Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn Thiện Thẩm Định Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.73 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (KHCN) CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)................................................3
1.1 Hoạt động tín dụng đối với KHCN của NHTM.....................................3
1.1.1 Khái niệm về NHTM..........................................................................3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM....................................................9
1.1.3 Hoạt động tín dụng đối với KHCN của NHTM...............................12
1.2 Thẩm định tín dụng đối với KHCN của NHTM..................................17
1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng đối với KHCN.................................17
1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng đối với KHCN...................................19
1.2.4 Đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng đối với KHCN.................27
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tín dụng đối với KHCN.........32
1.3.1 Các nhân tố vĩ mơ............................................................................32
1.3.2 Cơ chế chính sách của Ngân hàng..................................................33
1.3.3 Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng..................................................33
1.3.4 Các nhân tố từ phía người vay vốn.................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHCN CỦA ACB..........................................................................................37
2.1 Khái quát về ACB..................................................................................37
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển............................................................37
2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của ACB.......................................................39
2.2 Thực trạng thẩm định tín dụng đối với KHCN của ACB....................44
2.2.1 Thực trạng tín dụng của ACB..........................................................44
2.2.2 Thực trạng tín dụng KHCN tại ACB...............................................51


2.2.3 Quy trình thẩm định và cách thức thẩm định tín dụng tại ACB......54
2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng KHCN tại ACB
..................................................................................................................63


2.3 Hạn chế của cơng tác thẩm định tín dụng và ngun nhân...............70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHCN TẠI ACB..........................................................................74
3.1 Định hướng phát triển của ACB..........................................................74
3.1.1 Định hướng ngắn hạn......................................................................74
3.1.2 Định hướng trung dài hạn...............................................................75
3.1.3 Định hướng hoạt động tín dụng KHCN tại ACB.............................76
3.2.2 Tăng cường quản lý tín dụng...........................................................79
3.2.3 Thực hiện tốt chính sách khách hàng..............................................83
3.2.4 Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt........................................84
3.2.5 Nâng cao vai trị quản trị rủi ro tín dụng........................................85
3.2.6 Đổi mới cơng tác tổ chức, nâng cao năng lực điều hành của Ngân hàng
..................................................................................................................87
3.3 Kiến nghị...............................................................................................87
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Ban ngành có liên quan......................87
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................88
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu...................90
KẾT LUẬN....................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu số 2.1: So sánh một số chỉ tiêu................................................................48
Biểu số 2.2: Dư nợ cho vay phân loại theo ngành nghề..................................52
Biểu số 2.3: Dư nợ cho vay phân loại theo khu vực........................................53
Biểu số 2.4: Dư nợ cho vay phân loại theo thành phần kinh tế.......................54
Biểu số 2.5: Dư nợ cho vay phân loại theo nhóm nợ......................................55
Biểu số 2.6: Dư nợ cho vay KHCN phân theo sản phẩm................................57

Biểu số 2.7: Tỷ lệ nợ mất vốn KHCN.............................................................73
Biểu số 2.8: Dư nợ tín dụng KHCN các nhóm nợ phân theo thời gian vay....74

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ số 2.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ACB...................................49
Biểu đồ số 2.2: Dư nợ cho vay phân theo loại hình vay..................................50
Biểu đồ số 2.3: Tỷ trọng cho vay phân loại theo tiền tệ năm 2008.................50
Biểu đồ số 2.4: Tỷ trọng cho vay phân loại theo tiền tệ năm 2009.................51
Biểu đồ số 2.5: Tỷ trọng cho vay phân loại theo tiền tệ 30/9/2010.................51
Biểu đồ số 2.6: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ACB...............56
Biểu đồ số 2.7: Dư nợ cho vay KHCN phân loại theo loại hình vay..............58
Biểu đồ số 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN.........................................................70
Biểu đồ số 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của KHCN.........................................................71
Biểu đồ số 2.10: Tỷ lệ nợ khó địi đối với KHCN...........................................72


