Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện đăk glei tỉnh kon tum 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.29 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM THẾ ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐĂK GLEI TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI VIỆT PHÚ
Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Phản biện 2: TS. Đỗ Tường Hiệp

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 24 tháng 6 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cả nước tiếp tục đổi mới và đổi mới giáo dục,
Nghị quyết của Đại hội XIII của Đảng khẳng định rằng: “Tạo đột
phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc
đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi
thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng
và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới. Phát triển
con người tồn diện và xây dựng nền văn hố Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội
sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”; chất lượng
giáo dục hướng vào phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đã xác định mục tiêu: “ Đối với giáo
dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học
cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng u cầu
phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp
cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có

chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo
dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020”.
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một bộ phận của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo con người, đương nhiên GDHN cũng phải đổi


2
mới căn bản và tồn diện. Theo logic đó, có thể hiểu đổi mới căn bản
GDHN là đổi mới về các phương diện nội dung, chương trình, sách
giáo khoa, sách tham khảo, hình thức hướng nghiệp, phương pháp
hướng nghiệp và cả quản lí hướng nghiệp, bên cạnh đó thay đổi các
hoạt động thuộc lĩnh vực như định hướng nghề nghiệp, tư vấn nghề
nghiệp, thích ứng nghề nghiệp. Thơng qua GDHN phát hiện, bồi
dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu
yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho họ sự sẵn sàng tâm lí đi vào những
nghề mà các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực, trên
cơ sở đó đảm bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân.
Tuy nhiên trong thời gian qua cơng tác quản lí giáo dục hướng
nghiệp (GDHN) tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon
Tum chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng giáo dục hướng
nghiệp còn nhiều hạn chế, thiếu hiệu quả, chưa đáp ứng được nguyện
vọng của địa phương, chưa phát huy vai trò phân luồng học sinh để
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho huyện Đăk Glei
nói riêng và cho xã hội nói chung.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc chọn đề tài “Quản lí
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường
Trung học cơ sở huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu là
cần thiết, với mong muốn nâng cao chất lượng quản lí giáo dục
hướng nghiệp, qua đó nâng cao nhận thức về nghề nghiệp của học
sinh, giúp cho học sinh lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với bản

thân, phù hợp với nhu cầu địa phương và xã hội, từng bước đáp ứng
nguồn nhân lực, đồng thời góp phần tích cực vào việc phân luồng
học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản lý hoạt
động GDHN cho học sinh tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh
Kon Tum, đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động GDHN tại các
trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum góp phần nâng cao


3
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường
THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường Trung học cơ sở huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động GDHN cho học
sinh THCS.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDHN
cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei.
4.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon
Tum.
5. Ph m vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon

Tum (5-7 trường)
- Chủ thể các biện pháp quản lý hoạt động GDHN: Hiệu
trưởng nhà trường.
- Thời gian khảo sát: Năm học 2020-2021; 2021-2022.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Các phương pháp: phân tích, tổng hợp tài liệu, hệ thống hoá
và khái quát hoá được sử dụng để xây dựng hệ thống các khái niệm
của đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản tài liệu, các công trình khoa học, các
quan điểm có liên quan đến vấn đề quản lí, quản lí giáo dục, tư vấn,
hướng nghiệp, quản lí GDHN.


4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra
Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu thực trạng của
cơng tác quản lí hoạt động GDHN tại các trường THCS.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích là thu thập các thơng tin cần thiết về thực trạng của
cơng tác quản lí GDHN.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để xử lí số liệu đã thu thập được
nhằm phân tích kết quả nghiên cứu cho chính xác, khách quan.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Hệ thống hố lý luận về quản lí HĐGDHN cho học sinh tại
các trường THCS.
7.2. Về thực tiễn

- Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản
lí HĐGDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei.
- Kết quả nghiên cứu đề tài làm tài liệu tham khảo cho cán bộ
quản lý giáo dục (CBQLGD) và giáo viên (GV) các Trường THCS
trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THCS
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDHN ở các
trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở các
trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI CÁC
TRƢỜNGTRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ giữa thế kỉ XIX, ở Pháp đã xuất hiện cuốn sách “Hướng
dẫn chọn nghề” mà nội dung chủ yếu là vấn đề phát triển đa dạng
của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp và việc nhất thiết phải
giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp.
Hệ thống GD ở Hoa Kì, Liên bang Nga, Nhật, Hàn Quốc,
Singapore đã có nhiều cơng trình khoa học của các tác giả nghiên

cứu đến môi trường học đường, thị trường lao động, vai trò to lớn
của các trung tâm HN trong công tác tổ chức GDHN cho học sinh và
thanh, thiếu niên.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Công tác GDHN ở Việt Nam đã được đề cập rất rõ trong Nghị
quyết số 14-NQ/TW ngày 11 tháng 1 năm 1979 của Ban tổ chức
Trung ương về cải cách GD. Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX,
các cơng trình khoa học của các nhà Tâm lí học, GD học, Xã hội học
đã tiếp cận nghiên cứu nhiều vấn đề về GDHN cho học sinh phổ
thơng ở nhiều khía cạnh khác nhau, như: Tác giả Phạm Minh Hạc;
Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Đoàn Chi; Nguyễn Trọng Bảo;
Nguyễn Viết Sự; Bùi Việt Phú...Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một
số biện pháp quản lí HĐGDHN.
Vì vậy, khi thực hiện tốt công tác quản lý GDHN ở các trường
THCS sẽ giúp các em có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng tự
lựa chọn nghề dựa trên sự kết hợp giữa nguyện vọng, sở trường của
từng cá nhân và với nhu cầu lao động của xã hội.
1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Quản lí.


6
Khái niệm quản lí là một khái niệm rộng, trên cơ sở cách tiếp
cận khác nhau các tác giả như: Theo F.Taylor; Nguyễn Ngọc Quang;
Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái niệm Quản lí, tuy nhiên bàn về
khái niệm quản lí, các tác giả đều thống nhất chung là: Quản lí là q
trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lí đến khách
thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi
trường.

1.2.2. Quản lí giáo dục
Ở Việt Nam, quản lí giáo dục cũng là một lĩnh vực được đặc
biệt quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII đã nêu: “Quản lí giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đưa ra hoạt động
sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất” [2].
Những quan niệm nêu trên về quản lí giáo dục tuy có những
cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thể hiện một quan điểm chung về
quản lí giáo dục đó là q trình tác động có định hướng của nhà quản
lí trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường
tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo
mục tiêu đào tạo.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp
Có nhiều định nghĩa khác nhau, về “giáo dục hướng nghiệp”
theo tác giả Đặng Danh Ánh: GDHN là một hoạt động của tập thể sư
phạm, của các cán bộ cơ quan, nhà máy khác nhau, được tiến hành
với mục đích giúp HS chọn nghề đúng đắn với năng lực, thể lực và
tâm lí của cá nhân với nhu cầu kinh tế xã hội. GDHN là một bộ phận
cấu thành quá trình GD – học tập trong nhà trường.[1].
1.2.4. Quản lý giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS


7
Theo cách tiếp cận về khái niệm “quản lí” và khái niệm
“hướng nghiệp” như đã trình bày ở trên. Có thể khái quát rằng: Quản
lí hoạt động GDHN là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong hoạt động GDHN

nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Lý luận ho t động GDHN cho học sinh t i các trƣờng
THCS.
1.3.1. Vai trị, vị trí của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trường THCS
Tại Điều 9, Luật giáo dục 2019 đã khẳng định. Hướng nghiệp
trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ
sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng
lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của
cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo
dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện
để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thơng tiếp tục
học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp
hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá
nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của
lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động GDHN cho học sinh trường
THCS
Điều 29,30 của Luật giáo dục 2019 đã quy định. Giáo dục
trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu
học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thơng nền tảng, hiểu biết
cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
1.3.3. Nội dung của hoạt động GDHN cho học sinh trường
THCS
Luật giáo dục năm 2019 đã nói rõ: Nội dung giáo dục phổ


