Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp mở rộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng tmcp công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.88 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

PHAN THỊ VIỆT THU

`

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG
THANH TỐN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI VĂN BẠN

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các tài liệu sử
dụng trong luận văn có nguồn dẫn cụ thể, các kết quả nêu trong luận văn là
quá trình làm việc trung thực của tôi.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả

Phan Thị Việt Thu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................3
1.1. THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM.................................................3
1.1.1. Khái niệm và vai trị thanh tốn quốc tế..................................................3
1.1.2. Vai trị của Thanh toán quốc tế...............................................................4
1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế của
NHTM...............................................................................................................8
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM........16
1.2.1. Khái niệm phương thức thanh toán quốc tế..........................................16
1.2.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu.......................................17
1.3. QUAN NIỆM VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VỀ MỞ RỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM......................................................28
1.3.1. Quan niệm về mở rộng thanh toán quốc tế...........................................28
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh mở rộng thanh tốn quốc tế...............................29
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thanh toán quốc tế......................32
1.3.4. Các điều kiện cơ bản để mở rộng hoạt động TTQT của NHTM..........38
1.4. KINH NGHIỆM MỞ RỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC
NHTM TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ.........................................................43
1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng thanh toán quốc tế của một số NHTM trong
nước và quốc tế...............................................................................................43

1.4.2. Bài học vận dụng cho NHCT VN.........................................................46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
2012- 2015.......................................................................................................49
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.49
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................49
2.1.2. Mơ hình cơ cấu tổ chức.........................................................................51
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh...........................................................53


2.2. THỰC TRẠNG VỀ TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM.....................................................................................................59
2.2.1. Tình hình thanh tốn chung và thanh tốn quốc tế...............................59
2.2.2. Thực trạng thanh toán quốc tế tại NHCT VN.......................................61
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ MỞ RỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHCT VN...73
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................73
2.3.2. Những điểm còn hạn chế.......................................................................76
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ
RỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHCT VN..................................83
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM.......................................................................83
3.1.1. Định hướng hoạt động của NHCT Việt Nam........................................83
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.......................................................................86
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM..................................88
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính..................................................................88
3.2.2. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng........................................88

3.2.3. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ thanh toán quốc tế.........89
3.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ TTQT.....................................89
3.2.5. Hồn thiện và đổi mới cơng nghệ ngân hàng phục vụ công tác TTQT....89
3.2.6. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý...............................................90
3.2.7. Nâng cao công tác quản trị điều hành TTQT........................................91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................91
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.................................................................91
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN......................................................................94
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ICC

 International Chamber of

Phòng Thương mại Quốc tế

Commerce
ISBP

International Standard Banking Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn
Practice for the Examination of quốc tế dùng để kiểm tra chứng

UCP

Documents Under


từ trong phương thức tín dụng

Documentary Credits

chứng từ

The Uniform Customs and

Quy tắc và Thực hành thống

Practice for Documentary

nhất Tín dụng chứng từ

Credits

WTO

World Trade Organization

NHNNVN
OFAC

Tổ chức thương mại thế giới
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

The Office of Foreign Assets

Cục kiểm soát tài sản nước


Control

ngồi trực thuộc Bộ Tài chính
Mỹ

ROA

Return on total Assets

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài
sản

ROE

Return on Equity

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu
Sở giao dịch

SGD
SWIFT

Society for Worldwide

Hội Viễn Thơng Tài Chính

Interbank Financial

Liên Ngân Hàng Thế Giới


Telecommunication

TSC

Trụ sở chính

TTQT

Thanh tốn quốc tế

TTTM

Tài trợ thương mại

TTXNK

Thanh tốn xuất nhập khẩu

TTR
UN

Telegraphic Transfer

Thanh tốn chuyển tiền có bồi

Reimbursement

hồn


United Nations

Liên hợp quốc


USD

United States dollar

UPAS L/C

Usance Payable At Sight Letter L/C trả chậm thanh tốn trả

URR

VCCI

Đồng đơ la Mỹ

of Credit

ngay

Uniform Rules for Bank-to-

Quy tắc thống nhất về hoàn trả

bank Reimbursement

giữa các ngân hàng


 Vietnam Chamber of

Phịng Thương mại và Cơng

Commerce and Industry

nghiệp Việt Nam

Vietcomban

Ngân hàng ngoại thương Việt

k

Nam

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1: Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHCT VN trong giai đoạn
2012 - 2015......................................................................................................53
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng của NHCT VN trong giai đoạn 2012 – 2015 trong

