Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước đông anh – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.32 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
_____________________________________

KIỀU THỊ DƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÔNG ANH – HÀ NỘI
- Chuyên ngành: Tài chính - Ngân Hàng
- Mã số: 1500136

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS,TS. NGUYỄN CÔNG NGHIỆP

Hà Nội, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của
riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Tác giả luận văn

Kiều Thị Dương



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHI ĐTXDCB TỪ NSNN VÀ KIỂM SOÁT
CHI ĐT XDCB.................................................................................................................3
1.1. CHI ĐT XDCB VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐT
XDCB................................................................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về chi ĐT XDCB.............................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của chi ĐT XDCB bằng nguồn vốn NSNN:.....................................5
1.1.3. Vai trò chi ĐT XDCB từ NSNN:......................................................................7
1.1.4. Phạm vi chi ĐT XDCB bằng nguồn vốn NSNN:..............................................8
1.1.5. Sự cần thiết của kiểm soát chi ĐT XDCB qua KBNN:.....................................9
1.2. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐT XDCB CỦA NSNN QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC....................................................................................................9
1.2.1. Đúng đối tượng.................................................................................................9
1.2.2. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài liệu
thiết kế và dự tốn được duyệt........................................................................10
1.2.3. Đúng mục đích, đúng kế hoạch.......................................................................10
1.2.4. Theo khối lượng cơng việc thực tế hồn thành và chỉ trong phạm vi giá trị dự
toán được duyệt...............................................................................................11
1.2.5. Giám đốc bằng đồng tiền................................................................................12
1.3. ĐIỀU KIỆN, CĂN CỨ, QUY TRÌNH KIỂM SỐT CHI ĐT XDCB......................13
1.3.1. Điều kiện cấp phát, thanh tốn vốn ĐT XDCB:..............................................13
1.3.2. Tài Liệu làm căn cứ kiểm soát thanh tốn:......................................................15
1.3.3. Quy trình kiểm sốt, thanh tốn vốn ĐT XDCB qua KBNN:.........................18
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SỐT CHI ĐT XDCB QUA KBNN.
......................................................................................................................................... 25
1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong:.................................................................................25

1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngồi.................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÔNG ANH...................................29
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHO BẠC NHÀ


NƯỚC ĐÔNG ANH .......................................................................................................29
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Huyện Đơng Anh.............................................29
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển KBNN Đơng Anh:....................................30
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CHI ĐT XDCB QUA KBNN ĐƠNG ANH.............32
2.2.1 Phân cấp kiểm sốt chi đầu tư XDCB..............................................................32
2.2.2. Các căn cứ pháp lý hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi...................................33
2.2.3. Thực trạng kiểm soát chi ĐT XDCB của NSNN qua KBNN Đông Anh giai
đoạn 2014-2016..............................................................................................35
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐT XDCB CỦA NSNN QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC ĐÔNG ANH THỜI GIAN QUA.......................................................40
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................................40
2.3.2. Một số hạn chế, vướng mắc:...........................................................................43
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
VỐN ĐT XDCB KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÔNG ANH - HÀ NỘI............................51
3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KBNN NĨI CHUNG.................................................51
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM SỐT CHI VỐN
ĐT XDCB TỪ NSNN......................................................................................................51
3.3. MỤC TIÊU TRONG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐTXDCB.............................52
3.4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐT XDCB QUA
KBNN ĐÔNG ANH .......................................................................................................55
3.4.1. Giải pháp về cơ chế quản lý vốn ĐT XDCB:..................................................55
3.4.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN:.....................59
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP...........................................................69

3.5.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính:............................................................................69
3.5.2. Kiến nghị với KBNN:.....................................................................................69
3.5.3. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội........................................................70
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................75