8

thơng phải bảo đảm tính phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp
và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý
lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở
tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thơng cơ bản về
tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội,
khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần
thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;
1.3.4. Phương pháp, hình thức hoạt động GDHN cho học
sinh trường THCS
Theo quy định của Luật giáo dục 2019: Phương pháp giáo dục
phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối
tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ
năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm
chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng cơng nghệ
thơng tin và truyền thơng vào q trình giáo dục.
Giáo dục hướng nghiệp qua các bộ môn nhằm khai thác mối
liên hệ giữa kiến thức khoa học với các ngành nghề, gắn nội dung
của các bài học với cuộc sống sản xuất. Q trình đó có tác dụng mở
rộng nhãn quan nghề nghiệp của học sinh, lôi cuốn thế hệ trẻ bước
vào thế giới nghề nghiệp nhằm tìm hiểu và dự kiến cho bản thân
nghề nghiệp trong tương lai. Các mơn học góp phần vào việc gắn nội
dung giảng dạy với cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị, giáo dục
nhân sinh quan cách mạng, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của người
lao động mới.
1.3.5. Các lực lượng phối hợp hoạt động GDHN cho học
sinh trường THCS
Quản lí tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia
giáo dục hướng nghiệp gồm Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên

giảng dạy các mơn văn hóa, giáo viên chủ nhiệm lớp, Tổng phụ trách


9
đội TN TPHCM, Ban tư vấn hướng nghiệp, Hội phụ huynh học sinh,
chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, các trường dạy nghề
cùng phối kết hợp với nhau tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp,
hoạt động ngoại khóa cho học sinh với những nội dung hướng vào
mục tiêu GDHN cụ thể theo quy định.
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN tại
trường THCS
Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ
GD&ĐT đã quy đinh Việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực
hiện theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; bảo đảm tính tồn diện,
cơng bằng, trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ của học sinh, coi
trọng việc động viên khuyến khích học sinh tiến bộ; chú trọng đánh
giá quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương
pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau; không so sánh học
sinh này với học sinh khác và không gây áp lực cho học sinh, giáo
viên và cha mẹ học sinh.
Như vậy công tác Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
GDHN tại trường THCS là hết sức cần thiết, từ các kết quả kiểm tra
đánh giá với các hình thức khác nhau sẽ giúp cho giáo viên, nhà
trường và phụ huynh nắm bắt được năng lực, năng khiếu và sở thích
của từng học sinh để đưa ra định hướng giáo dục hướng nghiệp cho
các em phù hợp, hiệu quả và chính xác nhất có thể.
1.4. Quản lý ho t động GDHN cho học sinh t i các trƣờng
THCS
1.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp

cho học sinh THCS
Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục Hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025” đã xác định mục tiêu đến năm 2025:


10
- Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ
thơng có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có
Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;
- Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ
thơng có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp
đáp ứng yêu cầu về chun mơn, nghiệp vụ; đối với các địa phương
có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;
- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp
tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ
cấp, trung cấp; đối với các địa phương có Điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%;
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THCS
Hoạt động hướng nghiệp nhằm mục đích giới thiệu cho học
sinh những ngành chủ yếu, nghề cơ bản của đất nước, những ngành
nghề mà Nhà nước đang có nhu cầu phát triển một cách có hệ thống.
Các hoạt động hướng nghiệp sẽ giúp học sinh nắm được bản mơ tả
nghề nghiệp, thực chất đó là bản mơ tả nội dung, tính chất, phương
pháp, đặc điểm tâm sinh lý cần phải có, những điều cần tránh trong
nghề.
1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức giáo dục hướng

nghiệp cho học sinh THCS
Quản lí các hình thức hướng nghiệp cần quản lí kế hoạch và
hình thức tổ chức, hình thức tổ chức phải là một kịch bản thể hiện rõ
các bước để thực hiện trong từng nội dung hoạt động GDHN cùng
với nhiệm vụ của người dạy và người học sao cho hoạt động GDHN
đạt kết quả cao nhất.
Quản lí cần định hướng cho người dạy vận dụng sáng tạo các
phương pháp trong từng nội dung, theo từng đối tượng học sinh và
đặc biệt từng hình thức tổ chức dạy học phải linh hoạt hướng vào