giai đoạn 2012– 2015......................................................................................57
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT VN trong giai đoạn 2012
-2015................................................................................................................58
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán của NHCT VN trong giai đoạn 2012-2015...59
Bảng 2.5: Kết quả TTQT theo các phương thức thanh toántại NHCT VN giai
đoạn 2012-2015...............................................................................................61
Bảng 2.6: Kết quả thanh toán xuất nhập khẩu tại NHCT VN từ năm 20122015.................................................................................................................63
Bảng 2.7: Tình hình phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu tại NHCT VN từ
năm 2012-2015................................................................................................65
Bảng 2.8: Tình hình thơng báo và thanh tốn L/C xuất khẩu tại NHCT VN từ
năm 2012-2015................................................................................................66
Bảng 2.9: Tình hình thanh toán chuyển tiền quốc tế đi và đến tại NHCT VN
từ năm 2012-2015...........................................................................................68
Biểu đồ 2.1: Doanh số thanh toán XNK của NHCT VN trong giai đoạn 2012–
2015.................................................................................................................57
Biểu đồ 2.2. Doanh số TTQT của NHCT VN trong giai đoạn 2012-2015.....60
Biểu đồ 2.3 Doanh số thanh toán XNK của NHCT VN trong giai đoạn 20122015.................................................................................................................63
Biểu đồ 2.4 Thị phần thanh toán XNK của NHCT VN so với 1 số NHTM
khác trong giai đoạn 2012– 2015....................................................................69
Biểu đồ 2.5 Kết quả về thu phí dịch vụ thanh tốn quốc tế tại NHCT VN
trong giai đoạn 2012-2015..............................................................................70
Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh tốn bằng chuyển tiền..........................................19
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh tốn nghiệp vụ nhờ thu........................................22
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ............25
Hình 2.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam.................................................................................................................51


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới và thể
hiện rõ nét nhất ở sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 17 tháng 11 năm 2006. Tham
gia vào sân chơi mang tính chất toàn cầu này đã đem lại cho nền kinh tế nói
chung và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng
nhiều thuận lời nhưng cũng khơng ít khó khăn.
Trong nhiều năm qua, Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam
(NHCT VN) đã triển khai nghiên cứu và thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế. Hoạt động này ngày một quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao
và mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho NHCT VN . Tuy vậy, việc phát
triển và hoàn thiện nghiệp vụ này cịn rất nhiều khó khăn và vướng mắc. Bên
cạnh đó, thực hiện lộ trình theo cam kết gia nhập WTO, Sự gia tăng các chi
nhánh, ngân hàng 100% vốn nước ngồi, vốn có tiềm lực mạnh về tài chính,
cơng nghệ cũng như trình độ quản lý nhất là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế
như: ANZ, HSBC… đã, đang và sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với các NHTM trong
nước mà trong đó lĩnh vực diễn ra cạnh tranh khốc liệt nhất chính là mảng
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế với các hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai
trị chủ đạo.
Với những lý do trên, trong q trình cơng tác và nghiên cứu tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp mở rộng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về thanh tốn quốc tế tại NHCT VN.
- Đề xuất giải pháp mở rộng thanh toán quốc tế tại NHCT VN.
1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế của NHTM và hoạt động
thanh toán quốc tế tại NHCT VN từ năm 2012 đến hết năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn. Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh để đánh
giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh hoạ, chứng minh và rút ra
kết luận.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, mục
lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu của luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế của NHTM.
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam trong giai đoạn 2012-2015.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng thanh tốn quốc tế tại
Ngân hàng Cơng thương Việt Nam.

