Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại ngân hàng công thương việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.96 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH V CễNG NGH H NI


PHNG TH T

nâng cao chất lợng thẩm định tài chính
dự án vay vốn đầu t tại ngân hàng công
thơng
việt nam chi nhánh hà nội

Chuyờn ngnh: Ti chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ HÙNG SƠN


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Những số liệu trong luận văn là hồn tồn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
giáo viên hướng dẫn.
Tác giả

Phương Thị Từ



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẤU TƯ TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại....................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng
thương mại.....................................................................................................5
1.1.2. Quy trình cho vay..................................................................................7
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung dài hạn
của ngân hàng thương mại................................................................................9
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư.....................................................9
1.2.2 Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại......................................................................11
1.3 Kinh nghiệm thẩm định tài chính dự án đầy tư trong hoạt động cho vay
của các NHTM và bài học kinh nghiệm rút ra cho Vietinbank Hà Nội..........35
1.3.1. Kinh nghiệm của một số NHTM..........................................................35
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh
Hà Nội..........................................................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................39
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội....39
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................39

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức.........................................................................39
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây...............................41
2.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội................................45
2.2.1 Cơng tác tổ chức thẩm định..................................................................45
2.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư............................................47


2.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư............................................48
2.2.4 Thực tế thẩm định một dự án đầu tư cụ thể............................................49
2.3 Đánh giá chung về công tác thẩm định DAĐT tại Ngân hàng công thương
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội........................................................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................63
2.3.2. Một số hạn chế trong thẩm định DAĐT tại Ngân hàng công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội..............................................................................64
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI...............67
3.1 Định hướng công tác cho vay và thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
cho vay của Ngân hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội............67
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội..............68
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định tài chính dự án tại
Vietinbank Chi nhánh Hà Nội.......................................................................68
3.2.2. Ứng dụng công nghệ vào công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.....73
3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập và xử lý thông tin....................74
3.2.4. Tăng cường chất lượng cán bộ thẩm định.............................................77
3.2.5. Đẩy mạnh công tác chun mơn hóa trong cơng việc và phân cơng tổ
chức hợp lý...................................................................................................78
3.2.6. Nâng cao nhận thức về vai trò của cơng tác thẩm định tài chính dự án

trong hoạt động của Vietinbank Hà Nội.........................................................79
3.3. Kiến nghị..................................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước......................................................................79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.....................................................82
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam....................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

BGĐ

Ban Giám đốc

CBPT

Cán bộ phân tích

DAĐT

Dự án đầu tư

DN

Doanh nghiệp


GTCL

Giá trị còn lại

HĐKD

Hoạt đợng kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thương mại

NVL

Nguyên vật liệu

TCTD

Tổ chức tín dụng

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

TMĐT

Tổng mức dầu tư

TSCĐ


Tài sản cố định

Vietinbank
XDCB

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCPCT VN – Chi nhánh TP Hà
Nội...................................................................................................................40
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức công tác thẩm định của Vietibank Chi nhánh Hà Nội...46
Sơ đồ 2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank Hà Nội.....47
Biều đồ 2.1. Tình hình huy động vốn và cho vay của NHCT chi nhánh Hà Nội
qua các năm.....................................................................................................41
Biểu đồ 2.2. Tình hình lợi nhuận của cơng ty TNHH Đông Dược Phúc Hưng....53


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh khác và lợi nhuận của NHCT chi
nhánh Hà Nội qua các năm.............................................................................44
Bảng 2.2. Tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Đông Dược Phúc Hưng...54
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu tài chính tại Cơng ty....................................................56
Bảng 2.4. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư dự án dự án dây chuyền bào
chế và cung cấp dược liệu...............................................................................58



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ và tín dụng, khơng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận
lợi cho q trình sản xuất, lưu thơng và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách
cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở
rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Trong đó, tín
dụng là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng thương mại, tuy
nhiên hoạt động này lại chứa nhiều rủi ro. Ngày nay, hoạt động tín dụng ngày
càng được mở rộng cho nhiều đối tượng vay và với nhiều mục đích khác
nhau, trong đó có hoạt động cho vay dự án đầu tư.
Cho vay dự án đầu tư là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu
nhất của các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ
trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà
thời gian thu hôi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng. Cho vay dự án đầu tư là hoạt
động có đặc thù thời gian cho vay dài, số tiền cho vay lớn dư nợ chiếm tỷ
trọng cao trong nghiệp vụ cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại và hàm
chứa nhiều rủi ro.Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của
khách hàng phải dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn
tham gia của đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình cơng
nợ, đồng thời phải xem xét mụch đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi,
nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu
quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án…. Như vậy, thẩm định dự
án đầu tư là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay dự án đầu tư.
Trong đó, thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư là phân
tích, đánh giá, kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả

1



năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong
q trình đưa dự án đầu tư vào thực hiện. Đây là nội dung quan trọng trong
thẩm định dự án đầu tư trong cho vay của NHTM. Để đảm bảo lựa chọn các
dự án đầu tư có hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay thì cơng
tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải được tăng cường.
Ngân hàng TMCP Công thương Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của Ngân
hàng Công thương Việt Nam. Với địa bàn hoạt động rộng lớn, những năm
qua, Chi nhánh đã cho vay nhiều dự án đầu tư quan trọng của các tập đoàn,
doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng có nhiề
biến động, các dự án đầu tư đều mang rủi ro lớn, vì vậy việc thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong hoạt động của Chi nhánh đóng vai trị quan trọng,
nhưng trên thực tế, nghiệp vụ này tại ngân hàng còn nhiều yếu kém và hạn
chế.Việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đã trở thành nhiệm
vụ cấp thiết đối với Hệ thống Vietinbank nói chung và Vietinbank – Chi
nhánh Hà Nội nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng cho vay.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về thẩm định tài chính dự án
đầu tư trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
- Khảo sát thực trạng cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay tại Vietinbank - Chi nhánh Hà Nội tìm ra những điểm
chưa phù hợp trong cơng tác thẩm định tài chính dự án.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Chi nhánh Hà Nội.

2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay tại Vietinbank - Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Hà Nội
+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2013 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp lôgic, lịch sử
- Phương pháp phân tích so sánh, kết hợp phân tích định tính, định
lượng phương pháp thay thế liên hoàn để nghiên cứu
5. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động
cho vay của các ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Vietinbank - Chi nhánh Hà
Nội trong giai đoạn vừa qua, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại
Vietinbank - Chi nhánh Hà Nội thời gian tới. Luận văn có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho Ban lãnh đạo Chi nhánh cũng như các NHTM khác và
làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong học tập học phần ngân hàng.

3


6. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết làm ba phần:
Chương 1: Một số vấn đề lý thuyết về thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cơng tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay tạiNgân hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay tạiNgân hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội

4


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẤU TƯ TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng
thương mại
* Khái niệm
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan (Nguyễn Thị Mùi, 2006)
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, các hoạt động
chủ yếu của NHTM là huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
khác.
Hoạt động chủ yếu và quan trọng bậc nhất của NHTM là cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp, các tố chức và cá nhân. Tín dụng là loại tài sản chiếm
tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập từ lãi cao nhất và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro

ở phần lớn các NHTM. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
Phân chia theo thời gian, gồm có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Vì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của khoản
tín dụng, nên phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng (Phan Thị Thu Hà, 2007).
Tín dụng trung và dài hạn “ là hoạt động tài chính cho khách hàng vay
vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh,
phục vụ đời sống”. Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà hoạt động tín
dụng được quy định cụ thể. Hiện nay, thời hạn của tín dụng trung và dài hạn ở

5


Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước quy định trong Điều 8, Quy chế cho vay
của tơ chức tín dụng đối với khách hàng (12/2001) như sau:
+Thời hạn cho vay trung hạn từ 1 - 5 năm
+ Thời hạn cho vay dài hạn là từ 5 năm trở lên nhưng khơng q thời
hạn hoạt động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối
với pháp nhân và không quá 15 năm đổi với các dự án phục vụ đời sống
Mục đích của hoạt động tín dụng trung và dài hạn là để đầu tư dự án, xây
dựng mới, mua tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đôi mới công
nghệ...nhằm mục tiêu lợi nhuận
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có các hình thức sau:
- Hoạt động tín dụng theo hình thức dự án đầu tư
- Hình thức cho th tài chính
- Thấu chi
- Bảo lãnh trung và dài hạn
* Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
Thứ nhất, thời gian hoàn vốn chậm

Thời hạn hồn vốn của tín dụng trung và dài hạn thường rất dài. Đây được coi
là đặc điểm không thể thiếu trong tín dụng trung và dài hạn. Mục tiêu của tín
dụng trung và dài hạn là nhằm hình thành mới hoặc hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỳ thuật của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục đích đó cần một thời
gian rất dài và thời hạn này phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của chu kỳ sản
xuất kinh doanh, thời gian thi công thực hiện công trình, quy mơ và mức độ
phức tạp của cơng trình, công nghệ sản xuất.... của doanh nghiệp
Thứ hai, lãi suất cao
Tín dụng trung và dài hạn diễn ra trong một thời gian dài. Trong
khoảng thời gian dài đó, việc sử dung vốn vay cũng như việc thực hiện các
hoạt động khác của doanh nghiệp vay vốn luôn bị chi phối, ảnh hướng trực

