Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài Thu Hoạch Diễn Án Hành Chính Số 15.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.29 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ việc hành chính

Mã hồ sơ: LS.HC.15
Ngày diễn: 08/10/2022

Họ và tên

: Lâm Công Chức

Lớp

: LS24.1G.HCM

Số báo danh : 049
Vai diễn

: Người tham dự phiên tòa

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2022


I/ TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
- Ngày 14/6/2016, Ơng Bùi Quang Hải và bà Nguyễn Thị Kim nộp hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại bộ
phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc UBND thành phố A, diện tích 156,7m 2 đất ở, đất
gồm 2 phần:
+ 102 m2 thuộc thửa 164 tờ bản đồ số 09 đã được Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố A


cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số BM
62400 ngày 11/1/2013.
+ 54,7m2 trong thửa đất số 164, tờ bản đồ 09 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Ngày 7/9/2016 chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố A có thơng báo số
2728/TB-CNVPĐK trả hồ sơ của ông Hải và bà Kim với lý do phần diện tích 54,7m 2 là
đất lấn biển, không phù hợp quy hoạch nên không thể cấp sổ.
- Không đồng ý với với thông báo 2728/TB-CNVPĐK ông Hải và bà Kim đã nộp
đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân TP.A.
- Ngày 14/8/2018, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất TP.A ra văn bản số
4171/CNVPĐK-ĐKCG giải trình đã trình Hồ sơ lên phịng Tài ngun và Mơi trường
TP.A vào ngày 2/7/2018 để xin ý kiến giải quyết của UBND TP.A.
- Ngày 18/3/2019 Chủ tịch UBND thành phố A ban hành văn bản số 1126/UBNDTNMT cho rằng việc trả hồ sơ tại Văn bản số 504 là phù hợp và sau khi có hướng dẫn
của cấp trên, nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ngày 4/4/2019, ông Hải và bà Kim khởi kiện đến Tòa án Nhân Dân Tỉnh H yêu cầu:
tuyên hủy văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản số 1126/UBNDTNMT và buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với phần đất diện tích 54,7m2
thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09.
- Ngày 21/10/2019, Tòa án Nhân Dân Tỉnh H đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
II/ CÁC VẤN ĐỀ VỀ TỐ TỤNG TRONG VỤ ÁN:
1. Thời hiệu khởi kiện


Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính quy định thời
hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được Quyết định hành chính.


Ngày 30/1/2019 ủy ban nhân dân thành phố A ra văn bản số 504/UBND-TNMT. Ngày
18/3/2019, UBND thành phố A ban hành văn bản số 1126/UBND-TNMT. Đến ngày
04/4/2019, ông Hải và bà Kim đã khởi kiện tại Tòa án nhân dân tỉnh H yêu cầu hủy hai văn

bản trên. Như vậy, khoảng cách từ ngày ban hành hai quyết định trên đến ngày ơng Hải, bà
Kim làm đơn khởi kiện ít hơn 01 năm nên việc khởi kiện vụ án không bị quá thời hiệu.

2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
2.1, Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính quy định thì đây là một quyết
định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tồ án.
2.2, Căn cứ Khoản 3 Điều 32 Luật tố tụng hành chính quy định thì đây là một quyết
định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Uỷ ban nhân dân thành phố A.
Vì vậy ơng Hải, bà Kim gửi đơn khởi kiện để yêu cầu Toà án tỉnh H giải quyết là
đúng thẩm quyền.
3.Quyền khởi kiện của ông Hải, bà Kim
Căn cứ Khoản 1 Điều 115 Luật tố tụng hành chính quy định cá nhân khơng đồng ý
với quyết định hành chính thì có quyền khởi kiện. Do đó ông Hải, bà Kim có quyền khởi
kiện Uỷ ban nhân dân tỉnh H nếu cho rằng Quyết định xử phạt hành chính của cơ quan
này gây thiệt hại cho bà.
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA VỤ ÁN
1. Đối tượng khởi kiện:
Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT
ngày 18/3/2019 của Chủ tịch UBND Thành phố A được ban hành bởi người có thẩm
quyền trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của ông Hải, bà Kim.
Xét thấy văn bản 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 mặc dù không đề tên là Quyết
định nhưng việc trả hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận cho ông Hải, bà Kim là một hành
vi hành động, cụ thể là trả hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho ông
Hải, bà Kim gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của người u cầu. Do đó đây là hành vi
hành chính mà ông Hải, bà Kim có quyền khởi kiện.
Xét văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 là một văn bản giải quyết khiếu
nại. Tại văn bản này ghi nhận việc không chấp nhận yêu cầu khiếu nại của ông Hải, bà
Kim mà cần phải chờ hướng dẫn của ban ngành khác. Do đó nó cũng là đối tượng khởi