2


CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm và vai trị thanh tốn quốc tế
Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực :
kinh tế, chính chị, văn hố, khoa học, kỹ thuật, du lịch…trong đó quan hệ
kinh tế chiếm vị trí quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Quá trình
giao thương các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán
giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt

động thanh tốn quốc tế, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các
bên.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc
gia với tổ chức quốc tế, quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Như vậy thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh
tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt động này
thường giao thoa với nhau, khơng có một ranh giới rõ rệt, người ta thường
phân hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực là: Thanh toán trong
ngoại thương (thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (thanh
toán phi mậu dịch)
Thanh toán trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) là việc thực hiện
thanh toán trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại
cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến
hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch) là việc thực hiện
thanh tốn khơng liên quan đến hàng hố xuất nhập khẩu cũng như các cung
3


ứng lao vụ cho nước ngồi, nghĩa là thanh tốn cho các hoạt động khơng
mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại
giao ở nước ngồi, các chi phí ăn ở đi lại của các đoàn khách nhà nước, tổ
chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước
ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ
thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước...
Trong thương mại quốc tế, thông qua NHTM với mạng lưới chi nhánh
và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu thay mặt khách hàng thực
hiện dịch vụ thanh toán quốc tế - các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian

thanh toán giữa bên mua và bên bán. Ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế
luôn cần đến sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân
hàng. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức thanh toán
quốc tê, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo an toàn và quyền lợi của cả hai bên
mua bán, thơng qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng các quan
hệ với các quốc gia trên thế giới.
1.1.2. Vai trị của Thanh tốn quốc tế
Xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế cùng với sự phát triển của các nghiệp
vụ kinh doanh và dịch vụ trong nước, đã tạo điều kiện cho các nghiệp vụ
ngânhàng quốc tế ra đời và phát triển, trong đó TTQT là mảng hoạt động có
vai trịquan trọng đối với mỗi ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt
giữacác ngân hàng. Q trình mua bán, trao đổi hàng hố giữa nước này
với nước khác xuất hiện luồng di chuyển hàng hoá, dịch vụ và luồng di
chuyển tiền tệ, thiếu một trong hai yếu tố đó thương mại quốc tế sẽ khơng
được thực hiện. Thanh tốn quốc tế là khâu then chốt cuối cùng khép kín một
chu kỳ mua bán hàng hóa hay trao đổi dịch vụ. Việc thanh tốn tiềnhàng được
nhanh chóng, chính xác, an tồn là đảm bảo giải quyết được mối quan hệ lưu
thơng hóa - tiền tệ giữa người mua - người bán. Vì vậy, thanh tốn quốc tế tồn
tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại và phát triển của thương

4


mại quốc tế. Thanh toán quốc tế càng phát triển càng tạo điều kiện thuận lợi,
hỗ trợ cho hoạt động ngoại thương và ngược lại.
Hoạt động thanh toán quốc tế khơng chỉ có vai trị trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của một quốc gia mà cịn có vai trị quan trọng trong hoạt động
của các NHTM và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế của các quốc gia

ngày càng được quốc tế hoá, các nước đang ra sức phát triển kinh tế, mở cửa,
hợp tác và hội nhập, thanh toán quốc tế ln giữ một vai trị quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, nó được coi là chiếc cầu nối
giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngồi. Thanh tốn quốc
tế có tác dụng bôi trơn, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc
biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngồi, thu
hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.
Kinh nghiệm trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước cho
thấy, thành công họ có được là do nhận thức được mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngồi. Để làm được
điều đó, mỗi một quốc gia khi thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ thương
mại quốc tế thì đều phải thiết lập một mạng lưới thanh tốn quốc tế thơng qua
các ngân hàng trong và ngồi nước.
Thanh tốn quốc tế thuận tiện, an tồn, nhanh chóng, chính xác sẽ tạo
điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển, đẩy mạnh sản xuất và
lưu thơng hàng hố, làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần thúc
đẩy, phát triển sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu.
Thơng qua việc quản lý và kiểm sốt hoạt động thanh tốn quốc tế, Nhà
nước có thể nắm bắt được một cách chính xác và nhanh chóng nguồn tiền
thanh tốn XNK, kiểm soát nguồn ngoại tệ ra vào của đất nước. Điều này có ý
nghĩa quan trọng đối với việc quản lý hoạt động XNK cũng như điều hành
chính sách tiền tệ và tài khoá theo đường lối phát triển của đất nước, điều
5