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ACBS

Cơng ty Chứng khốn Á Châu

AREV

Cơng ty TNHH 1 thành viên định giá tài sản Á Châu

BĐS


Bất động sản

BCTC

Báo cáo tài chính

BKS

Ban Kiểm sốt

BTD

Ban Tín dụng

BTGĐ

Ban Tổng giám đốc

CBTD

Cán bộ tín dụng

CAL

Tổ trưởng/Trưởng bộ phận phân tích tín dụng

CS&QLTD

Chính sách và quản lý tín dụng


CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

GĐ PGD

Giám đốc Phịng giao dịch

ĐB

Đồng bằng

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

EIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

HĐSL

Hội đồng sáng lập

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHCN


Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

PFC

Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân

SCB

Ngân hàng Standard Charter


STB


Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCBS

Hệ thống ngân hàng lõi

TCTC

Tổ chức tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TĐV

Trưởng đơn vị

TSĐB

Tài sản đảm bảo


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Luận văn
Nền kinh tế thị trường với xu hướng tồn cầu hóa và quốc tế hóa các
luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, đòi hỏi các ngân
hàng thương mại phải cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực cạnh tranh,
nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực quản trị rủi ro.
Ngân hàng thương mại xác định hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân
(KHCN) là thị trường lớn, nhiều tiềm năng và đem lại lợi nhuận ngày càng
cao cho ngân hàng. Bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay sản xuất kinh doanh, các
ngân hàng thương mại đua nhau triển khai các sản phẩm cho vay KHCN với
thủ tục ngày càng đơn giản hơn để thu hút khách hàng.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã xác định mục tiêu là trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, trong đó cho vay KHCN ln chiếm thị
phần cao. Tuy nhiên thực tế hoạt động trong những năm qua tại ACB, hoạt
động cho vay KHCN vẫn còn thấp và chưa đem lại hiệu quả cao mặc dầu sản
phẩm cho vay đối với KHCN của ACB phong phú, đa dạng, chât lượng phục
vụ của CBTD tốt. Nguyên nhân chủ yếu là do khâu thẩm định tín dụng
KHCN của ACB vẫn cịn nhiều vướng mắc. Để hồn thiện cơng tác thẩm định
tín dụng đối với KHCN tại ACB, ACB cần phải giải quyết rất nhiều vấn đề
như yếu tố nguồn lực, quy trình thẩm định tín dụng, chính sách tín dụng… Vì
vậy, đề tài: “Hồn thiện thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” sẽ góp phần thực hiện mục tiêu
trên.


2

2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn


Thực hiện nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và chất

lượng thẩm định tín dụng.



Phân tích, đánh giá hoạt động cho tín dụng, tín dụng KHCN và chất lượng
thẩm định tín dụng KHCN tại ACB, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị
để hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng KHCN tại ACB.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng thẩm định tín dụng KHCN tại Ngân
hàng TMCP Á Châu. Phạm vi nghiên cứu là chất lượng thẩm định tín dụng
KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu từ năm 2008 đến hết Quý 3/2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc nghiên cứu
khoa học nói chung và kinh tế nói riêng như phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp logic, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn
bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích và phương
pháp so sánh.
5. Kết cấu của Luận văn
Tên luận văn: Hồn thiện thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm có ba chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng đối với KHCN ACB
Chương 2: Thực trạng thẩm định tín dụng đối với KHCN của ACB
Chương 3: Giải pháp hồn thiện thẩm định tín dụng đối với KHCN tại
ACB


3


CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (KHCN) CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)
1.1 Hoạt động tín dụng đối với KHCN của NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện
và địi hỏi sự phát triển của Ngân hàng, đến lượt mình, sự phát triển của hệ
thống Ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nghiệp vụ ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của
các thợ vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc
và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc,
đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và
ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua và giá bán. Người
làm nghề đổi tiền là người giàu, trước đó có thể đã làm nghề cho vay nặng lãi.
Họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất giữ tiền của
các lãnh chúa, các nhà buôn… nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn
cả nghiệp vụ cất giữ hộ. Thực hiện cất giữ hộ làm tăng thu nhập, tăng khả
năng đa dạng các loại tiền, tăng quy mô tài sản của người kinh doanh tiền tệ.
Việc cất giữ hộ nhiều người khác là điều kiện để thực hiện thanh tốn hộ và
thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của mình thanh tốn


4

không dùng tiền mặt đã thu hút các thương gia gửi tiền nhiều hơn. Trong điều
kiện lưu thông tiền kim loại (bạc hoặc vàng), các chủ cửa hàng vàng bạc vừa

đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Những ngân hàng loại này được gọi là
ngân hàng của những thợ vàng.
Nghiệp vụ ngân hàng cũng được bắt đầu từ người cho vay nặng lãi.
Một số người cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và
thanh toán hộ. Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dùng vốn tự có để
cho vay, nhưng từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận thấy thường
xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi tiền
không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo số dư thường xuyên ở ngân hàng. Do
tính chất vơ danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần
tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho
ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để
cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích
khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều
kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu
thế của chứng chỉ tiền gửi (lưu thông thay vàng hoặc bạc), phát hành chứng
chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến
chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản. Sự sụp đổ của các ngân hàng gây
khó khăn cho hoạt động thanh tốn, ảnh hưởng xấu tới hoạt động buôn bán.
Hơn nữa, lãi suất cao nên những nhà buôn không thể sử dụng nguồn vay này.
Trước tình hình đó, nhiều nhà bn tự thành lập ngân hàng gọi là ngân hàng
thương mại.
Như vậy, Ngân hàng thương mại được hình thành xuất phát từ vận
động của tư bản thương nghiệp, và gắn liền với quá trình luân chuyển của tư


5

bản thương nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các nghiệp vụ
truyền thống của ngân hàng như huy động tiền gửi, thanh toán, cất giữ hộ và

cho vay. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa Ngân hàng thương mại và Ngân
hàng thợ vàng trước đó là Ngân hàng thương mại chủ yếu cho các nhà bn
vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Đây là các khoản cho vay ngắn
hạn dựa trên q trình ln chuyển của hàng hố với lãi suất phải thấp hơn lợi
nhuận được tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm bảo an toàn, Ngân hàng
thương mại ban đầu không cho vay đối với người tiêu dùng, không cho vay
trung dài hạn, không cho vay đối với Nhà nước.
Sự phá sản của nhiều Ngân hàng thương mại đã gây tổn thất cho người
gửi tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi. Ngân hàng
này không cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh tốn hộ để lấy phí. Đồng thời
tại mỗi nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nên nhiều
loại hình Ngân hàng thương mại như Ngân hàng tiết kiệm, Ngân hàng phát
triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng Trung ương (Ngân hàng Nhà nước)… tạo
nên hệ thống ngân hàng. Trong đó, trừ Ngân hàng Trung ương có chức năng
xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các ngân hàng cịn lại dù
có một số nghiệp vụ khác nhau song đều chung đặc điểm là thực hiện kinh
doanh tiền tệ.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh. Trước hết đó là sự đa dạng các loại hình ngân
hàng và các hoạt động ngân hàng. Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tích tụ
và tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ phần.
Quá trình gia tăng vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng đã
tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, các ngân hàng liên doanh, các
tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thể kỷ 20. Nhiều


6

nghiệp vụ truyền thống vẫn được giữ vững bên cạnh các nghiệp vụ mới đang
ngày càng phát triển. Ngân hàng thương mại từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là

chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động
sản, nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khốn,
cho th… Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các loại hình
tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng các
hình thức vay như vay ngân hàng trung ương, vay các ngân hàng khác. Công
nghệ ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân
hàng. Thanh toán điện tử đang thay thế dần thanh tốn thủ cơng, đẩy nhanh
tốc độ, tính thuận tiện, an tồn trong thanh tốn. Các loại thẻ đang thay thế
dần tiền giấy và dịch vụ ngân hàng 24 giờ, dịch vụ ngân hàng tại nhà đang tạo
ra các tiện ích ngày càng lớn cho dân chúng.
Quá trình phát triển của các ngân hàng khơng những làm gia tăng số
lượng các ngân hàng mà còn làm tăng quy mơ của mỗi ngân hàng. Tích tụ
và tập trung vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có
hàng chục tỷ đơ la Mỹ, tổng tài sản hàng trăm tỷ đô la Mỹ, đủ sức để tài trợ
cho những ngành công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn tồn cầu. Q trình
phát triển của ngân hàng đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chặt
chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân hàng. Các hoạt
động ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang thúc đẩy hình
thành các hiệp hội, các tổ chức liên kết các ngân hàng nhằm tạo ra các
chính sách chung, hoặc tương thích để kiểm sốt chung, để kết nối và tạo
sự thống nhất trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi
quốc gia, khu vực và quốc tế.