kiện.


Cả hai văn bản nêu trên là đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính, phù hợp với
quy định tại Điều 3 Luật tố tụng hành chính.
2. Yêu cầu khởi kiện:
- Hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT của UBND Thành phố A và Văn bản số
1126/UBND-TNMT của Chủ tịch UBND Thành phố A ban hành.
- Buộc UBND Thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất với diện tích
54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09 theo quy định pháp luật.
- Các yêu cầu trên đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng xét xử theo quy
định tại khoản 2, Điều 193 Luật Tố tụng hành chính 2015.
2) Pháp luật áp dụng để giải quyết vụ việc
- Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13;
- Luật Đất đai 1993 số 24-L/CTN;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
IV. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ
1. Hỏi người nhận ủy quyền của UBND thành phố A:
- Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ơng Hải, bà Kim có đầy đủ,
thơng tin có chính xác khơng? Nếu khơng thì cịn thiếu những gì?
- Phần đất 54,7m2 có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khơng?
Nếu khơng thì cịn thiếu điều kiện gì?
- UBND Thành phố A đã dựa trên căn cứ pháp luật nào để trả hồ sơ của ông Hải và
bà Kim?
- Uỷ ban nhân dân thành phố A đã “tạm trả hồ sơ” để chờ hướng dẫn của Tổng cục
đất đai, Sở tài nguyên và Mơi trường. Vậy sau khi nhận được trả lời thì Uỷ ban tiếp tục
giải quyết theo hướng như sau phải khơng:

+ Thứ nhất, hướng dẫn nói rằng 54,7m 2 khơng đủ điều kiện cấp và UBND từ chối cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Thứ hai, hướng dẫn nói rằng 54,7 m2 đủ điều kiện cấp và UBND yêu cầu ông Hải,
bà Kim nộp lại hồ sơ để tiến hành cấp sổ.
2. Hỏi người khởi kiện:


- Việc trả lại hồ sơ nhiều lần của UBND thành phố A đã gây ảnh hưởng thế nào đến gia

đình ơng?
V/ ḶN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI
KIỆN
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát,
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp,
Tôi là Luật sư Lâm Công Chức, thuộc VPLS Cơng Chức thuộc đồn Luật sư Tp.HCM.
Tơi tham gia phiên tòa này với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
người khởi kiện Ơng Bùi Quang Hải và Bà Nguyễn Thị Kim.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng như diễn biến tại phiên tịa hơm nay, tơi xin
trình bày một số ý kiến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện như sau:
Yêu cầu của người khởi kiện là có cơ sở chấp nhận bởi Văn bản 504/UBND-TNMT
của UBND thành phố A và văn bản số 1126/UBND-TNMT của Chủ tịch UBND Thành
phố A là không hợp pháp thể hiện ở những nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, nguồn gốc thửa đất ông Hải đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là hoàn toàn hợp pháp. Cụ thể:
Nguồn gốc diện tích đất 156,7 m2 (gồm 102m2 đất ở và 54,7m2 đất sàn phơi cá) mà ông
Hải và bà Kim đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là do ơng bà mua lại từ cha
mình là ơng Bùi Xn Mĩ. Phần diện tích đất 54,7 m2, là đất được khai hoang, lấn biển


trước năm 1993 và việc hình thành khơng vi phạm pháp luật, bởi theo quy định tại điều 5
Luật Đất đai 1993:
“Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp
dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào các việc sau đây:
- Khai hoang, vỡ hóa, lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc…”
Căn cứ vào xác nhận của UBND phường 5 ngày 13/7/2016 và kết quả kiểm tra hồ sơ số
104/TB/UBND đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đất, nguồn gốc diện tích đất 54,7 được ơng Mĩ sử dụng ổn định từ năm 1993, từ

