Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và kỹ thuật quốc tế ITIC luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
ơ

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

HỒ PHAN TRUNG HIẾU
LỚP: CQ55/11.09

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ KỸ THUẬT QUỐC TẾ ITIC”
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp
Mã số

: 09

GVHD

: PGS. TS. Vũ Văn Ninh

HÀ NỘI – 2021

Hồ Phan Trung Hiếu

i


GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu sử
dụng trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Sinh viên

Hồ Phan Trung Hiếu

Hồ Phan Trung Hiếu

ii

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ...... 5
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp .................................... 5
1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN ....................................................................... 5
1.1.2. Quản trị TCDN ................................................................................................ 10
1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp ..................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính DN ................................................................... 13
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN ............................. 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp......................... 36
1.3.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 36
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ KỸ THUẬT QUỐC TẾ ITIC ................................................................................. 42
2.1. Tổng quan về Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC ................................ 42
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế
ITIC ........................................................................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC ........ 45
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC 48
2.2.1. Tình hình quy mơ và cơ cấu nguồn vốn của cơng ty ...................................... 48
2.2.2. Tình hình quy mô và cơ cấu vốn của công ty ................................................. 52
2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty ..................................... 56
2.2.4. Tình hình dịng tiền của cơng ty ...................................................................... 60
2.2.5. Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của cơng ty ................................. 63
2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ............... 68
2.2.7. Tình hình phân phối lợi nhuận của cơng ty..................................................... 78
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế
ITIC ............................................................................................................................... 78

Hồ Phan Trung Hiếu


iii

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 78
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CP ĐẦU TƯ VÀ KỸ THUẬT QUỐC TẾ ITIC .......................................................... 80
3.1. Bối cảnh KTXH và định hướng phát triển của Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật
Quốc tế ITIC trong thời gian tới .................................................................................... 80
3.1.1.Bối cảnh kinh tế - xã hội .................................................................................. 80
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Quốc
tế ITIC ....................................................................................................................... 81
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật
Quốc tế ITIC .................................................................................................................. 82
3.2.1. Thúc đẩy hoạt động kinh doanh qua các chính sách thương mại, tìm kiếm
khách hàng................................................................................................................. 82
3.2.2. Các biện pháp tăng cường quản trị chi phí quản lý doanh nghiệp. ................. 83
3.2.3. Xây dựng kế hoạch tài chính chặt chẽ, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn để phát
huy hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................................. 83
3.2.4 Tập trung đào tạo nâng cao chất lượng nhân sự, đặt con người làm trung tâm
của doanh nghiệp....................................................................................................... 84
3.2.5. Cần sử dụng các cơng cụ chính sách thương mại, quản lý thắt chặt tình hình
cơng nợ tránh tình trang bị chiếm dụng vốn quá nhiều............................................. 84

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................................. 85
3.3.1. Về phía doanh nghiệp...................................................................................... 85
3.3.2. Về phía nhà nước ............................................................................................ 86
3.3.3. Về phía tổ chức tín dụng ................................................................................. 87
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 90

Hồ Phan Trung Hiếu

iv

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKQKD
CP
CP
DN
DT
DTT
DTT
GVHB

HĐKD

HĐTC
HHDV
HTK
LN
NH
QLDN
SXKD
TCDN
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD

Hồ Phan Trung Hiếu

Báo cáo kết quả kinh doanh
Cổ phần
Chi phí
Doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Hoạt động
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng hóa dịch vụ

Hàng tồn kho
Lợi nhuận
Ngắn hạn
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh

v

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Đánh giá cơ cấu và quy mô nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Kỹ thuật Quốc tế ITIC giai đoạn 2018-2020 ...................................................... 49
Bảng 2: Bảng cơ cấu và biến động vốn kinh doanh của Công ty CP Đầu tư và
Kỹ thuật Quốc tế ITIC giai đoạn 2018-2020 ..................................................... 53
Bảng 3: Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật
Quốc tế ITIC năm 2018-2020 ............................................................................. 57

Bảng 4: Khái quát tình hình dịng tiền của ITIC giai đoạn 2018-2020 .............. 61
Bảng 5: Phân tích hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh .................................. 63
Bảng 6: Quy mô công nợ Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC năm
2018-2020............................................................................................................ 64
Bảng 7: Đánh giá các hệ số thanh toán Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế
ITIC ..................................................................................................................... 66
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động kinh doanh của ITIC năm
2018-2020............................................................................................................ 70
Bảng 9: Hệ số hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật
Quốc tế ITIC giai đoạn 2018-2020 ..................................................................... 74

