Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và kỹ thuật quốc tế itic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.82 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:...................................................................2
5. Kết cấu của luận văn:.........................................................................................2
CHƯƠNG 1: VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................3
1.1. VỐN KINH DOANH......................................................................................3
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh.....................................................3
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh........................................................................3
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp....................................11
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.............................................14
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả...............................................................14
1.3 . NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. .20
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................20
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan..........................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ KỸ THUẬT QUỐC TẾ ITIC......24
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC....................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật
Quốc tế ITIC.....................................................................................................24
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh.........................................................................25
2.1.3. Khái quát về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty....................................26
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 20082010.................................................................................................................. 26
2.2. Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP Đầu tư
và Kỹ thuật Quốc tế ITIC.....................................................................................27
2.2.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của công ty..............................................27
2.2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty................................................28




2.2.3. Tình hình tổ chức đảm bảo vốn kinh doanh của công ty.........................36
2.2.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty......................40
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty................63
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................63
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân:.......................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ KỸ
THUẬT QUỐC TẾ ITIC.......................................................67
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong giai đoạn 2011 – 2015..............................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư và kỹ thuật Quốc tế
ITIC giai đoạn từ 2011 – 2015..........................................................................67
3.1.3. Các nguyên tắc cần quán triệt trong việc xác định giải pháp nâng cao hiệu
quả vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC......................69
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ
thuật Quốc tế ITIC giai đoạn 2011-2015..............................................................71
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................71
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định..................................76
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ các khoản chi phí........................77
3.3. Một số kiến nghị với công ty.........................................................................78
KẾT LUẬN........................................................................79


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới các phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Để có thể tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp khơng những phải có vốn kinh doanh mà quan trọng hơn là phải biết
sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Chính vì vậy, các doanh nghiệp ngay từ
khi thành lập đã phải tính tốn kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp,
cách thức sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất để có thể tạo ra tối đa
lợi nhuận.
Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật quốc tế ITIC (ITIC., JSC) là một doanh
nghiệp cổ phần , hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu các sản
phẩm lắp xiết, thép tấm, cáp dự ứng lực…cũng như buôn bán các sản phẩm
này ở trong nước. Với đặc thù là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, ITIC đã rất
linh hoạt trong việc sử dụng vốn kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và phát triển thương hiệu của công ty và nâng cao lợi thế cạnh tranh với
các đối thủ trên thị trường vật liệu xây dựng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và với mong muốn nghiên
cứu tìm giải pháo cho cơng ty CP Đầu tư và Kỹ thuật quốc tế ITIC nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và kỹ thuật quốc tế ITIC”làm luận văn
thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa một sơ vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn của cơng ty .
- Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.


2

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại cơng ty .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với mục đích như trên, luận văn tập trung vào nghiên cứu những vấn đề

lien quan đến vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng , duy vật lịch sử ,
phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh, thu thập tài
liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành ba chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP Đầu tư và
Kỹ thuật quốc tế ITIC
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC.


3

CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

VỐN KINH DOANH

1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh
Mục đích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Để tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh thì yêu cầu đầu
tiên và bắt buộc với mỗi Doanh nghiệp là cần phải có một lượng vốn kinh

doanh cần thiết đủ để thực hiện cơng việc của mình. Vậy vốn kinh doanh là
gì?
Có thể khái quát Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp như sau: Vốn kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vơ hình
được doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lợi. Trong q trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn kinh
doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong
các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ hình thái ban đầu là tiền,
doanh nghiệp dùng tiền mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng…
đưa vào sản xuất. Khi kết thúc một vịng ln chuyển thì vốn kinh doanh lại
trở về trạng thái tiền tệ.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác
nhau cụ thể như sau:
 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
Vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả.
- Vốn chủ sở hữu:


4

Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp bao gồm
vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ
của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có). Bao gồm:
Nguồn vốn đầu tư khi hình thành doanh nghiệp: Khi thành lập doanh
nghiệp địi hỏi phải có một lượng vốn tối thiếu cần thiết đầu tư cho hoạt động
kinh doanh. Nguồn hình thành vốn đầu tư ban đầu giữa các loại hình doanh
nghiệp cũng có điểm khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu
tư ban đầu do ngân sách nhà nước cấp, đối với công ty cổ phần, công ty