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

ĐTXDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KSC

: Kiểm soát chi

KH

: Kế hoạch

NSNN


: Ngân sách nhà nước

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSTW

: Ngân sách trung ương


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu chi ĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn Huyện Đông Anh giai
đoạn 2014-2016...............................................................................................................36
Bảng 2.2. Số lượng dự án ĐT XDCB đã giải ngân qua KBNN Đông Anh trong giai đoạn
2014-2016........................................................................................................................36
Bảng 2.3. Tỷ lệ giải ngân vốn ĐT XDCB qua KBNN Đơng Anh giai đoạn 2014-2016........37
Bảng 2.4. Tình hình từ chối thanh toán vốn ĐT XDCB qua kiểm soát chi của KBNN
Đông Anh giai đoạn 2014-2016.......................................................................................38
Bảng 2.5. Thống kê các cơng trình, dự án hồn thành chưa tất tốn tài khoản (thời điểm
31/12 hàng năm)..............................................................................................................43
Bảng 3.1: Quy trình kiểm sốt thanh toán vốn ĐTXDCB đề xuất...................................57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Hoạt động ĐT XDCB góp phần tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho

xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia,
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tốc độ, quy mô
tăng trưởng của ĐT XDCB có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
cũng như trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Có thể nói ĐT
XDCB là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước, nhất là đối với những nước đang phát triển như Việt Nam.
Việt Nam chúng ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, trong khi điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế cịn hạn hẹp, thì việc sử dụng
nguồn vốn cho ĐTPT tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất thốt, lãng phí, có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Nhưng do tính chất phức tạp của cơng tác ĐT XDCB và đứng trước
yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính, q trình tổ chức thực hiện cơng tác kiểm soát
chi ĐT XDCB đã bộc lộ những tồn tại ở nhiều khâu, làm hạn chế hiệu quả quản lý của
các cơ quan chức năng và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ĐT
XDCB của Nhà nước.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển Thủ đô Hà Nội nói chung và
Huyện Đơng Anh nói riêng, Huyện Đông Anh đã nhận được sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước và Thành Phố Hà Nội trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn Huyện Đơng Anh tăng đáng kể trong
đó phần lớn là vốn ngân sách Nhà nước, trung bình hàng năm giải ngân qua KBNN từ
1.000 đến 1.200 tỷ đồng. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng
đã phát huy hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vẫn
khơng tránh khỏi tình trạng thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng
đồng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản chưa cao, gây ra hiện tượng lãng phí
vốn đầu tư trong khi nhu cầu về vốn của địa phương cịn rất lớn. Tình trạng trên do
nhiều ngun nhân khác nhau, trong đó vấn đề về quản lý, kiểm sốt chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đóng vai trị hết sức quan trọng. Việc hồn thiện và tăng cường quản

1



lý kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là việc làm cần
thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy tơi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm
sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Đông Anh - Hà Nội" để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về cơng tác kiểm sốt chi ĐT XDCB quan hệ
thống KBNN và thực trạng cơng tác kiểm sốt chi ĐT XDCB tại KBNN Đơng Anh –
Hà Nội, phân tích, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế chủ yếu và xác định nguyên
nhân gây ra hạn chế đó, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
soát chi ĐT XDCB qua KBNN.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận, cơ chế, chính sách và thực tiễn có liên
quan đến cơng tác kiểm sốt chi ĐT XDCB qua KBNN trên địa bàn Huyện Đông Anh
Phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề liên quan đến công tác kiểm sốt chi ĐT
XDCB qua KBNN trên địa bàn Huyện Đơng Anh trong giai đoạn 3 năm từ năm 2014
đến hết năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Về mặt khoa học: Nghiên cứu làm rõ thêm những vấn đề lý luận về ĐT XDCB
từ NSNN, về kiểm soát chi ĐT XDCB qua KBNN.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi ĐT XDCB qua
KBNN trên địa bàn Huyện Đông Anh, đánh giá những kết quả đạt được, cũng như
những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác kiểm sốt chi ĐT XDCB qua KBNN Đông Anh – Hà Nội
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về chi ĐT XDCB từ Ngân sách Nhà nước và kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 2:Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi vốn ĐT XDCB từ NSNN tại

KBNN Đông Anh.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn ĐT XDCB tại
KBNN Đông Anh .
2