11
mục tiêu truyền tải nội dung GDHN đến với học sinh để làm sao học
sinh nắm bắt kiến thức một cách hiệu quả nhất, sâu sắc nhất.
1.4.4. Quản lý các lực lượng phối hợp giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THCS
Quản lí tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia
giáo dục hướng nghiệp, Hiệu trưởng nhà trường là người xây dựng
kế hoạch chung, điều khiển mọi q trình của cơng tác GDHN. Phân
cơng, phân nhiệm cụ thể cho từng đối tượng tham gia thực hiện công
tác GDHN, tổ chức tuyên truyền cho mọi người nhận thức sâu sắc về
nhiệm vụ, nội dung, ý nghĩa, tính chất của GDHN ở mỗi vị trí cơng
tác của mình, bên cạnh đó tạo điều kiện và giúp đỡ cho các lực lượng
tham gia phối hợp thực hiện hiệu quả công tác.
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
GDHN
Đây là một khâu quan trọng trong quá trình quản lí, phải được
tiến hành song song với q trình tổ chức, nếu khơng kiểm tra đánh
giá coi như chưa quản lí. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
GDHN theo đúng mục tiêu đã chọn nhà quản lí cần thực hiện tốt

cơng tác kiểm tra, kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn để
có biện pháp khắc phục. Việc đánh giá khách quan sẽ giúp giáo viên
và học sinh tự nhìn nhận, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giúp
họ tự điều chỉnh hành vi, nhận thức về hoạt động GDHN.


12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG
THCS HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM
2.1. Mơ tả q trình khảo sát
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động
GDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei, từ đó rút ra những kết
luận cần thiết, làm cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động GDHN ở các
trường THCS huyện Đăk Glei với những nội dung cơ bản sau:
- Thực trạng HĐGDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei.
- Thực trạng quản lý HĐGDHN tại các trường THCS huyện
Đăk Glei.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
Để khảo sát thực trạng công tác GDHN tại các trường THCS
trên địa bàn huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum, tác giả đã sử dụng các
phương pháp: Phương pháp điều tra giáo dục; Phương pháp phỏng
vấn; Phương pháp thống kê toán học; Phương pháp chuyên gia.
2.1.4. Tổ chức khảo sát
Đối tượng khảo sát được chọn ngẫu nhiên phân tầng ở 05
trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum, số phiếu

thu vào cụ thể: Số phiếu khảo sát dành cho học sinh 200 phiếu; Số
phiếu khảo sát dành giáo viên 40 phiếu; Số phiếu khảo sát dành cho
cán bộ quản lý 10 phiếu, bên cạnh đó đã phỏng vấn 05 cán CBQL.
2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
và giáo dục đào t o huyện Đăk Glei
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư
Đăk Glei là huyện miền núi vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng
biên giới nằm ở phía Bắc tỉnh Kon Tum đồng thời là cửa ngõ cực


13
Bắc Tây Ngun. Có diện tích tự nhiên 149.241,5 ha. Phía Bắc giáp
với huyện Phước Sơn và Nam Trà My (tỉnh Quảng Nam), phía Tây
có đường biên giới dài 110 km giáp với Nước Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào, phía Nam giáp với huyện Ngọc Hồi và phía Đơng
giáp với huyện Tu Mơ Rơng.
Huyện Đăk Glei có 12 đơn vị hành chính (gồm 11 xã và 01 thị
trấn với 93 thơn/làng), dân số tồn huyện có 13.389 hộ, với 50.129
khẩu, đồng bào Dân tộc thiếu số chiếm 86,9%.
2.2.2. Tình hình kinh tế, xã hội
Huyện Đăk Glei vẫn cịn thuộc diện huyện nghèo, đời sống
của đa số người dân vẫn cịn thấp; cịn nhiều phong tục lạc hậu, địa
hình chia cắt nên gặp nhiều khó khăn trong giao lưu hàng hố, thu
hút đầu tư trong và ngồi tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao trên 20%...
Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất các ngành đạt
15,99%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt gần 40 tỷ vnđ. Thu
nhập bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng.
2.2.3. Tình hình giáo dục THCS huyện Đăk Glei
Huyện Đăk Glei tính đến năm học 2020-2021 có 34 đơn vị
trường học, với 521 lớp và 13.360 học sinh (từ mầm non đến