chỉnh được cán cân thương mại, đưa ra các chính sách về XNK và điều hành
tỷ giá hối đoái trong từng thời kỳ, đảm bảo mục tiêu cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế .
Thanh toán quốc tế làm gia tăng khối lượng thanh tốn khơng dùng tiền
mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí xã hội, đồng thời thu hút được một

lượng ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay khi quan hệ kinh tế thế giới ngày càng
được mở rộng đa dạng và phong phú, giao lưu hàng hoá ngày càng tăng,
không chỉ ở các nước kinh tế phát triển mà ở cả các nước đang phát triển, việc
không ngừng đổi mới và phát triển thanh toán quốc tế là một trong những điều
kiện cần thiết để mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia.
Thanh toán quốc tế là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá chất lượng,
quy mô và hiệu quả của các hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là hoạt động
thanh tốn XNK hàng hố và dịch vụ.
Tóm lại, hoạt động thanh tốn quốc tế có vai trị quan trọng đối với phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia, được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Thanh toán quốc tế là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận
khơng nhỏ đóng góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của NHTM. Thông qua cung cấp dịch vụ thanh tốn quốc tế cho
khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh tốn, phí
bảo lãnh…. Thực tế cho thấy, đối với các NHTM hiện đại, thu nhập từ phí
dịch vụ có xu hướng ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu
nhập của ngân hàng.
Thanh tốn quốc tế khơng chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần t mà
cịn đóng vai trị là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt
động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ các mặt hoạt động nghiệp vụ khác của
ngân hàng nên nó gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt động này.
6


Nhờ đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế, các NHTM có thể tăng
cường khả năng thu hút vốn ngoại tệ từ việc thực hiện thanh toán thu tiền về
cho khách hàng đến việc quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi trên tài

khoản tiền gửi của khách hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay và thanh
tốn bằng ngoại tệ của khách hàng. Với vai trò là trung gian thanh tốn, thanh
tốn quốc tế góp phần phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ
XNK, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu của khách hàng trong và ngồi nước, từ đó tăng qui mơ hoạt động và
mở rộng thị phần của ngân hàng.
Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên
tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng. Thông qua việc tham
gia nối mạng thông tin và ứng dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin giúp
cho ngân hàng có thể theo kịp với sự phát triển của thế giới, không bị lạc hậu
và thua kém các ngân hàng nước ngồi.
Thanh tốn quốc tế phát triển góp phần tăng cường khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp cho hoạt động
ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân
hàng thế giới.
Phát triển thanh toán quốc tế tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng
quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế
cũng như uy tín đối với khách hàng trong và ngồi nước, từ đó khai thác được
các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân
hàng nước ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh.
Như vậy, việc các NHTM chú trọng mở rộng hoạt động thanh toán quốc
tế là hiển nhiên và dễ hiểu.
1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế là khâu
cuối cùng của hợp đồng ngoại thương. Nó khép lại một chu trình mua bán
hàng hố dịch vụ phức tạp và nhiều rủi ro. Do đó yêu cầu đặt ra cho thanh
7