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHI ĐTXDCB TỪ NSNN
VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐT XDCB
1.1. CHI ĐT XDCB VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI ĐT XDCB
1.1.1. Khái niệm về chi ĐT XDCB
1.1.1.1. Khái niệm về ĐTXĐCB:
Đầu tư là một hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội. Có nhiều cách định
nghĩa, thuật ngữ đầu tư, theo Luật đầu tư thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư”; theo kinh tế học vĩ mơ thì: đầu tư là việc bỏ trước một khoản tiền hoặc hiện
vật vào kho tài sản vật chất, phi vật chất (bao gồm nhân lực, vật lực, trí lực) trong thời
gian xác định nhằm sản sinh ra hoặc tăng thêm năng lực mới làm tăng thêm thu nhập
của quốc gia hay thay thế các tài sản cũ đã hao mịn.
Như vậy nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm thu được
nguồn lợi lớn hơn trong tương lai.
ĐT XDCB là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục đích bỏ vốn được xác
định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB. Đó là cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế - xã hội như các nhà máy, hệ thống giao thơng, cơng trình thuỷ
lợi, trường học, bệnh viện…
Dự án ĐT XDCB là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động ĐT XDCB trực tiếp).

Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ của nền
kinh tế, tức là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng (gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng
của Chính phủ) từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, xét về lâu dài là nguồn
đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách ổn định, là điều kiện đảm
bảo tính độc lập và tự chủ của đất nước trong lĩnh vực kinh tế cũng như các lĩnh vực

3


khác. Ngồi nguồn vốn tích luỹ từ trong nước, các quốc gia cịn có thể và cần huy
động vốn đầu tư từ nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nếu xét theo giác độ kênh huy động thì có vốn ĐT XDCB từ NSNN và vốn ĐT
XDCB ngoài NSNN:
Vốn đầu tư xây dựng
- Vốn ĐT XDCB từ NSNN là các hoạt động ĐT XDCB sử dụng nguồn vốn do
NSNN đảm bảo chi trả.
- Vốn XDCB ngoài NSNN là hoạt động ĐT XDCB sử dụng các nguồn vốn ngồi
NSNN như vốn tín dụng ĐTPT, vốn vay các ngân hàng thương mại, vốn đầu tư của các
doanh nghiệp, vốn đầu tư khu vực dân cư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

1.1.1.2. Đặc điểm của ĐTXDCB:
Để làm tốt cơng tác Kiểm sốt chi ĐT XDCB cần hiểu rõ các đặc điểm của ĐT
XDCB. ĐT XDCB có những đặc điểm nổi bật được biểu hiện thơng qua sản phẩm của
nó đó là cơng trình xây dựng. “Cơng trình xây dựng là sản phẩm của cơng nghệ xây lắp
gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt đất, mặt biển và thềm lục địa) được tạo
thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động”. Cơng trình xây dựng bao gồm một
hạng mục hoặc nhiều hạng mục cơng trình nằm trong dây chuyền cơng nghệ đồng bộ,
hồn chỉnh. Cơng trình XDCB có những đặc điểm như sau:
Một là, cơng trình XDCB được xây dựng và sử dụng tại cùng một địa điểm nhất
định, có nghĩa sản phẩm xây dựng là cố định, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa

chất, thuỷ văn, khí hậu, ví dụ: xây dựng trường học cho một địa phương nào đó thì
xây dựng ngay tại đó chứ khơng phải xây dựng từ nơi khác rồi mới đem đến được.
Hai là, cơng trình XDCB có thời gian sử dụng lâu dài nhiều năm, chất lượng của
cơng trình xây dựng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các Ngành
khác.
Ba là, cơng trình XDCB mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi cơng trình thường có
thiết kế và dự tốn riêng tuỳ thuộc và mục đích yêu cầu đầu tư và điều kiện địa chất,
thuỷ văn khí hậu từng vùng. Do đó, các cơng trình xây dựng có thể cùng công dụng
nhưng lại khác nhau về khối lượng và giá cả khi xây dựng trên những địa điểm khác
nhau. Vì vậy tính ổn định trong sản xuất rất khó đảm bảo, phụ thuộc nhiều vào khâu
quản lý sản xuất của nhà thầu trong q trình thi cơng.
4