THCS); trong đó cấp trung học cơ sở có 13 trường (05 trường THTHCS), với 106 lớp, 3.417 học sinh; Số học sinh được công nhận tốt
nghiệp THCS hằng năm đạt tỷ lệ 99.58%,
Công tác phân luồng sau Tốt nghiệp THCS năm học 20192020 đạt tỷ lệ 66,5%, năm học 2019 -2020 đạt tỷ lệ 68,1%. Phòng
Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Công văn số 60/KH-PGDĐT ngày
13/5/2019 về việc triển khai Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 20182025" đến các đơn vị trường học
2.3. Thực tr ng ho t động GDHN t i các trƣờng THCS
huyện Đăk Glei
2.3.1.Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS và các lực


14
lượng xã hội về vai trò của GDHN đối với học sinh tại các trường
THCS huyện Đăk Glei
a. Nhận thức của CBQL và GV
Phần lớn CBQL, GV các trường THCS trên địa bàn huyện đã
nhận thức rõ chức năng, nhiệm vụ của ngành trong công tác GDHN.
b. Nhận thức của HS
Trong những năm gần đây nhìn chung học sinh tại các trường
THCS trên địa bàn huyện đã nhận thức đúng đắn và đã hiểu về vai
trò HĐGDHN, hiểu biết hơn về nghề nghiệp, về nhu cầu nguồn nhân
lực của xã hội nói chung, của địa phương nói riêng, từ đó xác định
mục tiêu và động cơ học tập rõ ràng hơn.
2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động GDHN cho học sinh
các trường THCS huyện Đăk Glei
Công tác GDHN tại các trường THCS đã được quan tâm tổ
chức thực hiện, song về nội dung GDHN cho học sinh THCS tại các
trường THCS là dựa các tài liệu tham khảo của chương trình GDPT,
hiện chưa có chương trình hoặc mơn học GDHN riêng mà chủ yếu
giảng dạy tích hợp, lồng ghép hoặc qua các hoạt động tập thể, trải

nghiệm…
2.3.3. Thực trạng phương pháp, hình thức hoạt động GDHN
cho học sinh các trường THCS huyện Đăk Glei
a. GDHN cho học sinh qua giảng dạy các mơn văn hố
Hiện nay về cơ bản các trường THCS thực hiện HĐGDHN
thông qua dạy học các môn văn hóa
b. GDHN cho học sinh qua các hoạt động hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động hướng nghiệp
cho học sinh tại các trường THCS là rất phù hợp; tuy nhiên các
trường ít thực hiện vì điều kiện và đỗi ngũ giáo viên chuyên trách về
GDHN của các trường chưa có
c. GDHN cho học sinh qua các buổi tư vấn, tuyên truyền
Thực tế trong những năm qua các trường THCS trên địa bàn


15
huyện Đăk Glei sử dụng hình thức GDHN này chưa nhiều, vì các án
bộ giáo viên ngại chuẩn bị tài liệu, nội dung và khả năng tư vấn còn
hạn chế…
2.3.4. Thực trạng công tác phối hợp các lực lượng GDHN
cho học sinh các trường THCS huyện Đăk Glei
Công tác phối hợp các lực lượng GDHN tại các trường THCS
gần như tập trung ở các lực lượng như: Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng; giáo viên chủ nhiệm; giáo viên dạy các môn văn hóa; các lực
lượng cịn lại gần như ít hoặc không tham gia.
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
GDHN cho học sinh các trường THCS huyện Đăk Glei
Công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDHN cho học sinh THCS,
mới chỉ mang tính khảo sát, nhận xét và đánh giá theo định tính hoặc
tích hợp các nội dung về HĐGDHN trong các mơn văn hóa, hoặc các