Hồ Phan Trung Hiếu

vi

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế
ITIC giai đoạn 2018-2020 ................................................................................... 50
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế
ITIC giai đoạn 2018-2020 ................................................................................... 54
Biểu đồ 3: Doanh thu và chi phí của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc
tế ITIC 2018-2020 ............................................................................................... 58
Biểu đồ 4: Diễn biến giá thép dài trong nước giai đoạn 2019-2020. .................. 59

Biểu đồ 5:Hệ số khả năng thanh toán của ITIC giai đoạn 2018-2020 ................ 67
Biểu đồ 6:Hệ số hiệu quả hoạt động của ITIC giai đoạn 2018-2020.................. 74

Hồ Phan Trung Hiếu

vii

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế của Việt Nam trong 5 năm trở lại đây đang phát triển vô cùng
mạnh mẽ, các doah nghiệp có rất nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên, năm 2020
vừa qua là một năm vơ cùng khó khăn khi phải chịu ảnh hưởng của đại dịch
Covid19. Một loại các doanh nghiệp lao vào tình trạng phá sản do tình hình kinh
doanh bị trì hỗn trong một thời gian dài. Muốn vượt qua được thời kì khó khăn
này, doanh nghiệp phải nắm rõ tình hình kết quả sản xuất kinh doanh và thực
trạng tài chính của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để đưa ra những quyết
định phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính và là tiền đề cho sự phục hồi sau
dịch bệnh.
Tình hình tài chính tại doanh nghiệp sẽ đánh giá được hoạt động của doanh
nghiệp, những điều đã đạt được và những hạn chế cịn tồn tại, từ đó có thể đưa
ra các giải pháp phù hợp với tài chính của doanh nghiệp
Nhận thức rõ được tình hình, Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế
ITIC đã quan tâm đến cơng tác định vị dược mình trên thị trường. Từ đó lên

được kế hoạch phù hợp để đối phó với tình hình khó khăn chung. Muốn vậy,
cơng ty đã thường xuyên đi sâu phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình tài chính
một cách cụ thể rồi đưa ra những giải pháp khắc phục được điểm yếu của mình
dể đưa doanh nghiệp vượt qua được khó khăn và phát triển trong tương lai.
Trong bối cảnh lợi nhuận sau thuế đang giảm sút và hàng tồn khó chiếm tỷ
trọng cao, em thấy việc nghiên cứu tình hình tài chính là cần thiết ở thời điểm
hiện tại để đưa ra những giải pháp khắc phục điểm yếu của công ty. Vì vậy
“Tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC”
được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng được tính cấp thiết của thực
tiễn.
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình trạng tài chính của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC. Phạm vi nghiên cứu tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC. Thời gian nghiên cứu từ
Hồ Phan Trung Hiếu

1

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

năm 2018 đến năm 2020. Sau khi nghiên cứu, người phân tích sẽ hệ thống được
những vấn đề lý luận cơ bản về tình hình tài chính doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Ngồi ra, người phân tích cịn năm rõ được thực trạng tình hình tài
chính của cơng ty và phân tích ngun nhân ảnh hưởng đến những tình trạng tài
chính hiện tại.
Để thực hiện được bài nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp thu thâp dữ

liệu từ công ty như báo cáo tài chính. Ngồi ra để phân tích được, cần phải
nghiên cứu giáo trình, nghiên cứu lại bài giảng và sách báo uy tín.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong phần tổng quan nghiên cứu, em đã chọn lọc để tham khảo 2 luận văn
nghiên cứu về vấn đề tình hình tài chính tại các doanh nghiệp.
‘Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Bảo Quân’
– Tác giả: Lê Sơn Hải – CQ54/11.06 – Giảng viên hướng dẫn: TS. Bạch Thị
Thanh Hà.
‘Tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Cơ khí Nhựa Thành Cơng’ – Tác
giả: Phạm Thanh Tùng- CQ54/11.14 – Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Vũ Văn
Ninh.
Các nghiên cứu đã nêu rõ tầm qan trọng của cơng tác quản trị tài chính, đi
sâu phân tích các báo cáo tài chính của các cơng ty trong giai đoạn 2017-2019
xét trong bối cảnh tình hình kinh tế- xã hội trong thời kì đỉnh điểm dịch bệnh ở
năm trước.
Trong những nghiên cứu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, các tác
giả đã tiếp cận một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản như: khái
niệm, vai trị, cơng thức, ý nghĩa và tầm quan trọng của các chỉ tiêu tài chính.
Các tác giả đều có chung một quan điểm quản trị tài chính là một khâu vơ
cùng quan trọng, có ý nghĩa lớn trong việc quyết định việc kinh doanh có thành
cơng hay không, nhất là trong năm 2020- năm của Covid-19. Các tác giả cũng
dã đề cập tới những tính chất ngành nghề của cơng ty mình nghiên cứu phân
tích thực trạng của ngành nghề đó tại Việt Nam.