6


tiếp, gián tiếp bởi vô vàn các yếu tố phức tạp như: tình hình chính trị, tình
hình kinh tế - xã hội, các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên: hạn hán, lũ lụt,
động đất... Sự biến động này khơng thể dự đốn hết được và nó có thể tác
động và gây nên những hậu quả, tổn thất, thiệt hại cho bên vay cũng như
Ngân hàng. Chính vì thế cho vay trung và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro hơn
trong cho vay ngắn hạn và thông thường lãi suất trong cho vay trung và dài
hạn cao hon lãi suất cho vay ngắn hạn.
Thứ ba, giá trị khoản vay lớn
Đối tượng chủ yếu của tín dụng trung và dài hạn là chính là những chi
phí đê hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng
cấp cơ sở vật chất kỳ thuật đã có san của doanh nghiệp. Đây là hoạt động rất
đa dạng và phức tạp, cần phải có sự sắp xếp, bổ trí các cơng việc một cách
khoa học, tiến hành thực hiện theo một trình tự nhất định, có sự quản lý chặt
chẽ. Đặc biệt địi hỏi khơng thể thiếu được đó là doanh nghiệp phải có một
khối lượng vốn lớn nhằm tạo ra một tài sản cố định, một năng lực sản xuất

mới. Vì vậy, giá trị khoản vay lớn cũng là một đặc điểm của tín dụng trung và
dài hạn.
1.1.2. Quy trình cho vay
* Giai đoạn xét duyệt trước khi cho vay:
Sau khi nhận từ khách hàng hồ sơ xin vay (bao gồm đơn xin vay, luận
chứng kinh tế kỹ thuật, phương án vay và trả nợ, báo cáo tình hình tài chính,
hồ sơ tài sản thế chấp...) và hồ sơ ban đầu (quyết định thành lập doanh
nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh...) cán bộ tín dụng thẩm định theo trình
tự sau:
+ Hồ sơ pháp lý: theo đúng thủ tục pháp lý
+Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
+ Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn: thẩm định về phương

7


diện thị trường, kỹ thuật, tài chính, điều kiện vay vốn, hiệu quả kinh tế xã hội
Sau khi xem xét các yếu tố trên, cán bộ tín dụng sè có đánh giá tong qt, ghi
ý kiên trình trưởng phịng, trưởng phịng tín dụng, kiêm tra lại nội dung tờ
trình và ghi ý kiến trình giám đốc. Giám đốc là người duyệt và quyết định từ
chối hay đồng ý cho vay.
Thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ của khách hàng. Thời gian quyết định cho vay không quá 25 ngày kê từ
ngày nhận đủ hồ sơ của bộ phận thẩm định.
*Giai đoạn phát tiền vay:
Đối với mỗi hợp đồng vay vốn, khách hàng có thể rút vốn nhiều lần,
cán bộ tín dụng có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc rút vốn vay từng lần của
khách hàng đê đảm bảo vốn rút ra đúng nội dung yêu cầu chi trả, phù hợp với
mục đích vay. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải thường xuyên bám sát tình
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để sớm phát hiện những lệch lạc

trong việc sử dụng vốn vay, phát hiện những khó khăn mà khách hàng gặp
phải để có cơ hội cố vấn tốt cho khách hàng, tránh rủi ro cho ca hai bên.
*Giai đoạn thu nợ gốc và lãi:
Việc trả nợ gốc và lãi do khách hàng và ngân hàng thỏa thuận với nhau.
Ngu đến hạn trả nợ, khách hàng khơng trả thì ngân hàng được quyền trích tài
khoản các loại để thu nợ. Trình tự trả lãi, phí, gốc có thể thay đồi cho linh
hoạt, phù hợp với tình hình thực tế và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng thường xuyên kiêm tra việc sử
dụng tài sản hình thành từ vốn vay, cùng kế toán viên theo dõi kỳ hạn nợ, chủ
động lập giấy thu nợ. Cán bộ tín dụng xem xét các báo cáo tài chính định kỳ
của doanh nghiệp, nếu thấy có vấn đề, cán bộ tín dụng có ý kiến đê doanh
nghiệp kịp thời xử lý.
Trước khi đến hạn trả nợ vay, nếu khách hàng khơng có khả năng trả