tốn quốc tế là phải đảm bảo an tồn cho các hợp đồng XNK, thu tiền hoặc

nhận hàng đầy đủ, đúng hợp đồng, tạo lợi nhuận trong kinh doanh.
Thông qua việc thực hiện thanh toán quốc tế với các bạn hàng nước
ngoài, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có điều kiện nắm bắt các
thơng tin thị trường trong và ngoài nước cũng như hiểu biết thêm về đối tác
của mình. Trên cơ sở những thơng tin về thị trường, cân đối với tiềm lực tài
chính của mình, các doanh nghiệp có thể đề ra các chiến lược kinh doanh
thích hợp, đồng thời có biện pháp ngăn ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
của NHTM
Để điều chỉnh các quan hệ trong nước, mỗi nước phải xây dựng cho
mình một hệ thống pháp luật riêng phù hợp với thể chế chính trị, xã hội, tập
quán và trình độ phát triển. Chính vì vậy, luật pháp giữa các nước thường
khác nhau. Để giải quyết vấn đề mâu thuẫn về luật pháp giữa các nước trong
quan hệ quốc tế, người ta đã xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất để
điều chỉnh các quan hệ này trong đó có hoạt động thanh tốn quốc tế .
Những văn bản pháp lý chủ yếu điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
hiện hành là:
1.1.3.1. Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform
Customs and Practice for the Documentary Credit - gọi tắt là UCP).
Bản quy tắc UCP đầu tiên do ICC soạn thảo năm 1933 và được Hội nghị
ICC lần thứ 7 tại Viene thông qua cùng năm. Nhằm theo kịp sự phát triển của
ngoại thương, khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, cho đến nay,
bản quy tắc đã được ICC tu chỉnh vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1994
và bản UCP mới nhất – UCP 600 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007. Điều đặc
biệt là các ấn phẩm UCP ra đời sau không tuyên bố huỷ bỏ các bản trước đó,
nên tồn bộ các ấn phẩm UCP vẫn cịn ngun hiệu lực trong thanh tốn
quốc tế. Chính vì vậy, các bên liên quan muốn áp dụng UCP nào là tuỳ vào
8



sự thoả thuận và nhất thiết phải dẫn chiếu vào hợp đồng thương mại và L/C.
Thực tế, trong các L/C thường dẫn chiếu áp dụng các bản mới nhất, và hiện
nay là UCP 600. UCP chỉ áp dụng trong thanh tốn quốc tế, khơng áp dụng
trong thanh tốn nội địa.
Nội dung chủ yếu của UCP là:
- Nguyên tắc chung và định nghĩa về tín dụng chứng từ.
- Hình thức, nội dung và tính chất của thư tín dụng.
- Quyền hạn và trách nhiệm của các ngân hàng liên quan.
- Những quy định về chứng từ thanh toán.
Tại Việt Nam, tất cả các NHTM được phép hoạt động nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế khi thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ, đều cam kết tuân thủ thực hiện theo văn bản UCP hiện hành
(UCP 600).
1.1.3.2. Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ
theo L/C – ISBP
UCP là một bộ các quy tắc áp dụng cho bất cứ loại L/C nào (bao gồm cả
Tín dụng dự phịng trong chừng mực có thể áp dụng). Các quy tắc của UCP
được quy định trong các Điều khoản của UCP, trong đó bao gồm quyền và
nghĩa vụ của các ngân hàng có liên quan và người thụ hưởng L/C trong thanh
tốn bằng tín dụng chứng từ. Do UCP chỉ bao gồm những điều khoản rất cơ
bản, ngắn gọn chứa đựng các quy tắc điều chỉnh L/C, cho nên trong ứng dụng
đã phát sinh các cách hiểu khác nhau làm nảy sinh các tranh chấp khơng cần
thiết. Trước khi ISBP ra đời, có tới 60-70% lần xuất trình chứng từ đầu tiên
địi tiền theo L/C bị từ chối thanh tốn, vì vậy ICC thấy cần thiết ban hành
một tập quán quốc tế để diễn giải và hướng dẫn áp dụng các điều khoản của
UCP. Đó chính là bản quy tắc Tập qn Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để
kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (International
Standard Banking Practice for the examination of documents under
documentary credits – gọi tắt là ISBP). ISBP đầu tiên ra đời năm 2002 mang