Hồ Phan Trung Hiếu

2

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các luận văn khóa trước đều thực hiện phân tích cả chỉ tiêu tài chính qua
các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả kinh doanh, Bảng lưu
chuyển tiền tệ. Hướng tiếp cận các chỉ tiêu là đi phân tích các chỉ tiêu tổng qt
trước rồi sau đó đi tìm nguyên nhân từ các chỉá tiêu cụ thể.
Trong bài của Lê Sơn Hải, tác giả đã tìm ra được nguyên nhân tại sao
nguồn vốn của công ty không nhỏ nhưng lợi nhuận kinh doanh của công ty chưa
đạt được mức tương xứng với quy mơ nguồn vốn. Đó chính là do chính sách
mua- bán hàng của cơng ty đang ở tình trạng bị chiếm dụng nhiều hơn đi chiếm
dụng. Ngồi ra, vấn đề ở năng lực trình độ quản trị giá vốn vẫn là một nguyên
nhân quan trọng gây ảnh hưởng xấu cho các chỉ số tỷ suất lợi nhuận.
Trong bài của Phạm Thanh Tùng, tác giả đã nhận ra được điểm cần khắc
phục của công ty trong năm vừa qua đó là tình trạng chi phí quản lí doanh
nghiệp tăng vượt tốc độ tăng của doanh thu. Cho thấy bộ máy quản lí điều hành
của cơng ty đang bị phình to nhưng lại khơng tương xứng với hiệu quả kinh tế
của công ty. Dẫn đến ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả các công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau, ở những ngành
nghề khác nhau đã giúp em có một số tư liệu, cái nhìn tổng quan chung về các
nhìn nhận vấn đề. Từ đó đi sâu nghiên cứu và thực hiện đề tài ‘Tình hình tài
chính của ITIC’.
Về lý thuyết, luận văn của em khơng có điểm mới về mặt nội dung lý
thuyết. Tuy nhiên về mặt thực tiễn có những điểm mới sau
Thứ nhất, các cơng trình tham khảo được thực hiện ở giai đoạn 2017-2019.
Còn luận văn của em thực hiện nghiên cứu doanh nghiệp ở giai đoạn 2018-2020.
Thứ hai, doanh nghiệp của em thực hiện nghiên cứu khác hồn tồn so với
các doanh nghiệp của các cơng trình khảo. Đó là cơng ty hoạt động ở lĩnh vực

thương mại, đầu tư.
Thứ ba, đó là sự khác biệt về bối cảnh. Nếu năm 2020 là một năm vô cùng
khó khăn của kinh tế thế giới khi các hoạt động kinh tế gần như bị ngưng trệ,
Việt Nam không nằm ngồi tình hình chung đó. Trong bối cảnh đó, các doanh
nghiệp phải có những động thái cầm chừng, tìm những khe cửa hẹp để cứu lấy
Hồ Phan Trung Hiếu

3

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bộ máy hoạt động. Sang đến năm nay, kinh tế bắt đầu phục hồi mạnh mẽ, có thể
xem năm trước là một đợt thanh lọc thị trường, nhiệm vụ của các doanh nghiệp
trong năm 2020 là phải nắm bắt cơ hội để phục hồi theo đà của thị trường, thiết
lập vị thế mới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, thực trạng tình hình tài chính của tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và
Kỹ thuật Quốc tế ITIC, đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
Cơng ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Kỹ thuật Quốc tế ITIC
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Kỹ thuật Quốc tế ITIC

