trình
hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng KVPT tỉnh.
2.2.2. Nội dung cụ thể cần thực hiện xây dựng KVPT Tỉnh Nam Định
Xây dựng KVPT thực chất là một q trình kiện tồn tổ chức, nâng cao
kết quả hoạt động trên mọi lĩnh vực của các tổ chức trong HTCT để thực hiện
mục tiêu xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của tỉnh, thành phố, địa phương phải chăm
lo xây dựng toàn diện các mặt tiềm lực trong mối quan hệ: Xây dựng về chính trị
là cốt lõi; phát triển KTXH là trung tâm, xây dựng, củng cố, tăng cường QPAN
là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên; lấy xây dựng “thế trận lòng dân” vững
chắc, xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh tồn diện làm nền tảng.
Q trình xây dựng có nội dung phải xây dựng ngay, có nội dung xây
dựng từng bước, có nội dung chuẩn bị kế hoạch trước, khi có tình huống hoặc
chiến tranh mới xây dựng hồn chỉnh.

2.2.2.1. Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần.
Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần trong KVPT giữ vị trí nền tảng
quan trọng cơ bản quyết định đến tiến trình nội dung xây dựng KVPT.
Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần là chăm lo xây dựng đồng bộ, tồn
diện cả lĩnh vực chính trị tư tưởng, cả công tác tổ chức và cả thực hiện tốt hệ
thống chính sách của Đảng và Nhà nước; lấy xây dựng thế trận lòng dân vững
chắc, xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện làm nền tảng để
triển khai xây dựng các thế trận khác.


Trong xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần trong KVPT tỉnh Nam Định
cần tập trung vào các nội dung sau: 
Một là xây dựng HTCT (Đảng, chính quyền, và các tổ chức CTXH)
trong sạch, vững mạnh toàn diện; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản
lý điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ củng cố QPAN tạo sức mạnh
chính trị, tinh thần.
Hai là chú trọng cơng tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức QPAN cho cán
bộ, công chức và nhân dân; đảm bảo đúng đối tượng, quan tâm đến nội dung,
phương pháp và cách thức tiến hành khi triển khai công tác giáo dục, bồi
dưỡng kiến thức QPAN; chú trọng giáo dục về hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và BVTQ, đường lối QPTD; đường lối CTND và chủ trương xây dựng
tỉnh Nam Định thành KVPT vững chắc.
Ba là xây dựng chương trình phối hợp thực hiện chính sách đại đồn kết,
chính sách về tơn giáo, giữ vững ổn định chính trị, phát huy sức mạnh đại
đồn kết toàn dân tộc; phát huy dân chủ và giữ kỷ cương xã hội. Thực hiện tốt
chính sách đối với gia đình liệt sỹ, thương binh, gia đình có cơng với cách
mạng và chính sách hậu phương quân đội.
Bốn là giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; thông tin, tuyên truyên
nhằm phát hiện và ngăn chặn sự xâm nhập các ấn phẩm, tài liệu phi văn hóa,
phản động; phòng chống các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật, tội phạm; xây

dựng đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh trong nhân dân.
Năm là tập trung xây dựng thế trận lòng dân vững chắc làm cơ sở, nền
tảng cho triển khai các nhiệm vụ trên địa bàn, tạo niềm tin từ nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước, chế độ và sự nghiệp đổi mới.
2.2.2.2. Xây dựng tiềm lực kinh tế.
Xây dựng tiềm lực kinh tế giữ vị trí đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng
đến tiến trình xây dựng và hoạt động của KVPT, nó chi phối đến các tiềm lực
khác, bởi vì:
+ Kinh tế trực tiếp tạo ra sức mạnh vật chất và tinh thần cho xã hội, cho
QPAN nói chung và KVPT nói riêng.
+ Thực lực nền kinh tế tác động trực tiếp đế nhân tố chính trị, tinh thần,
lịng tin của nhân dân. Kinh tế nghèo thì dân khổ, tệ nạn xã hội tăng, khó khăn


về ngân sách, khó bảo đảm cho triển khai xây dựng KVPT và giải quyết các
chính sách xã hội, chính sách hậu phương quân đội, sẽ dễ dẫn đến mất ổn
định chính trị.
+ Tiềm lực kinh tế của KVPT được thể hiện bằng khả năng sản xuất ra
nhiều của cải vật chất cho tồn xã hội và cơ chế chính sách huy động tiếm
năng và thực lực của các ngành kinh tế cho nhiệm vụ QPAN khi có yêu cầu.
Do vậy trong xây dựng tiềm lực kinh tế tỉnh Nam Định cần thực hiện tốt
các yêu sau:
+ Bảo đảm kinh tế phát triển của tỉnh với tốc độ nhanh hơn nữa, hiệu quả
và bền vững, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải
thiện; thực hiện tốt chương trình phát triển KTXH. xây dựng nơng thơn mới,
tái cơ cấu nơng nghiệp; tăng tích luỹ cho đất nước và ngân sách địa phương,
đồng thời tăng đầu tư cho hoạt động QPAN.
+ Yêu cầu phát triển KTXH nhưng không ảnh hưởng đến QPAN. Không
thể chấp nhận yêu cầu phát triển phát triển kinh tế bằng mọi giá để nhân dân
mất việc làm, để địch lợi dụng hoạt động móc nối, mua chuộc, cài cắm lực

lượng, ảnh hưởng đến ANQP. Và ngược lại cũng khơng thể tuyệt đối hóa
QPAN làm ảnh hưởng đến phát triển KTXH.
+ Trong phát triển KTXH của tỉnh đồng thời với nâng cao chất lượng
xây dựng LLVT, trình độ sẵn sàng chiến đấu của BĐĐP, DQTV, của cơng an
cơ sở; đầu tư kinh phí thỏa đáng để xây dựng các cơng trình phịng thủ, bảo
đảm huấn luyện, diễn tập, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng an, ninh
của địa phương.
+ Xuất phát từ vị trí, u cầu của tiềm lực kinh tế thì tỉnh Nam Định cần
phải tính tốn, lựa chọn, định hướng xây dựng chiến lược phát triển KTXH đi
đôi với việc tăng cường bảo đảm QPAN, công tác quân sự địa phương, trong
đó chú trọng vào những nội dung định hướng cơ bản sau:
Một là phải làm tốt công tác quy hoạch:
+ Quy hoạch phát triển KTXH của địa phương trong từng thời kỳ phải
gắn với quy hoạch xây dựng thế trận quân sự trong KVPT. Các dự án phát
triển KTXH phải gắn với yêu cầu củng cố QPAN.



×