7

Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng
hoảng ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất rất
lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói, các vụ sụp đổ

ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển của ngân
hàng. Các nhà quản lý đã và đang không ngừng cải tiến chính sách quản lý
để hạn chế sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của khu vực ngân
hàng.
Tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố
trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao
gồm cả các cơng ty kinh doanh chứng khốn, cơng ty mơi giới chứng khốn,
quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp dịch
vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh
tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung
cấp dịch vụ về bất động sản và mơi giới chứng khốn, tham gia hoạt động bảo
hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.1.2 Khái niệm NMTM
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức có vai trị quan trọng
đối với nền kinh tế nói chung và đối với cộng đồng địa phương nói riêng. Có


8

nhiều quan điểm khác nhau về Ngân hàng thương mại. Để đưa ra được một
định nghĩa về ngân hàng thương mại (NHTM), người ta thường phải dựa vào
tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đơi khi
cịn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.



Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2004 có nêu: “
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.



Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ
vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như
Luật của Ngân hàng ấn Độ năm 1950, được bổ sung năm 1959 đã
nêu:“Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài
trợ, đầu tư”. Những định nghĩa đại loại như vậy là căn cứ vào mục đích,
tính chất hoạt động.



Một loạt định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tượng hoạt
động. Ví dụ như Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “những
nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng
bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng
và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm... ”
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng cách tiếp cận thận

trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch
vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một

danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặt biệt là tín dụng, tiết kiệm,


9

dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền
tệ và có nhiều hoạt động kinh doanh đa dạng xuất phát từ nhu cầu thực tế thị
trường. Nhìn chung, NHTM có các hoạt động chủ yếu sau:
1.1.2.1 Huy động vốn


Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với nền kinh tế bằng
cách cung ứng những điều kiện thuận lợi và những phương thức dễ dàng
để nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng (TCTD)
khác dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác. Các tổ chức, cá nhân, các TCTD khác được nhận một
khoản tiền thưởng dưới danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi, với mức
độ an tồn và hình thức thanh khoản cao.



Ngồi ra, các NHTM còn huy động vốn dưới dạng phát hành các giấy tờ
có giá, vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước (NHNN) dưới hình thức
tái cấp vốn, vay của các TCTD khác...Số tiền huy động được thông qua
hình thức tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá luôn sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân. Cho vay được coi là hoạt
động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được

nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và
giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là
phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng
trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.


10

1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Sau khi huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên thị trường, Ngân
hàng thương mại sẽ dùng một phần để dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà
nước, phần còn lại được dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay như sau:
- Cho vay thương mại:
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực
tế là cho vay đối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho
ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương
phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người mua), giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng:
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng khơng tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có khả
năng xảy ra rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu
dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã bắt buộc các ngân hàng phải hướng
tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín
dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
- Tài trợ cho dự án:
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng
ngày nay càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy

mới đặc biệt là trong các ngành cơng nghệ cao.
1.2.2.3 Dịch vụ tài chính
- Mua bán ngoại tệ:
Trong sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính ngày nay, hoạt


11

động mua bán ngoại tệ thường chỉ do các NHTM lớn thực hiện bởi có mức độ
rủi ro cao và u cầu trình độ chun mơn cao. Đối với các nước có nền kinh
tế phát triển, từ các nghiệp vụ chuyển đổi và kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng
có thêm một khoản mục gọi là doanh lợi hối đoái.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Thực hiện mở tài khoản giao dịch và cho phép người gửi tiền viết séc
thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ được xem là một trong những bước đi quan
trọng nhất của cơng nghiệp ngân hàng. Các tiện ích thanh tốn khơng dùng
tiền mặt (an tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút
ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho cá nhân. Điều này đã
khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân
hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thơng tin,
nhiều thể thức thanh tốn được phát triển như Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C,
thanh toán bằng điện, thẻ...
- Bảo quản vật có giá:
Đây là việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong
kho bảo quản. Ngân hàng giữ tài sản của khách hàng và giao cho khách hàng
tờ biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy biên nhận nên đã có
một thời giấy biên nhận kiểu này được sử dụng như tiền - dùng để thanh toán
các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của
việc sử dụng phương tiện thanh tốn bằng giấy thay cho bằng kim loại đã
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận

ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và ngân hàng thu
được phí bảo quản.
- Quản lý ngân quỹ:
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền cho các doanh nghiệp để quản
lý việc thu chi cho doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt


12

tạm thời vào các chứng khốn sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh tốn.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ:
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách khi thu khơng đủ, Chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản vay của ngân hàng. Ngày nay,
Chính phủ có quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát ngân hàng. Các
ngân hàng được thành lập với điều kiện phải cam kết thực hiện ở một mức độ
nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng
phải mua trái phiếu của Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng
tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc phải cho vay với các điều kiện
ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
- Bảo lãnh:
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành
chứng khoán, vay vốn của các TCTD khác.
1.1.3 Hoạt động tín dụng đối với KHCN của NHTM
1.1.3.1 Khái niệm về tín dụng NHTM
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại.
Sự thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc
thực hiện kế hoạch cho vay. Lợi nhuận của một ngân hàng thương mại chủ

yếu được sinh ra từ hoạt động cho vay.
Tín dụng NHTM là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định
để hỗ trợ khách hàng trong sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư các dự án... Cũng
như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng NHTM chứa đựng ba nội dung:


13



Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu – NHTM
sang cho người sử dụng – Khách hàng



Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.



Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

1.1.3.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho
NHTM. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số
đặc điểm nhất định nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời, đó là:


Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hồn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian
xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các

khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân
hàng phải có trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy,
ngân hàng ln u cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết
này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.



Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được
thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các
quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt
động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích
và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín
dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và
việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.



Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng
thu hồi vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của
ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong
trường hợp xét thấy kém an tồn, ngân hàng địi hỏi người vay phải có tài


14

sản đảm bảo khi vay.
Hoạt động tín dụng của các NHTM có thể được phân loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau:



Nếu phân theo thời gian, tín dụng ngân hàng được chia thành tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn;



Nếu phân theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê…;



Nếu phân theo cách thức cho vay tín dụng được chia thành các nghiệp vụ
cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp…;



Nếu phân theo loại tài sản đảm bảo tín dụng được chia thành tín dụng có
tài sản đảm bảo và tín dụng khơng có tài sản đảm bảo.
Hoạt động tín dụng có vai trị to lớn đối với các khách hàng các NHTM

và cả nền kinh tế.


Đối với nền kinh tế: Tín dụng ngân hàng là cơng cụ, địn bẩy mạnh mẽ,
góp phần thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, điều tiết sự tăng
trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn
với mức vốn đầu tư tương ứng bằng các nguồn vốn tích luỹ trong nước,
vốn từ nước ngồi. Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi

và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế
thông qua đi vay để cho vay. Đồng thời tín dụng ngân hàng cũng là địn
bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy q trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc
tế. Tín dụng là động lực mạnh mẽ đối với việc hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đồng thời sẽ làm
biến đổi điều kiện sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh tế
theo hướng tối ưu, góp phần làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ rút ngắn
về thời gian, nâng cao vòng quay của tiền tệ.


15



Đối với khách hàng: Với vai trò làm trung gian cho quá trình luân chuyển
vốn, làm cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng ngân hàng trở thành
động lực kích thích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư trong
các thành phần kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy q trình tích tụ và tập
trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, phân tán thành nguồn vốn đầu tư cho
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đồng thời, tín dụng ngân hàng kích thích
và buộc các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn để đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả và sử dụng vốn đúng mục đích của tín dụng.



Đối với Ngân hàng: Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất (quá
nửa giá trị tổng tài sản) ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc
trưng của ngân hàng. Tín dụng tạo thu nhập từ lãi lớn nhất, từ 1/2 đến 1/3
nguồn thu của ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.
Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ

các khoản cho vay khó địi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý
yếu kém, cho vay không tn thủ ngun tắc tín dụng, chính sách cho vay
khơng hợp lý và tình trạng suy thối ngồi dự kiến của nền kinh tế...
Những rủi ro này đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân
hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của
chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kĩ
lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ.

1.1.3.3 Các hình thức tín dụng cho vay cá nhân của NHTM


Khái niệm khách hàng tín dụng cá nhân (KHCN): là cá nhân, hộ kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân đã, đang và sẽ tham gia vào hoạt động
tín dụng của NHTM.



Hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM: là việc NHTM cho KHCN vay
vốn để kinh doanh, tiêu dùng, bảo lãnh, chiết khấu ... NHTM cấp tín dụng
cho KHCN dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, và các hình thức khác



×