TNHH, hợp tác xã hoặc tổ chức sản xuất… vốn đầu tư ban đầu được hình
thành từ việc góp vốn dưới hình thức cổ phần hoặc hùn vốn, có thể góp vốn
bằng tiền mặt, nhà cửa hoặc máy móc thiết bị….
Nguồn vốn đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra một luồng
tiền nội bộ, luồng tiền này cho biết khả năng tự tài trợ cao nhất mà doanh
nghiệp có thể khai thác. Đó là số tiền tăng thêm trong kỳ bao gồm lợi nhuận
để lại và tiền khấu hao tài sản cố định , chủ sở hữu góp thêm, phát hành cổ
phiếu. Một phần lợi nhuận của doanh nghiệp để lại được hàng năm nhằm bổ
sung vốn, tự đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Số tiền khấu hao tài
sản cố định chủ yếu dùng cho việc tái đầu tư sản xuất giản đơn tài sản cố
định. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, TSCĐ sau một thời gian cần đổi mới,
trong khi đó tiền khấu hao TSCĐ được trích ra hàng năm và được tích lũy lại.
Do vậy, trong khi chưa có nhu cầu thay thế tài sản cố định cũ có thể sử dụng
số tiền khấu hao đó đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp. Trên ý
nghĩa đó cho thấy trích khấu hao TSCĐ khơng chỉ có tác dụng tái sản xuất
giản đơn TSCĐ mà cịn có tác dụng tái sản xuất mở rộng đối với doanh
nghiệp.


5

Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ
doanh nghiệp chủ động hồn tồn trong sản xuất, từ đó kịp thời đưa ra các
quyết sách trong kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của mình mà khơng
phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
- Nợ phải trả:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đảm bảo
tiến hành một cách liên tục. Tuy nhiên không phải lúc nào các khâu trong quá

trình vận động của vốn cũng được thực hiện một cách ăn khớp. Doanh nghiệp
không thể chờ sản phẩm sản xuất ra, phân phối, tiêu thụ đến khi thu được tiền
rồi mới tiếp tục tiến hành sản xuất. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là vô cùng,
ở mỗi thời điểm lại không giống nhau, chính vì thế, bên cạnh vốn chủ sở hữu,
doanh nghiệp nên tận dụng nguồn vốn từ vay nợ.
Nợ phải trả: Là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong một
thời gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và
các khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay ngân hàng
và các tổ chức kinh tế khác, nợ phải trả cho người bán, phải trả cơng nhân
viên, phải nộp cho nhà nước...
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ
trong một thời gian ngắn, dưới một năm, bao gồm các khoản vay
ngăn hạn,phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và
khoản phải nộp nhà nước, phải trả người lao động, các khoản phải
trả phải nộp khác.


6

- Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp nợ các chủ sở hữu
khác trên một năm mới hoàn trả bao gồm vay dài hạn cho hoạt động
đầu tư phát triển, thuê mua TSCĐ, phát hành trái phiếu.
- Nợ khác: là các khoản nợ phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài
hạn, các khoản chi phí phải trả khác….
Việc đi vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo cho sự ổn
định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác cũng là phương
pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn
vay sẽ hợp lý hóa một cách tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bởi

tính chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng
khơng nên q lạm dụng vào loại vốn này, nó như con dao hai lưỡi, nếu sử
dụng hợp lý sẽ cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tận dụng được cơ
hội đầu tư. Ngược lại, nếu tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn quá cao sẽ gây
ra các nguy cơ vỡ nợ, mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản.
Thơng thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người
quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và
trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố
định và Vốn lưu động.
- Vốn cố định của Doanh nghiệp:
Vốn cố định: Là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ
của Doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ
được hình thành và ngược lại, đặc điểm luân chuyển của TSCĐ sẽ chi phối


7

đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát
những đặc thù của vốn cố định như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đặc
điểm này là do TSCĐ tham gia và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản
xuất. Vì vậy, vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ và cũng
tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Vốn cố định được dịch chuyển giá trị dần, từng phần trong các chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia vào q trình sản xuất, TSCĐ khơng bị thay đổi

hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và cơng suất của nó bị giảm dần,
tức là nó bị hao mòn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của
nó cũng bị giảm đi, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí
khấu hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao này sẽ được
sử dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của Doanh
nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được “cố định” trong TSCĐ, tức là
giá trị còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản
cố định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống. Kết thúc
q trình vận động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó
được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới
hồn thành một vịng ln chuyển.
Vốn cố định có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi
đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn sẽ


8

luôn bị đe dọa bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan
làm thất thoát vốn như:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do
giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập khơng đủ bù đắp mức độ hao mịn
TSCĐ.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao
mịn vơ hình của TSCĐ vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về
mặt giá trị.

Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra giá trị thực
của đồng vốn bị thay đổi, do đó địi hỏi Doanh nghiệp phải đánh giá và điều
chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm
phát trên thị trường.
Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh
doanh
Trong các Doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phần quan trọng và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Quy mô
của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết
định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí
then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo qui luật riêng, nên
việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Vốn lưu động của Doanh nghiệp:
Vốn lưu động của Doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để
hình thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng nhằm
đảm bảo cho q trình sản xuất của Doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục.


9

Tài sản lưu động sản xuất bao gồm tài sản lưu động ở khâu dự trữ sản
xuất như: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu
chế tạo (hoặc khâu sản xuất) như sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm.
Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm
chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh tốn, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…Trong q trình sản xuất
kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn
vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động
của Doanh nghiệp ln ln thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm,
hàng hóa. Do đó, phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động
của Doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn ra
liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là tuần hoàn chu
chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thành vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình
thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào
chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu
thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như hình thái xuất phát ban đầu
của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hoàn thành một vịng
ln chuyển.
Trong các Doanh nghiệp, q trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn
ra một cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc,
vốn lưu động của Doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân


10

chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản
xuất được liên tục, Doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các
hình thái khác nhau, nó đảm bảo cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong
quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi
việc quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số
vấn đề sau:

Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đồng thời
phải có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả, đầy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất.
 Căn cứ vào tính chất huy động vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của Doanh nghiệp ra thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xun: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và các tài
khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm
TSCĐ mới và một phần TSCĐ thường xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác...


11

Việc phân loại vốn theo cách này giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ
kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
doanh nghiệp. Cách phân loại này còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lập
các kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn
trong trong lai trên cơ sở xác định quy mô về số lượng vốn cần thiết, lựa chọn

nguồn vốn và quy mơ thích hợp cho từng ngồn vốn đó.
1.1.3. Vai trị của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, hoạt động trong bất kỳ
lĩnh vực nào và với quy mơ nào thì để thành lập và tiến hành hoạt động kinh
doanh của mình đều cần có vốn. Vốn là điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa quyết
định đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay và cũng là cơ sở để mở
rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện hội nhập. Vai trò của vốn kinh
doanh được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Vốn là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Nghiên cứu vài trò của vốn - một điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất
kinh doanh, chúng ta xuất phát từ một hàm sản xuất thơng dụng (P) có dạng
như sau:
P = f(K, L, T)
Trong đó: K, L, T lần lượt là các yếu tố Vốn, Lao động, Cơng nghệ.
Để đảm bảo q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường cần phải có ba yếu tố cơ bản:
vốn, lao động và kỹ thuật cơng nghệ. Hiện nay, ở nước ta đang có nguồn lao
động dồi dào, việc thiếu lao động ở những ngành địi hỏi chun mơn cao.
Nhưng vấn đề này hồn tồn có thể khắc phục được trong một thời gian ngắn,


12

nếu chúng ta có thực hiện đào tạo mới và đào tạo lại. Vấn đề công nghiệp, kỹ
thuật không phải khơng phải có khó khăn, phức tạp. Vì chúng ta phát triển
kinh tế trong điều kiện thế giới và các nước trong khu vực có một nền khoa
học cơng nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, đi trước chúng ta hàng chục
năm. Do đó, việc nhập kỹ thuật công nghiệp, kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của thế giới vào Việt Nam phụ thuộc vào khả năng về vốn, ngoại tệ mà chúng