9


số hiệu 645 áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ đã tạo
ra một hành lang pháp lý cho các ngân hàng kiểm tra chứng từ theo L/C, nhờ
đó đã giảm thiểu rất nhiều các tranh chấp.
Sau khi ban hành bản sửa đổi UCP600, ICC đãxuất bản ấn phẩm ISBP
681 2007 thay cho ấn phẩm cũ ISBP 645 2002. ISBP 681 đưa ra các quy tắc
kiểm tra chứng từ nhằm giúp đỡ các ngân hàng trong việc quyết định bộ
chứng từ có phù hợp hay khơng. Từ đó ISBP 681 được áp dụng đương nhiên
cùng với phiên bản UCP 600.
Tuy nhiên, sau gần 7 năm áp dụng, trong chừng mực nào đó ISBP681
đã bộc lộ nhiều thiếu sót và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế về kiểm
tra chứng từ theo L/C, do vậy, vào tháng 4 năm 2013 Ủy ban Ngân hàng
của ICC đã thông qua bản ISBP sửa đổi với tên gọi mới là ISBP
745 (International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents under UCP600 - ISBP 2013 ICC Publication No. 745).
ISBP745 được đổi tên: là “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để
kiểm tra chứng từ theo UCP600” (International Standard Banking Practice
for the Examination of Documents under UCP600 – ISBP745 2013 ICC)
thay vì tên cũ “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng
từ theo tín dụng chứng từ” (International Standard Banking Practice for
the Examination of Documents under Documentary Credits – ISBP681
2007 ICC).
ISBP 745 được hiểu là gắn liền và không tách rời UCP 600: “This
publication is to be read in conjunction with UCP 600 and not inisolation”.
Nội dung nàykhẳng định rằng ISBP 745 2013 đã tạo ra một “hành lang pháp
lý” để các ngân hàng kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C tuân thủ UCP 600
2007.
Mục đích của ISBP 745 là nhằm diễn giải và hướng dẫn áp dụng các

điều khoản của UCP 600, trong phạm vi của các điều khoản và điều kiện
của thư tín dụng hoặc bất cứ các sửa đổi thư tín dụng kèm theo. “The
10


practices described in this publication highlight how the articles of UCP
600 are to be interpreted and applied, to the extent that the terms and
conditions of the credit, or any amendment thereto”. Ngoài UCP 600,
ngân hàng căn cứ vào ISBP 745 để kiểm tra chứng từ và có thể trích dẫn
các điều khoản thích hợp của ISBP 745 để làm cơ sở quyết định thanh
toán hay từ chối nếu các chứng từ xuất trình phù hợp hay khơng phù hợp
với điều kiện và điều khoản của L/C và các sửa đổi L/C kèm theo có dẫn
chiếu đến UCP600.
ISBP745 khơng sửa đổi hay hủy bỏ các điều khoản của UCP600: “The
practices do not expressly modify or exclude an applicable article in UCP
600”. Điều này hàm ý mục đích ban hành ISBP của ICC chỉ nhằm diễn giải
và hướng dẫn áp dụng các điều khoản của UCP600 mà không sửa đổi, bổ
sung hay hủy bỏ các điều khoản của UCP600.
1.1.3.3. Quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ
Cũng như UCP, nhằm có sự thống nhất trên phạm vi quốc tế về nghiệp
vụ nhờ thu trong thương mại quốc tế, ICC đã soạn thảo và ban hành văn bản
“Quy tắc thực hành thống nhất về nhờ thu” (Uniform Rules for Collection URC). Cho đến nay bản quy tắc này vẫn được hơn 60 quốc gia tuân thủ thực
hiện trong nghiệp vụ nhờ thu.
Bản URC đầu tiên ra đời từ năm 1956, sau đó được chỉnh sửa vào các
năm 1967 và 1978. Bản sửa đổi năm 1978 có hiệu lực từ ngày 01/01/1979, có
tên gọi là URC 1979 Revision - ICC Publication No. 322, gọi tắt là URC No.
322. Để đáp ứng sự phát triển của thương mại quốc tế, trên cơ sở những ý kiến
đóng góp, nhận định từ các phịng thương mại quốc gia, các NHTM, ICC đã tiến
hành chỉnh sửa một số nội dung của URC No.322 cho phù hợp với tình hình
thực tiễn. Do đó, năm 1995 ấn phẩm URC No.752, 1995 Revision được ban

hành, có hiệu lực từ ngày 01/01/1996, thay thế URC No. 552, URC 322
Bản quy tắc này qui định những vấn đề có tính ngun tắc về khái niệm,
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong phương thức thanh toán
11