Bốn là, cơng trình xây dựng thường có kích thước và quy mô lớn, thời gian kiến
tạo và sử dụng lâu dài dẫn đến chu kỳ sản xuất của các nhà thầu trong XDCB thường
kéo dài, vốn đầu tư vào dự án bị ứ đọng. Điều đó địi hỏi các chủ đầu tư và nhà thầu
phải tìm biện pháp rút ngắn thời gian xây dựng và đảm bảo chất lượng cơng trình.
Tồn bộ hoạt động của q trình đầu tư và xây dựng của một dự án đầu tư từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành ba giai đoạn kế
tiếp nhau theo thời gian:
- Chuẩn bị đầu tư: Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án ĐT XDCB.
Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị,
nông thôn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có) để xác định
nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, nguồn vốn đầu tư, nguồn cung cấp vật
tư, thiết bị, địa điểm xây dựng... Quan trọng nhất là phải xác định được quy mô và
tổng mức đầu tư của dự án.
- Thực hiện đầu tư: Khi dự án có Quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự án là
trách nhiệm của chủ đầu tư, ở giai đoạn này chủ đầu tư có tồn quyền quyết định
công việc đầu tư trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung Quyết định đầu tư đã

ban hành.
- Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đó là giai đoạn cuối
cùng của tồn thể quá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉ kết thúc khi
cơng trình được xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ
thuật và nghiệm thu đảm bảo yêu cầu chất lượng. Nhà thầu bàn giao cơng trình cho
Chủ đầu tư.

1.1.2. Đặc điểm của chi ĐT XDCB bằng nguồn vốn NSNN:
Chi ĐT XDCB của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các cơng trình
thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn, các cơng trình
của doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt... Bản chất của chi ĐT
XDCB của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ
NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hồn thiện
và hiện đại hố cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế
quốc dân.

5


Chi ĐT XDCB là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn chi
ĐTPT của NSNN, do đó đặc điểm chi ĐT XDCB từ NSNN cũng giống như đặc điểm
của chi ĐTPT, đó là:
Thứ nhất, chi ĐTXDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng khơng có tính ổn định:
Chi ĐT XDCB từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết chi ĐT XDCB của NSNN nhằm tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của nền kinh tế; đó chính là nền tảng bảo đảm cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đồng thời chi ĐT XDCB của NSNN
cịn có ý nghĩa là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các
nguồn lực trong nước và ngoài nước vào ĐTPT các hoạt động kinh tế - xã hội theo
định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho

ĐTPT trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương đường lối phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng, Nhà nước và khả năng nguồn vốn của NSNN.
Đối với Việt nam, mặc dù khả năng của NSNN cịn hạn chế, song Nhà nước ln
có sự ưu tiên NSNN cho chi ĐT XDCB. Chi ĐT XDCB là một khoản chi lớn, thường
chiếm khoảng 30% tổng chi NSNN.
Tuy vậy, cơ cấu chi ĐT XDCB của NSNN lại khơng có tính ổn định giữa các
thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi ĐT XDCB cho từng
nội dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế - xã hội thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ
phụ thuộc vào chủ trương, đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Chẳng hạn sau một thời gian ưu tiên tập trung đầu
tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thơng thì thời kỳ sau sẽ khơng cịn ưu tiên vào lĩnh vực đó
nữa do hạ tầng giao thơng đã tương đối hoàn chỉnh; hoặc khi Đảng, Nhà nước chủ
trương ưu tiên phát triển Nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn thì các cơng trình phục vụ
trực tiếp cho lĩnh vực này sẽ được tập trung ưu tiên bố trí đầu tư ...
Thứ hai, xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chi ĐTXDCB
của NSNN mang tính chất chỉ cho tích luỹ:
Chi ĐT XDCB là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế quốc dân. Cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất phục vụ được tạo ra thông qua các khoản chi ĐT XDCB của
NSNN là nền tảng vật chất đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
6