Hồ Phan Trung Hiếu

4

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN
1.1.1.1. Khái niệm TCDN
Tài chính doanh nghiệp là là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. [6, tr.9]
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải

có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong q trình đó, đã phát sinh các
luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự
vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Gắn liền với q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các
quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
• Tham gia vào việc đánh giá lựa chọn các quyết định đầu tư. Triển vọng
của doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc lớn vào các quyết định đầu tư dài
hạn với quy mô lớn như quyết định đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, sản
xuất sản phẩm mới... Để đưa ra quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải xem
xét trên nhiều góc độ kinh tế kỹ thuật, tài chính. Trên góc độ tài chính, doanh
nghiệp cần phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào liên quan đến các khoản đầu
tư đẻ đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là q trình hoạch định dự tốn
vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời đẩy đủ
nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động của doanh
Hồ Phan Trung Hiếu

5

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp đều địi hỏi một lượng vốn nhất định. Các nhà quản trị tài chính cần phải

xác định các nhu cầu cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Sau đó,
doanh nghiệp phải tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ và có lợi cho
các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và
phương pháp huy dộng vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều khía
cạnh như: kết cấu nguồn vốn, điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí
cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn, khả năng huy động vốn...
• Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần phải tìm mọi
biện pháp huy động vốn tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động
kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt
việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản phải thu khác, đồng thời
quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi
vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh tốn các
khoản nợ đến hạn.
• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.Thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích
lập và sử dụng tốt các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào
việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống cho người lao động, giải quyết
hài hòa lợi ích trước mặt của chủ sở hữu và lợi ích lâu dài.
• Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thơng qua tình hình thu và chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặt khác, thơng qua việc định kỳ tiến hành các phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, những điểm
mạnh điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính cảu cơng ty, từ đó
giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định
điều chính thích hợp cho hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính.
Hồ Phan Trung Hiếu


6

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thực hiện kế hoạch hóa tài chính. Các hoạt động tài chính doanh nghiệp
cần được dự tính trước thơng qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài
chính tốt thì doanh nghiệp mới đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm
đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch hóa tài
chính cũng là q trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có
tính biến động.
1.1.1.2. Các quyết định TCDN
Quyết định tài chính doanh nghiệp là sự thể hiện ý đồ (chủ trương) của
doanh nghiệp về việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính cảu
mình trong việc gắn liền với điều kiện, hoàn cảnh sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể trong hoạt động sản xuất
kinh doanh mà chủ doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định khác nhau,
thơng thời chủ sở hữu đưa ra ba quyết định tài chính cơ bản chủ yếu đó là:
- Quyết định đầu tư
- Quyết định huy động vốn
- Quyết định phân phối lợi nhuận
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và
quá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu
tư ảnh hưởng đến phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Các quyết định tài
chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu
tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm gia tăng giá trị tài

sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai lầm sẽ làm tổn thất giá
trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quyết định huy đông vốn là những quyết định liên quan đến việc nên lựa
chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn
vốn tác động đến bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. Các quyết định
huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: quyết định huy động vốn
ngắn hạn và quyết định huy động vốn dài hạn. Quyết định huy động vốn ngắn
hạn là quyết định vay ngắn hạn hay lựa chọn hình thức tín dụng thương mại.
Hồ Phan Trung Hiếu

7

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quyết định huy động vốn dài hạn là quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua
vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định phát hành vốn cổ
phần (cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi), quyết định quan hệ cơ cấu giữa
nợ và vốn chủ (đòn bẩy tài chính), quyết định vay để mua hay thuê tài sản,...
Việc lựa chọn phương thức huy động vốn là một thách thức khơng nhỏ với
các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp. Họ cần phải dựa trên cơ sở cân nhắc, so
sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của đồng vốn
huy động, đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị
trường, giá cả trong tương lại trước khi đưa ra quyết định huy động vốn để đảm
bảo tính hiệu quả.
Quyết định phân phối lợi nhuận gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức

hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa
chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ
lại để tái đầu tư. Những quyết định này thương liên quan đến việc doanh nghiệp
nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác
động đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay
khơng.
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài
chính ngắn hạn.
- Quyết định tài chính dài hạn
Quyết định tài chính dài hạn là quyết định có tính chất chiến lược, có tầm
ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Mỗi quyết định này
đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa
học để đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Quyết định tài chính
dài hạn bao gồm:
Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên đầu tư
vào những cơ hội. hay những dự án đầu tư nào trng điều kiện nguồn lực tài
chính có giới hạn để tối đá hóa giá trị cho chủ sở hữu.