ta có hoặc có khả năng tạo ra. Như vậy, yếu tố then chốt nhất hiện nay đối với
các doanh nghiệp nước ta là vốn và sử dụng vốn.
Đối với doanh nghiệp, vốn là đòi hỏi đầu tiên khi thành lập doanh nghiệp
và cũng là điều kiện đầu tiên cần phải có để doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh, bởi có vốn mới có thể mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh. Ngày nay, khi trình độ khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng, nhu
cầu tiêu dùng xã hội ngày càng cao, cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới
thì sự cạnh tranh để tồn tại giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng. Muốn
thắng được các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp cần phải có vốn để đổi
mới thiết bị công nghiệp, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
tăng việc làm và thu nhập cho người lao động từ đó tạo điều kiện để doanh
nghiệp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng
cao hiệu quả về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn góp phần đảm bảo tính liên tục trong q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Đối với tồn bộ nền kinh tế, vốn được ví như “máu” trong một cơ thể
sống. Vốn là công cụ để Nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế của mình
như cơ cấu lại các ngành sản xuất, nâng cấp cơ sở hạ tầng mở rộng đầu tư,
tăng phúc lợi xã hội. Mặt khác, vốn là tiền đề để Nhà nước thực hiện phân
công lại lao động xã hội, thu hút vốn đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài, ổn định


13

chính sách vĩ mơ để đảm bảo ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế. Thơng
qua chính sách đầu tư vốn của Nhà nước qua ngân sách để có thể điều chỉnh
hoặc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra cơ cấu kinh tế mới thúc đẩy sự phát
triển toàn bộ nền kinh tế cũng như phát triển cân đối giữa các cùng, các khu
vực.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có lúc ở vào thời điểm thiếu vốn hoặc

thừa vốn một cách tạm thời. Tại những thời điểm thiếu vốn do chưa tiêu thụ
được hàng hóa hoặc đã tiêu thụ nhưng chưa thu được tiền hàng, nếu không có
lượng vốn bổ sung kịp thời thì q trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ bị gián
đoạn, gây ra những khó khăn và thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc kế
hoạch hóa được sự vận động của luồng vốn trong doanh nghiệp cũng như lập
các kế hoạch dự phòng vốn là vô cùng cần thiết và quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Vốn góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp
được bao cấp toàn bộ từ các yếu tố đầu vào đến đầu ra. Toàn bộ quá trình sản
xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước đều được thực
hiện theo một kế hoạch có sẵn do nhà nước giao. Thực chất hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ đơn giản là gia công chế biến sản phẩm
cho Nhà nước. Các doanh nghiệp không phải chịu một sức ép cạnh tranh nào,
không lo phá sản, người lao động khơng sợ khơng có lương hay mất việc,
người quản lý không phải chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý vốn được
giao. Chính vì vậy mà việc đầu tư phát triển doanh nghiệp cũng nằm trong kế
hoạch và chủ trương của nhà nước, nhu cầu vốn của doanh nghiệp nếu cần
cũng được thỏa mãn bằng Ngân sách Nhà nước, bản thân doanh nghiệp không
cần lo đến việc thừa vốn hay thiếu vốn cũng như huy động vốn từ đâu.


14

Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia vào nền kinh
tế rất nhiều và đa dạng, chính vì vậy cạnh tranh rất gay gắt. Doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải là người chiến thắng trên thương trường,
các doanh nghiệp phải tự bao tiêu sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của mình, chính vì vậy việc huy động vốn và sử dụng đồng vốn
sao cho có hiệu quả nhất đóng vai trị lớn cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Vai trò quan trọng của đồng vốn đã được C.Mác khẳng định: “ Tư bản
đứng vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai ”. Đồng thời, ơng cịn nhấn mạnh
đến tính hiệu quả của việc sử dụng vốn: Khơng một hệ thống nào có thể tồn
tại nếu khơng vượt qua sự suy giảm về hiệu quả của tư bản.
1.2.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Nhưng để mang lại hiệu
quả kinh tế cao đòi hỏi vốn kinh doanh phải được sử dụng và khai thác tối đa.
Về mặt định tính, nói đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước tiên
đó là vốn kinh doanh phải được bảo toàn về giá trị cũng như về hiện vật trong
suốt q trình sử dụng. Bên cạnh đó, hiệu quả vốn kinh doanh phải được thể
hiện thông qua khả năng sinh lời của đồng vốn. Nói cách khác, với một đồng
vốn nhất định thì lợi nhuận sinh ra phải lớn nhất hoặc đạt được mục tiêu lợi
nhuận đặt trước với một lượng vốn thấp nhất
Về mặt định lượng, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ
thống chỉ tiêu tài chính dưới đây:
1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.