làm tăng tổng sản phẩm quốc nội. Với ý nghĩa đó, chi ĐT XDCB của NSNN là chi cho
tích luỹ.
Thứ ba, phạm vi và mức độ chi ĐT XDCB của NSNN luôn gắn liền với việc thực
hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ:
Chi NSNN cho ĐT XDCB là nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội là cơ sở nền tảng trong việc xây đựng kế hoạch chi ĐT XDCB từ
NSNN. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ

có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho ĐT XDCB. Chi ĐT
XDCB gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất
việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả chi ĐT XDCB.

1.1.3. Vai trò chi ĐT XDCB từ NSNN:
Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, ĐT
XDCB từ NSNN có vai trị quan trọng đặc biệt, thể hiện:
- ĐT XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước tác động đến
các hoạt động kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững
vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp những dịch vụ công cộng
như hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng... mà các thành phần kinh tế khác
không muốn, không thể hoặc không được đầu tư, các dự án ĐT XDCB từ NSNN được
triển khai ở các lĩnh vực, vị trí quan trọng, then chốt nhằm đảm bảo cho kinh tế - xã
hội phát triển ổn định.
- ĐT XDCB là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng cung, tổng cầu
của nền kinh tế:
+ Về mặt cầu: ĐT XDCB trong đó có ĐT XDCB từ NSNN sẽ tạo ra khả năng
kích cầu tiêu dùng trong q trình đầu tư, góp phần thúc đẩy lưu thông, tạo thêm việc
làm và thu nhập.
+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới của nền
kinh tế tăng lên, tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn kéo theo tăng sản lượng
tiềm năng.
- ĐT XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh
tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua việc đầu tư các chương trình, dự án đầu tư xây
7


dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn, cho các huyện
nghèo... đã giúp cho các vùng này có điều kiện phát triển kết cấu hạ tầng, giao thơng
thuận lợi, nâng cao dân trí, tạo điều kiện phát triển tiềm năng kinh tế của từng vùng.

Thông qua các dự án ĐT XDCB, Nhà nước có thể điều chỉnh tạo điều kiện cho ngành
nghề, lĩnh vực này mở rộng, phát triển hoặc hạn chế các ngành nghề, lĩnh vực khác
khơng có lợi.
- ĐT XDCB từ NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cũng như toàn bộ
nền kinh tế phát triển, vốn ĐT XDCB từ NSNN các tác dụng như là vốn mồi thu hút
các nguồn lực, trong và ngoài nước cho ĐTPT. Chẳng hạn kết cấu hạ tầng phát triển
hoàn chỉnh sẽ tạo khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước vào các lĩnh vực
cơng nghiệp, văn hố, giáo dục, y tế, du lịch…
- ĐT XDCB từ NSNN có vai trò mở đường cho sự phát triển nguồn nhân lực,
phát triển khoa học công nghệ.

1.1.4. Phạm vi chi ĐT XDCB bằng nguồn vốn NSNN:
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những Ngành, lĩnh
vực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực khơng có khả năng thu
hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc khơng được phép đầu tư.
Do đó phạm vi chi ĐT XDCB từ NSNN tập trung chủ yếu vào các loại dự án sau:
- Dự án có quy mơ lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp ứng.
Các dự án này thường là dự án xây dựng các cơng trình lớn có phạm vi ảnh hưởng sâu
rộng đến sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội
của các vùng miền, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
- Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp. Các dự án này do khả năng thu hồi vốn
thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư, trong khi đó các cơng
trình này lại mang ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, do đó Nhà nước cần phải đầu tư
xây dựng.
- Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư. Loại này
thường là các cơng trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phịng, cơng trình bí mật Nhà
nước, các cơng trình có ảnh hưởng lớn đến mơi trường và đời sống kinh tế - xã hội của
nhân dân.