Hồ Phan Trung Hiếu

8

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy động vốn
dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho chủ
sở hữu.
Quyết định chính sách phân phối lợi nhuận: là quyết định lựa chọn nên
dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành bao nhiêu lợi nhuận để
tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
- Quyết định tài chính ngắn hạn
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; vì vậy đây cũng có thể gọi là quyết
định tài chính chiến thuật. Quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm:
• Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền
sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính
của doanh nghiệp với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong q
trình hoạt động, đảm bảo tính thanh khoản cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc dự
trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do
tiền có thể bị mất giá do lạm phát, hay thay đổi tỷ giá gây ra.
• Quyết định về nợ phải thu: khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và doanh nghiệp có
thể gặp rủi ro khơng thu hồi được cơng nợ.
• Quyết định về việc thực hiện chiết khấu thanh toán: áp dụng chiết khấu
thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thu hồi tiền từ bán hàng,
giảm nhu cầu vốn dẫn đến giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, lợi nhuận
bán hàng của doanh nghiệp có thể sụt giảm do thực hiện chiết khẩu bán hàng.
• Quyết định về dự trữ hàng tồn kho: việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm
thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh; nhưng nó lại làm tăng chi
phí cơ hội của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất trữ... làm giảm lợi nhuận của
doanh nghi

Hồ Phan Trung Hiếu


9

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Quyết định tài chính khác: như quyết định về khấu hao TSCĐ, quyết định
về trích lập dự phịng, quyết định về việc thanh tốn... cũng ln tạo ra mối quan
hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói chung và cho chủ sở hữu doanh
nghiệp nói riêng.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm
tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp. Với mối quyết định tài chính, nhà quản trị
phải ln ln đối mặt với mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài
chính khơng ngoan là quyết định tài chính có thể tối đa hóa được giá trị doanh
nghiệp. Muốn vậy, quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro
và tối đa hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các
quản trị tài chính trong q trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết
định tài chính phù hợp. [6, tr.10-16]
1.1.2. Quản trị TCDN
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò quản trị TCDN
a. Khái niệm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền
với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Vì vậy, Quản trị tài chính doanh nghiệp cịn được nhìn nhận

là q trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm sốt q trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh
nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất
cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, hầu hết các quyết định quản trị doanh
nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính
của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ vai trị của
cơng tác quản trị đối với doanh nghiệp. [6, tr.16]
Hồ Phan Trung Hiếu

10

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

b. Vai trị
Vai trị của quản trị tài chính trong doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt
chủ yếu sau:
• Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục.
• Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Kiểm tra giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là q trình vận động, chuyển

hóa hình thái của vốn điều lệ. Vì vậy thơng qua việc phân tích đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản
trị tài chính có thể kịp thời kiểm sốt và tồn diệu các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để
đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp. [6, tr.19-20]
1.1.2.2. Nội dung của quản trị TCDN
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
• Tham gia vào việc đánh giá lựa chọn các quyết định đầu tư.
Triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc lớn vào các quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như các quyết đinh đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất, sản xuất sản phẩm mới... Để đưa ra quyết định đầu tư, doanh
nghiệp cần phải xem xét trên nhiều góc độ kinh tế kỹ thuật, tài chính. Trên góc
độ tài chính, doanh nghiệp cần phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vao liên
quan đến các khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp
thời đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi cần một lượng
vốn nhất định. Các nhà quản trị tài chính cần phải xác định các nhu cầu vốn cần
Hồ Phan Trung Hiếu

11

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Sau đó, doanh nghiệp phải tổ
chức huy động vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy
động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều khía cạnh như: kết cấu
nguồn vốn, điểm lợi và bất lợi của các loại hình huy động vốn, chi phí sử dụng
vốn, khả năng huy động vốn...
• Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu- chi và
đảm bảo khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính cần phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn
ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng
và các khoản phải thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát
sinh trong quá tình hoạt động của doanh nghiệp, thường xuyên tìm biện pháp
thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp
ln có khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
• Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Thơng qua tình hình thu- chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặt khác, thơng qua việc định kì tiến hành các phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, những điểm
mạnh yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ
đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết
định điều chỉnh thích hợp cho hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính.
• Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính doanh nghiệp cần được dự tính trước thơng qua
việc lập kế hoạch tài chính. Khi có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới
đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh
nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch hóa tài chính cũng là q trình chủ động
đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có tính biến động. [6, tr.20-22]