đó đến nay phần đất này không hề tranh chấp với ai cũng như chưa ghi nhận việc sai
phạm trong quản lý và sử dụng đất. Ngày 14/4/2003, ông Mĩ đã lập hợp đồng mua bán
tay có cơng chứng, bán diện tích đất 102m2 cho con là ông Bùi Quang Hải và bà Đặng
Thị Kim. Mặc dù hợp đồng chỉ ghi nhận ông Mĩ bán cho ông Hải và bà Kim 102m2,


nhưng thực tế ông Mĩ bàn giao cho ông Hải và bà Kim tồn bộ diện tích 156,7m2 gồm cả
đất sàn phơi cá.
Như vậy, nguồn gốc diện tích 156,7 m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số 9 được đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hồn tồn hợp pháp.
Thứ hai, Diện tích 54,7 m2 thuộc thửa đất của vợ chồng ông Hải đầy đủ các điều
kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thể hiện ở việc đáp ứng các quy định về điều kiện để được xem xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và điều kiện cần thẩm định khi thực hiện thủ tục cấp đất.
Về điều kiện để được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trường hợp lấn, chiếm
đất chưa sử dụng như sau:
“ 3.Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:


b)

Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a

Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Diện tích 54,7 m2 có nguồn gốc lấn biển (lấn đất chưa sử dụng) đã được chứng minh
tại phẩn trên. Như vậy, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã
có hướng dẫn cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường hợp này.
Từ đó có thể thấy, việc UBND Thành phố A thơng báo trả hồ sơ đăng ký quyền sử dụng
đất của ông Hải và bà Kim do Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành khơng có
quy định là khơng có cơ sở.
Như vậy, diện tích đất 54,7 m2 ông Hải đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ ba, ông Bùi Văn hải và bà Đặng Thị Kim đã nộp đầy đủ hồ sơ để được Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ giấy tiếp nhận hồ sơ ngày 20/4/2018 ông Hải đã nộp hồ sơ gồm: Đơn đăng ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối

với tồn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và


tài sản gắn liền với đất số BM 625400, Giấy mua bán nhà , Bản án 04/2018, Danh sách
công khai số 104/TB-UBND, Phiếu lấy ý kiến dân cư , Bộ sao lục, Sơ đồ vị trí năm2003:
phù hợp với các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thơng tư 24/2014/TT-BTNMT.
Tóm lại, hồ sơ ơng Hải và bà Kim đã nộp đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Việc UBND thành phố A đưa ra lý do chờ hướng dẫn của ban ngành khác để trả hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận của ông Hải, bà Kim là khơng có cơ sở, cho đến nay UBND

thành phố A không đưa ra được căn cứ pháp lý nào để giải thích vấn đề trên.
Thứ tư, Khơng có căn cứ pháp lý trả hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Tại văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30 tháng 01 năm 2019 khơng đưa ra bất kì căn
cứ pháp lý nào để trả hồ sơ lại cho ông Hải, bà Kim . Lý do duy nhất là chờ hướng dẫn từ

ban ngành khác, nhưng trong trường hợp hướng dẫn cho rằng phần đất có diện tích
54,7m2 có đủ điều kiện để cấp sổ thì lúc đấy UBND TP A lại phải yêu cầu ông Hải, bà
Kim nộp lại hồ sơ. Do đó xét về mặt pháp lý là khơng có cơ sở, cịn về mặt thực tiễn là
thừa thãi.
Văn bản 1126/UBND-TNMT ngày 18 tháng 3 năm 2019 lại lấy lý do Luật đất đai
2013 chưa hướng dẫn về vấn đề trên để giữ nguyên quan điểm trả hồ sơ, khơng có câu trả
lời cụ thể đối với u cầu của ông Hải, bà Kim là đồng ý cấp sổ hay từ chối cấp sổ. Điều
này tạo tiền lệ không tốt đối với các cơ quan hành chính khi giải quyết các yêu cầu mới,
lạ của người dân, không thể hiện được vai trò quản lý xã hội của cơ quan nhà nước.
Vì các lẽ trên, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 193
Luật Tố tụng hành chính năm 2015, tuyên chấp nhận toàn bộ yêu cầu của khởi kiện của
Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị Kim như sau:
- Hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT của UBND Thành phố A và Văn bản số
1126/UBND-TNMT của Chủ tịch UBND Thành phố A ban hành.
- Buộc UBND Thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất với diện tích
54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09 theo quy định pháp luật.
Trên đây là những quan điểm tôi để bảo vệ quyền lợi cho ơng Hải - bà Kim. Kính
mong Q Tồ xem xét và chấp nhận.
Cảm ơn Hội đồng xét xử, vị đại diện Viện kiểm sát và quý vị có mặt trong phiên tồ
hơm nay đã lắng nghe!