8


nợ đúng hạn vì lý do khách quan và có đơn xin gia hạn nợ, cán bộ tín dụng
xuống đơn vị tìm hiểu và kiểm tra thực tế, nếu thấy do nguyên nhân khách
quan ngoài phạm vi
quản lý điều hành của đơn vị thì cán bộ tín dụng trình Ban giám đốc giải
quyếtcho gia hạn nợ theo đúng quy định, chế độ cho vay của Ngân hàng Nhà
nước.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung dài
hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư
1.2.1.1 Khái niệm
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập
hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên
cơ sở các nguồn lực nhất định” (Vũ Công Tuấn, 2012).

Ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong nghị định 52/1999
NĐ-CP về quychế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ DAĐT là tập hợp các
đề xuất có liên quantới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy
trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sảnphẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì
gian nhất định”.
Xét về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ được trình bày một cách
có hệ thống và chi tiết kế hoạch các hoạt động, chi phí phải bỏ ra để đạt được
những mục tiêu nhất định trong một tương lai xác định.
Theo luật đầu tư năm 2005: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định”
Xét về mặt nội dung, DAĐT được hiểu là một tập hợp các hoạt động
đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai

9


các mục tiêu nhất định với nguồn lực và thời gian xác định.
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động,
nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ
thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
1.2.1.2 Đặc trưng của dự án đầu tư
- Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định
Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Mỗi dự án lại
bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ
thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các
nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là

một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác
nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục
tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hồn thành với chất lượng cao.
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn.
Dự án là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải
qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc…
Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được trao
cho bộ phận quản lý vận hành.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo
Khác với q trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án
không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản
phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy
nhiên ở nhiều dự án tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương
tự giữa chúng
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các

10


bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án.
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư,
người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà
nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia
của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng
và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối
hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống
nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần
duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận qnảu lý khác.
- Môi trường hoạt động mang tính chất phức tạp
Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan

hiếm của tổ chức. Dự án cạnh tranh lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản
xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp,
các thành viên ban quản lý dự án lại có nhiều quản lý nên khơng biết phải
thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai mệnh lệnh mâu thuẫn
nhau… Do đó, mơi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng
năng động.
- Tính bất định và độ rủi ro cao
Hầu hết các dự án địi hỏi qui mơ tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và
vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường cáo độ rủi ro cao.
1.2.2 Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính DAĐT
Trên thực tế, bất kỳ dự án nào cho dù được chuẩn bị, phân tích kỹ
lưỡng đến đâu vẫn khơng thể tránh khỏi tính chủ quan của nhà phân tích và
lập dự án. Do đó, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong mỗi dự án là lẽ

11


đương nhiên. Vì thế, đánh giá một cách chắc chắn hơn tính hợp lý, tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án thì cần
phải có một q trình xem xét, kiếm tra đánh giá lại toàn bộ dự án một cách
độc lập so với quá trình soạn thảo dự án. Q trình này chính là q trình
thẩm định dự án đầu tư (Nguyễn Hồng Minh, 2011).
Người ta thường tiến hành thẩm định dự án trên các mặt chính sau:
- Cơ sở pháp lý, sự cần thiết của dự án
- Phương diện kỹ thuật - công nghệ
- Sản phẩm, thị trường và khả năng cạnh tranh của dự án
- Phương thức tố chức quản lý thực hiện dự án

- Phương diện mơi trường, lợi ích kinh tế - xã hội
- Phương diện tài chính của dự án
- Phân tích rủi ro của dự án
- Phương án cho vay và thu nợ đối với dự án
Đối với các NHTM, một nội dung luôn được quan tâm và đặt lên hàng
đầu trong quá trình thẩm định dự án chính là thẩm định tài chính của dự án
đầu tư. Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, điều mà ngân hàng
thường quan tâm hơn cả chính là khả năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản tài
trợ. Lẽ tất nhiên, nguồn trả nợ của dự án phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu từ
dự án. Vì vậy, có thể nói thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc đánh giá,
xác định khả năng tạo ra nguồn thu của dự án trên cơ sở các khoản vốn đầu tư
cho dự án.
Tóm lại, thẩm định tài chính dự án đầu tư chính là việc xem xét dự án
sẽ tạo ra được những lợi ích tài chính gì trong tương lai từ những nguồn lực
tài chính ban đầu cho dự án. Q trình thẩm định tài chính dự án là khâu vơ
cùng quan trọng và cần thiết trong q trình thẩm định dự án đầu tư nói
chung.

12



×