nhờ thu. Quy định thủ tục nhờ thu, chứng từ nhờ thu, chi phí và thời hạn
thanh tốn...
1.1.3.4.Các luật điều chỉnh hối phiếu
Do vai trò ngày càng tăng của hối phiếu trong thanh toán quốc tế, để
thống nhất trong việc sử dụng hối phiếu người ta xây dựng luật quốc tế áp
dụng chung cho các nước tham gia thanh toán quốc tế .
Về phương diện pháp lý, cho đến nay, thế giới có luật điều chỉnh hối
phiếu như sau:
- Cơng ước Geneve 1930 - Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform
Law for Bill of Exchange - ULB 1930)
- Luật hối phiếu của Anh năm 1882 (Bill of Exchange Act 1882BEA)
- Công ước liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
(International Bill of Exchange and International Promissory Note - UN
Convention 1980)
Các luật về hối phiếu này giải thích một cách thống nhất những vấn đề
thuộc khái niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu, lệnh phiếu quốc tế, cách
tạo lập và lưu thông chúng trong buôn bán và trả tiền, về quyền lợi và nghĩa
vụ của người có liên quan đến hối phiếu và lệnh phiếu.
1.1.3.5. Luật điều chỉnh quan hệ thanh toán séc
Séc được sử dụng rộng rãi trong thanh toán nội địa ở các nước. Trong
thanh tốn quốc tế, nhìn chung các nước đều sử dụng công ước Geneve 1931
(Geneve Convention for Check 1931) làm nguồn luật điều chỉnh các giao dịch
thanh tốn quốc tế có liên quan đến việc lưu thơng séc.
Ngồi cơng ước Geneve 1931, hiện nay hệ thống luật về séc Anh - Mỹ

cũng được áp dụng trong thương mại quốc tế.
1.1.3.6. Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng
Trong khi UCP là một tiêu chuẩn quốc tế (tương đối hoàn hảo và thống
nhất) cho giao dịch tín dụng chứng từ, theo đó khối lượng hồn trả giữa các ngân
12


hàng tăng lên đáng kể, nhưng việc hoàn trả giữa các ngân hàng vẫn còn là vấn đề
tuỳ thuộc vào tập quán của địa phương trong các khu vực tài chính trên thế giới.
Do vậy, để đáp ứng địi hỏi về tiêu chuẩn quốc tế thống nhất trong việc hoàn trả
giữa các ngân hàng và nhằm hỗ trợ nền thương mại toàn cầu, năm 1993 Uỷ ban
Ngân hàng của ICC đã thành lập Ban soạn thảo “Quy tắc thống nhất về hồn trả
liên hàng theo tín dụng chứng từ, Phịng thương mại quốc tế, số xuất bản 525,
1996, hiệu lực từ 01/07/1996”. Ấn bản này có tên gọi tiếng Anh là: “The
Uniform Rules for Bank - to - Bank Reimbursement under Documentary Credit,
ICC Pub.No. 525, 1995”, viết tắt là URR 525.
1.1.3.7. Điều kiện thương mại quốc tế - INCOTERMS
Do thương mại quốc tế thường sử dụng ngôn ngữ khác nhau, chịu sự
điều tiết về tập quán, luật lệ địa phương khác nhau dẫn đến sự hiểu lầm, tranh
chấp, kiện tụng giữa các bên tham gia. Để hạn chế những bất đồng và thúc
đẩy thương mại quốc tế, ICC đã soạn thảo các Điều kiện thương mại quốc tế
(INCOTERMS) và ban hành lần đầu tiên vào năm 1936. Do INCOTERMS
hội tụ đủ các tập quán phổ biến trong thương mại quốc tế, nên được tất cả các
quốc gia công nhận và áp dụng.
Trong q trình thực hiện, nhằm thích ứng với những thay đổi về môi
trường và điều kiện thương mại quốc tế, INCOTERMS được tu chỉnh bổ xung
6 lần vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và hiện nay là
INCOTERMS 2010. INCOTERMS được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, lần sau
hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn hơn, nhưng khơng phủ nhận tính hiệu lực
của các lần trước đó. Điều này có nghĩa là tất cả các INCOTERMS do ICC

phát hành đều còn nguyên hiệu lực, các bên tham gia ký kết hợp đồng ngoại
thương có quyền lựa chọn bất kỳ INCOTERMS nào, và phải dẫn chiếu
INCOTERMS đó trong hợp đồng.
INCOTERMS khơng phải là bộ phận cấu thành luật pháp quốc gia hay
quốc tế, nhưng nếu có dẫn chiếu áp dụng trong hợp đồng ngoại thương nó sẽ
ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với người mua và người bán.
13



×