Hồ Phan Trung Hiếu

12

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính DN
Tình hình tài chính được thể hiện thơng qua việc xem xét, đánh giá kết quả
quản lý và điều hành tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng các phương
pháp, cơng cụ và kỹ thuật đánh giá tình hình tài chính, từ đó chỉ ra những gì đã
làm được, những gì chưa làm được và những gì sắp xảy ra trong thời gian tới.
Đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm
mạnh và khắc phục những điều yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN
1.2.2.1. Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của DN
❖ Đánh giá biến động nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn
Về chỉ tiêu đánh giá: nguồn vốn DN huy động để tài trợ cho nhu cầu vốn
bao gồm: VCSH, vay và nợ. VCSH chủ yếu gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu và
phần lợi nhuận giữ lại tái đầu tư. Vay và nợ gồm: vay tín dụng, phát hành trái
phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương mại và nguồn vốn chiếm dụng khác. Mỗi
nguồn vốn huy động có ưu và nhược điểm nhất định tác động đến khả năng huy
động và sử dụng vốn của DN. Để đánh giá thực trạng và tình hình biến động

nguồn vốn của DN cần sử dụng hai nhóm chỉ tiêu: các chỉ tiêu quy mơ nguồn
vốn và các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn (hệ số cơ cấu nguồn vốn).
Hệ số cơ cấu nguồn vốn là hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà
quản lý DN, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư. Đối với nhà quản lý DN,
thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng địn bẩy tài
chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách
tài chính phù hợp. Đối với các chủ nợ, qua xem xét hệ số nợ của DN thấy được
sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ.

Hồ Phan Trung Hiếu

13

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của DN trên cơ sở đó để cân
nhắc đầu tư. [6, tr111-112]
Hệ số nợ: phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh, DN đang sử
dụng mấy đồng vốn vay nợ
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu: phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh,
Hệ số nợ

=


DN đang sử dụng mấy đồng vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn
chủ sở hữu

=

Hệ số vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu
Tổng số nợ
Hoặc
=

1 - Hệ số nợ

❖ Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động của một doanh nghiệp được chia làm 2 bộ phận:
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC): là nguồn vốn dài hạn tài trợ
cho tà sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra thường xuyên và ổn định của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSLĐ
của DN nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng giảm theo chu kỳ kinh
doanh của DN.
Ngược lại, đối với tài sản của DN, chúng ta chia thành loại tài sản có thời
gian chuyển đổi thành tiền dưới 1 năm, được gọi là TSNH (TSLĐ). TSCĐ và
đầu tư dài hạn được gọi là TSDH, vì nó có thời gian hồn vốn lớn hơn 1 năm.
Ngược lại, đối với tài sản của DN, chúng ta chia thành loại tài sản có thời
gian chuyển đổi thành tiền dưới 1 năm, được gọi là TSNH (TSLĐ). TSCĐ và
đầu tư dài hạn được gọi là TSDH, vì nó có thời gian hoàn vốn lớn hơn 1 năm.

Nguồn vốn thường xuyên trước hết là đầu tư để hình thành TSDH, phần
cịn lại và nguồn vốn tạm thời được đầu tư để hình thành TSNH. Khi đó, chênh
Hồ Phan Trung Hiếu

14

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và TSDH được gọi là nguồn vốn lưu động
thường xuyên (NWC).
NWC = Nguồn vốn thường xuyên - Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn - Nợ phải trả ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của DN, để
đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
+ Trường hợp 1: khi TSNH > NPTNH: nghĩa là nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt động
kinh doanh của DN vì có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường xuyên tài trợ
cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
+ Trường hợp 2: khi TSNH < NPTNH: nghĩa là nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho DN khi hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Đây là dấu hiệu của việc sử dụng vốn
sai, cán cân thanh toán chắc chắn đã mất cân bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
< 1. Tuy nhiên đối với các DN ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể
xảy ra vì ngành này có tốc độ quay vịng vốn nhanh.