8



1.1.5. Sự cần thiết của kiểm soát chi ĐT XDCB qua KBNN:
Thứ nhất, chi NSNN cho ĐT XDCB là khoản chi rất khó xác định chính xác, vì
khơng có một khung chi phí thống nhất cho tất cả các dự án. Hai cơng trình, dự án như
nhau nhưng thực hiện ở hai địa điểm khác nhau, thậm chí trên cùng một địa điểm có
thể có chi phí khác nhau do XDCB phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm địa chất, thủy
văn... nơi thực hiện dự án.
Thứ hai, do thời gian thực hiện ĐT XDCB khá dài nên chi phí ĐT XDCB không ổn
định do sự biến động của giá nguyên, nhiên, vật liệu, lao động…
Thứ ba, do quá trình ĐT XDCB là một q trình bao gồm nhiều khâu, tính chất
công việc của các khâu không giống nhau nên các chi phí phát sinh thường khó kiểm
sốt.
Thứ tư, KBNN Kiểm sốt chi NSNN (trong đó có chi ĐT XDCB), đây là khâu
cuối cùng để đưa vốn ra khỏi NSNN, do đó tăng cường Kiểm sốt chi vốn ĐT
XDCB qua KBNN để một lần nữa khẳng định và đảm bảo công trình, dự án đã
được triển khai đúng trình tự, đảm bảo thủ tục hồ sơ, vốn đầu tư đã được bố trí và
sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, hạn chế tối đa thất thốt, lãng phí trong
ĐT XDCB.

1.2. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐT XDCB CỦA
NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Cũng như trong quản lý nguồn vốn NSNN, quản lý vốn ĐT XDCB qua NSNN
được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1.2.1. Đúng đối tượng.
Cấp phát vốn ĐT XDCB được thực hiện theo phương thức cấp phát khơng hồn
trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội khơng có hoặc ít có khả năng thu hồi vốn và các cơng trình bí mật Nhà
nước, quốc phịng, an ninh... Từ đó để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự

phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Với sự hạn hẹp của nguồn
vốn NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư, đòi hỏi việc cấp phát vốn phải đúng đối
tượng, sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật Đầu
tư ...

9


1.2.2. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài
liệu thiết kế và dự tốn được duyệt.
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong
từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng cơng trình. Các dự án đầu tư khơng
phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư
gồm 3 giai đoạn là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc dự án đưa vào khai
thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa
cơng trình vào khai thác có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ, tuỳ điều kiện cụ
thể của từng dự án đầu tư.
Hồ sơ dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và thiết kế - dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ pháp lý quy định về quy mô, cấp độ, kết cấu,
định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của chủng loại vật tư, thiết bị cấu thành từng khối
lượng, các giải pháp kỹ thuật cơng nghệ xây dựng cơng trình, giá trị từng cơng việc, khối
lượng của hạng mục cơng trình và cơng trình. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng cơng trình
xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng
công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự tốn các cơng trình xây dựng. Trong cấp
phát vốn ĐT XDCB, muốn kiểm tra khối lượng và chất lượng từng cơng việc XDCB
hồn thành để xác định khối lượng đủ điều kiện cấp vốn và quyết định giá trị thanh
toán, giá trị quyết tốn thì cơ quan tài chính khơng thể thiếu tài liệu thiết kế và dự tốn
được duyệt của cơng trình.
Khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các đơn vị Chủ đầu tư phải tuân
thủ theo đúng trình tự các bước cơng việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài liệu thiết

kế, dự tốn cơng trình và gửi tài liệu thiết kế, dự tốn cơng trình đã được phê duyệt
đến cơ quan quản lý cấp phát vốn.