15


- Tỷ suất sinh lời của tài sản ( tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên
vốn kinh doanh)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Tỷ suất sinh lời của tài sản =

VKD bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này ngoài ý nghĩa phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nó cịn đánh giá được trình độ quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Vòng quay vốn kinh doanh
Doanh thu thuần trong kỳ

Vịng quay tổng vốn KD =

VKD bình qn trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ VKD quay vòng nhanh và
được sử dụng hiêu quả. Thực chất chỉ tiêu này nói lên hiệu suất sử dụng vốn
(hay tài sản) của doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuân vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế, tức là cho thấy hiệu quả kinh doanh cuối cùng của

Doanh nghiệp.
- Sự liên hệ giữa các chỉ tiêu:
 ROI trong mối quan hệ với vòng quay vốn;
ROI = Vòng quay vốn x Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Hay

ROI

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh

=

Doanh Thu
Vốn kinh doanh

x

Lợi nhuận sau thuế
Doanh Thu


16

 Mối quan hệ giữa ROA và ROE:
ROE =

[

ROA +


Vốn vay
Vốn chủ sở hữu

x

(ROA – r)

]

x (1-t)

Trong đó: r là lãi suất đi vay
t là tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp


Mối quan hệ giữa ROE và ROI:

ROE

=

ROI

x

Tổng vốn
Vốn chủ sở hữu

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn.

- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

Tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này thể hiện ở mức độ đảm vảo của tài sản lưu động với nợ ngắn
hạn, cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp là
cao hay thấp. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì Tài sản lưu động của
Doanh nghiệp đủ để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
-

Hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh =

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng tài chính của Doanh nghiệp có đủ đáp
ứng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn hay khơng. Nếu hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1 thì khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn là tốt và
ngược lại.


17

- Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời =


Vốn bằng tiền + Tương đương tiền
Nợ đến hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức những khoản nợ
ngắn hạn nhưng đã hết hạn thanh tốn. Nếu tỷ lệ này q cao thì vốn bằng
tiền của Doanh nghiệp dự trữ quá nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển VLĐ:

Được phản ánh thông qua hai chỉ tiêu dưới đây:

Số lần luân chuyển vốn lưu động =

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ bình qn trong kỳ

Trong đó tổng mức luân chuyển VLĐ được tính bằng doanh thu thuần trong kỳ.Chỉ tiêu này
phản ánh trong một kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng, VLĐ quay càng nhiều vòng chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

Kỳ luân chuyển VLĐ =

Số ngày trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình qn một vịng quay VLĐ. Kỳ luân
chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh và hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao.
- Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ =


VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ Doanh nghiệp đã tiết kiệm được
VLĐ trong quá trình sử dụng.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ:

Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ =

Lợi nhuận trước (sau) thuế


18

VLĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên phản ánh một đồng của VLĐ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
-

Vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình qn


Số vịng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa lưu kho ln
chuyển trong kỳ.
-

Vịng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần trong kỳ
Các khoản phải thu bình qn

Số vịng quay các khoản phải thu là số lần mà các khoản phải thu
luân chuyển trong kỳ.
-

Kỳ thu tiền trung bình:

Kỳ thu tiền trung bình =

Số ngày trong kỳ
Vịng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu
được các khoản phải thu, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả việc quản lý các
khoản phải thu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách
hàng của mình. Vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay càng lớn, tốc độ
luân chuyển vốn nhanh, khả năng vốn bị chiếm dụng thấp, hiệu quả sử dụng
vốn cao và ngược lại.
Cả hai chỉ tiêu bộ phận (vòng quay hàng tồn kho và vịng quay các
khoản phải thu) phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa và chính sách thanh tốn

của Doanh nghiệp, phản ánh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tốc độ thu hồi tiền
mặt của Doanh nghiệp. Nếu hai nội dung này đều có tốc độ cao sẽ đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển Vốn lưu động.



×