PHẦN II. ĐÁNH GIÁ BUỔI DIỄN ÁN
I. LUẬT SƯ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN HOÀNG ĐẤU
1. Trang phục: ………………………………………………………………………….
2. Tác phong: …………………………………………………………………………..
3. Câu hỏi: ……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
4. Nội dung bài bảo vệ luận cứ:………………………………………………………..
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….

…………………..………………………………………………………………………….
………………


5. Tranh tụng:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..……………………………………………………
6. Những điều đã làm được:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
7. Những điều chưa làm được hoặc cần cải thiện:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….

…………………..………………………………………………………………………….
………………
II. LUẬT SƯ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN ANH VĂN
1. Trang phục: ………………………………………………………………………….
2. Tác phong: …………………………………………………………………………..
3. Câu hỏi: ……………………………………………………………………………..


………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
4. Nội dung bài bảo vệ luận cứ:………………………………………………………..
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….

…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
5. Tranh tụng:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….


…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..……………………………………………………
6. Những điều đã làm được:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..
7. Những điều chưa làm được hoặc cần cải thiện:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….

…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
III. LUẬT SƯ BẢO VỆ NGƯỜI BỊ KIỆN MAI TUẤN HẢI
1. Trang

phục:

………………………………………………………………………….
2. Tác

phong:

…………………………………………………………………………..
3. Câu hỏi: ……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….


…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
4. Nội dung bài bảo vệ luận cứ:………………………………………………………..

………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
5. Tranh tụng:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….


…………………..………………………………………………………………………….
…………………..……………………………………………………
6. Những điều đã làm được:
………………………………………………………………………….………………

………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
7. Những điều chưa làm được hoặc cần cải thiện:
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
IV. CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ NGÂN GIANG
1. Trang phục: ………………………………………………………………………….
2. Tác phong: …………………………………………………………………………..
3. Tố tụng:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….



…………………..………………………………………………………………………….
………………
V. THƯ KÝ PHIÊN TOÀ KIM HẰNG
1. Trang phục: ………………………………………………………………………….
2. Tác phong: …………………………………………………………………………..
3. Tố tụng:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
VI. HỘI THẨM NHÂN DÂN TÚ ANH
1. Trang phục: ………………………………………………………………………….
2. Tác phong: …………………………………………………………………………..
3. Tố tụng:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………

VII. HỘI THẨM NHÂN DÂN NHỰT MINH


1. Trang phục: ………………………………………………………………………….
2. Tác phong: …………………………………………………………………………..
3. Tố tụng:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
VIII. KIỂM SÁT VIÊN HỒNG ĐĂNG
1. Trang phục: ………………………………………………………………………….
2. Tác phong: …………………………………………………………………………..
3. Tố tụng:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………

IX. Người khởi kiện…………………… (vai ông Bùi Quang Hải)
Người khởi kiện……………………….(vai bà Đặng Thị Kim)
….
……………………………………………………………………………………….
1. Trang phục: ………………………………………………………………………….


2. Thể hiện tại phiên toà:
………………………………………………………………………….……………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
………………
X. NGƯỜI BỊ KIỆN UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ A……………………
1. Trang

phục:

………………………………………………………………………….
2. Thể hiện tại phiên toà:
………………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….

…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
…………………..………………………………………………………………………….
……………..




×