1.2.3. Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các cơng trình, dự án được xác định trong kế hoạch
NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân được tổng hợp từ kế hoạch XDCB của các Bộ, Ngành, địa phương, từng đơn
vị cơ sở và khả năng cân đối nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn ĐT XDCB
của NSNN phải đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản

10


lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, tính cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của
từng Ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.
Vốn ĐT XDCB chỉ được sử dụng cho mục đích ĐT XDCB theo kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khơng được sử dụng cho các mục đích khác như:
trang trải các nhu cầu chi thường xuyên, trả nợ dân... Cấp phát vốn ĐT XDCB phải
tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt cho từng cơng trình; Tổng số vốn
thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch (bao gồm vốn tạm ứng và thanh tốn khối
lượng hồn thành) cho từng cơng trình, dự án khơng được vượt kế hoạch vốn cả năm
đã bố trí cho cơng trình, dự án đó; Khơng được điều chuyển vốn từ dự án này sang dự
án khác nếu khơng có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là việc điều chuyển
vốn từ dự án, cơng trình trung ương sang dự án, cơng trình địa phương quản lý. Các
khối lượng XDCB hồn thành phải có trong kế hoạch năm mới được cấp phát thanh
toán. Khối lượng XDCB vượt tiến độ thuộc các cơng trình, dự án có u cầu đẩy
nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng chỉ khi cấp có thẩm quyền cân đối được nguồn vốn
mới được cấp phát thanh toán.
Để đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc cấp phát thanh tốn vốn ĐT XDCB đúng
mục đích, đúng kế hoạch địi hỏi phải khơng ngừng hồn thiện quy trình và phương

pháp cấp phát, thực hiện cấp phát thanh toán vốn theo kết quả đầu ra, có nghĩa là khối
lượng XDCB hồn thành được cấp phát thanh tốn là sản phẩm hàng hố vừa có giá trị
vừa có giá trị sử dụng; Để nâng cao hiệu quả ĐT XDCB của nền kinh tế quốc dân nói
chung và hiệu quả ĐT XDCB của NSNN nói riêng địi hỏi cơng tác quy hoạch phải đi
trước một bước, không ngừng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, công tác lập,
phê duyệt kế hoạch XDCB.

1.2.4. Theo khối lượng cơng việc thực tế hồn thành và chỉ trong phạm vi giá
trị dự toán được duyệt.
Sản phẩm XDCB có mức vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật
phức tạp. Do đó quản lý và cấp phát thanh toán vốn theo khối lượng cơng việc thực tế hồn
thành nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư được liên tục đúng kế hoạch tiến độ đề ra,
kiểm tra chặt chẽ tiến độ chất lượng từng công việc XDCB và khối lượng công trình hồn
thành, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích và có vật tư, tài sản đảm bảo, tránh ứ
đọng hoặc gây thất thốt, lãng phí vốn của Nhà nước.
11


Sản phẩm XDCB có tính đơn chiếc, mỗi cơng trình có một thiết kế và dự tốn
riêng. Dự tốn cơng trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết và là giới hạn tối
đa được phép đầu tư cho cơng trình, dự tốn được xác định dựa trên cơ sở các tiêu
chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá XDCB do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cơng bố và các chính sách chế độ của Nhà nước. Hơn nữa, một trong những
nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi NSNN là quản lý theo dự toán đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản lý cấp phát thanh toán vốn ĐT XDCB
phải dựa vào nội dung dự toán đã được phê duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán đã
được phê duyệt.
Khối lượng XDCB hồn thành được cấp phát thanh tốn phải là khối lượng thực
hiện đã được nghiệm thu, đúng thiết kế, tuân thủ đúng trình tự đầu tư và xây dựng, có
trong dự tốn được duyệt và được ghi trong kế hoạch XDCB năm.

Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình, từng
khối lượng cơng việc XDCB hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự
tốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong
phạm vi giá dự toán được duyệt. Trong trường hợp tổ chức đấu thầu, thì mức vốn cấp
phát thanh tốn là giá trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và khơng được vượt giá dự tốn được duyệt. Các
trường hợp vượt giá dự toán đã được duyệt, yêu cầu chủ đầu tư phải lập dự toán bổ
sung và tổ chức phê duyệt mới được cấp phát thanh toán.