+ Trường hợp 3: Khi TSNH = NPTNH: nghĩa là nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị bằng 0. Cách tài trợ này cho thấy chỉ có những TSCĐ
được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn. Trường hợp này cũng khơng tạo ra được tính ổn định trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN, đặc biệt đối với các DN có tốc độ quay vịng vốn
chậm. [6, tr.94-97]
1.2.2.2. Tình hình quy mơ và cơ cấu vốn của DN
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các DN phải có các yếu tố cơ
bản như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sưc lao động. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, DN phải bỏ ra một số vốn tiền
Hồ Phan Trung Hiếu

15

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện của DN. Số vốn tiền tệ ứng trước
để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói rằng vốn kinh doanh của DN là toàn bộ số tiền ứng
trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên tài sản cần thiết cho hoạt động sản
xuấ kinh doanh của của DN. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh khơng ngừng vận

động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình
thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình
này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và
được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là điều
kiện tiên quyết cho sự ra đời của DN mà còn được coi là một loại hàng hóa đặc
biệt. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định mà doanh
nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất định. Các doanh nghiệp
không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán quyền sử dụng vốn
kinh doanh trên thị trường tài chính. Do tác động của yếu tố khả năng sinh lời và
rủi ro nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp ln có giá trị theo thời gian. Một
đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh
doanh trong tương lai và ngược lại. Nhận thức đúng đắn về đặc điểm của vốn
kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp huy động vốn, quản lý sử dụng vốn kinh
doanh của mình một cách hiệu quả.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường
phân loại vốn kinh doanh như sau:

Hồ Phan Trung Hiếu

16

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Căn cứ theo kết quả của hoạt động đầu tư thì vốn kinh doanh được chia
thành vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài
chính.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động: là số vốn đầu tư để hình thành
các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải
thu, các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định: là số vốn đầu tư để hình thành
các tài sản cố định hữu hình và vơ hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị…
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính: là vốn doanh nghiệp đầu tư
vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu nhà
nước, chứng chỉ quỹ hoặc các giấy tờ có giá khác.
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn thì vốn kinh doanh được chia thành
vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm
các tài sản cố định sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để mua
sắm và xây dựng tài sản cố định nên quy mơ của vốn cố định nhiều hay ít sẽ
quyết định quy mơ, năng lực và trình độ kỹ thuật của tài sản cố định. Ngược lại,
các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định sẽ chi phối đặc điểm luân
chuyển vốn cố định.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua
sắm, hình thành các tài sản lưu động dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Hiểu về đặc điểm của các loại vốn trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh
nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý và phân bổ sử dụng vốn kinh doanh sao cho
phù hợp.

Hồ Phan Trung Hiếu


17

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh số tài
sản giữa đầu năm và cuối năm về cả tuyệt đối và tương đối nhằm xác định sự
biến động về quy mô tài sản của DN. Sự biến động về quy mô qua các chỉ tiêu
trong phần tài sản giúp cho nhà quản trị đánh giá được tình hình tài chính trong
q khứ, hiện tại để làm cơ sở dự tốn tiềm năng tài chính tương lai của DN, qua
đó có thể sử dụng vốn kinh doanh của mình một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Số cuối năm > số đầu năm cho thấy tài sản DN được mở rộng và có điều
kiện mở rộng sản xuất kinh doanh.
Số cuối năm < số đầu năm cho thấy tài sản của DN đang bị thu hẹp, quy
mô sản xuất có thể bị giảm sút nếu DN sử dụng vốn không hiệu quả.
Khi xem xét cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục
cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua
đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để tư đó có giải pháp cụ thể.
Khi đánh giá tình hình vốn của doanh nghiệp ta cần chú ý một số chỉ số
sau:
Hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđn)

Tổng TS ngắn hạn
Tổng TS

=


Hệ số đầu tư vào TS dài hạn

=

Tài sản dài hạn
Tổng TS

Hai hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. [6, tr.111-112]
1.2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của DN
a. Chỉ tiêu doanh thu
- Khái niệm: Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
kinh doanh từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa - dịch vụ, từ hoạt động
tàichính, hoạt động bất thường … Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan

Hồ Phan Trung Hiếu

18

GVHD: PGS. TS. Vũ Văn Ninh


×