1.2.5. Giám đốc bằng đồng tiền.
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng đối
tượng, đúng kế hoạch và có hiệu quả là sự thể hiện chức năng tài chính. Thực hiện
cơng tác giám đốc trong q trình cấp phát vốn đầu tư có tác dụng đảm bảo tiền vốn
được sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch, đồng thời thúc đẩy các đơn vị
thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, đôn đốc thực hiện kế hoạch tiến độ thi công
đã đề ra, đảm bảo chất lượng cơng trình, hồn thành đúng thời gian, đưa cơng trình
vào sử dụng kịp thời để phát huy hiệu quả của dự án.
Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả
các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám đốc trước, trong và sau
khi cấp phát thanh toán vốn.
12


Các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn ĐT XDCB của NSNN là một thể thống nhất,
chi phối toàn bộ công tác quản lý và cấp phát vốn ĐT XDCB. Chúng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau.
Ngoài các nguyên tắc của quản lý vốn ĐT XDCB qua NSNN nêu trên, nhằm
phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và KBNN trong khâu thanh toán theo nhiệm
vụ được giao, Thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính (và hiện
nay được thay thế bằng Thơng tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016) quy định các

nguyên tắc kiểm soát thanh toán của KBNN như sau:
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào các
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để
thanh toán cho Chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp
của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự tốn các loại cơng việc, chất lượng
cơng trình; KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ
thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
- KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư, các điều khoản thanh
toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với
trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và
giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho Chủ đầu tư. Trong q trình thanh tốn,
trường hợp phát hiện sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh tốn, cơ quan thanh tốn vốn
đầu tư thơng báo bằng văn bản để Chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
- Số vốn thanh tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình khơng
được vượt dự tốn được duyệt đối với trường hợp chỉ định thầu, tự thực hiện; tổng số
vốn thanh tốn cho dự án khơng được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số
vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh tốn khối lượng
hồn thành) khơng được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Lũy kế số vốn
thanh toán cho dự án không vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được giao.

1.3. ĐIỀU KIỆN, CĂN CỨ, QUY TRÌNH KIỂM SỐT CHI ĐT XDCB
1.3.1. Điều kiện cấp phát, thanh toán vốn ĐT XDCB:
- Dự án phải được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước:
13


Kế hoạch là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý các hoạt
động kinh tế - xã hội, vì vậy mọi dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN chỉ được cấp

phát vốn khi được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước. Mặt khác, các
nguyên tắc cấp phát vốn ĐT XDCB của NSNN cũng đòi hỏi các dự án đầu tư muốn
được cấp phát vốn phải được ghi kế hoạch đầu tư hàng năm. Khi dự án đầu tư được
ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước, nó chứng minh dự án đã được cân
đối trên tổng thể, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân, phù hợp với quy hoạch của ngành và địa phương; có đủ thủ tục về đầu tư
và xây dựng, được tính tốn về hiệu quả đầu tư, phương án đầu tư, nguồn vốn đầu tư,
cân đối khả năng cung cấp vật tư, thiết bị, giải pháp công nghệ thi công xây dựng, điều
kiện đưa dự án vào khai thác sử dụng và được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Các dự án đầu tư chỉ được ghi kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước khi có
đầy đủ các điều kiện sau:
+ Đối với các dự án quy hoạch: Có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và
dự tốn chi phí cơng tác quy hoạch được duyệt theo thẩm quyền. (Từ năm 2008 theo
Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính, các dự án quy hoạch
được bố trí bằng vốn sự nghiệp kinh tế).
+ Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt, văn bản phê duyệt dự tốn chi phí cơng tác chuẩn bị
đầu tư theo thẩm quyền.
+ Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Phải có quyết định đầu tư thời điểm trước
31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch, có thiết kế, dự tốn được duyệt. Trường hợp dự
án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ để làm công tác chuẩn bị
thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự tốn chi phí cơng tác chuẩn bị thực
hiện dự án được duyệt.
Thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B khơng q 5 năm, các dự
án nhóm C khơng q 3 năm.
- Dự án đầu tư phải có đủ tài liệu cần thiết làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn
đầu tư gửi tới KBNN:
Các tài liệu làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn đầu tư là tài liệu pháp lý chứng
minh dự án đã đủ điều kiện được cấp phát thanh toán vốn, xác định các khối lượng
14




×