hoạt động ngoại khóa; chưa có đánh giá riêng về HĐGDHN của học
sinh
2.4. Thực tr ng quản lý ho t động GDHN t i các trƣờng
THCS huyện Đăk Glei
2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động
GDHN ở các trường THCS huyện Đăk Glei
CBQL của các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei
phần nào đã chú trọng trong việc xây dựng, quản lý mục tiêu kế
hoạch HĐGDHN, tuy nhiên tỉ lệ tương đối chú trọng vẫn còn cao
chiếm tỉ lệ 44,4%, điều đó đã phản ánh cơng tác quản lý mục tiêu
HĐGDHN vẫn chưa thực sự chặt chẽ.
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động GDHN cho
học sinh ở các trường THCS huyện Đăk Glei
Hiện nay công tác quản lý nội dung HĐGDHN tại các trường
THCS chưa thật sự được chú trọng, cơ bản nội dung HĐGDHN tại
các trường THCS chủ yếu được thực hiện lồng ghép vào các mơn
văn hố, một số ít thơng qua các buổi hoạt động ngoại khố, thơng


16
qua các buổi nói chuyện, các hoạt động tập thể…
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức hoạt
động GDHN cho học sinh ở các trường THCS huyện Đăk Glei
Công tác quản lý phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDHN
tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei đã được quan tâm,
song vẫn chưa thật sự đi vào chiều sâu, thiếu bao quát đến tất cả các
hình thức GDHN mà chủ yếu tập trung thông qua dạy học văn hóa
lồng ghép GDHN.
2.4.4. Thực trạng quản lý các lực lượng phối hợp hoạt động
GDHN cho học sinh ở các trường THCS huyện Đăk Glei

Từ kết quả điều tra cho thấy đội ngũ CBQL các trường THCS
đã phần nào quan tâm quản lý các lực lượng phối hợp, tuy nhiên mức
độ quan tâm chưa cao, cụ thể tỉ lệ tương đối quan tâm 55,6% dẫn đến
công tác GDHN trong những năm qua ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Đăk Glei chưa đạt hiệu quả.
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả HĐGDHN cho học sinh ở các trường THCS huyện Đăk Glei
Với kết quả điều tra đã phản ảnh công tác quản lý kiểm tra
đánh giá kết quả HĐGDHN của các trường THCS đã được quan tâm,
tuy nhiên vẫn chưa thực sự tốt, cần phải tăng cường hơn nữa nhằm
thúc đẩy công tác GDHN được tốt hơn và đặc biệt công tác kiểm tra
phải được thực hiện thường xuyên của cả quá trình tổ chức hoạt
động.
2.5. Đánh giá chung về thực tr ng
2.5.1. Mặt mạnh
Từ kết quả khảo sát đánh giá thực trạng HĐGDHN và quản lý
HĐGDHN ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei cho thấy
phần lớn các trường THCS đã lập kế hoạch, triển khai thực hiện, tổ
chức quản lý HĐGDHN, đã có sự hợp tác giữa ban giám hiệu nhà
trường, đội ngũ giáo viên, các lực lượng phối hợp trong tổ chức
HĐGDHN.


17
Học sinh phần lớn đã nhận thấy tầm quan trọng của
HĐGDHN, tham gia khá đầy đủ các HĐGDHN.
2.5.2. Mặt yếu
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý HĐGDHN chưa được
quan tâm đúng mức, thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ, hiệu quả chưa
cao, có trường THCS chưa lập kế hoạch cụ thể để triển khai công tác

GDHN mà chỉ thông qua cuộc họp phổ biến, triển khai thực hiện.
Công tác kiểm tra nội dung HĐGDHN thông qua kiểm tra hồ sơ giáo
án cịn rất ít, chưa sát sao; các hình thức tổ chức chưa đa dạng, phong
phú, chỉ tập trung ở một vài hình thức, thiếu sức hấp dẫn cuốn hút
học sinh tham gia HĐGDHN; phương pháp tổ chức HĐGDHN chưa
thực sự có hiệu quả cho đối tượng. Thời gian dành cho HĐGDHN
cịn ít chủ yếu thơng qua dạy học các mơn văn hóa.
Đội ngũ giáo viên chun trách làm cơng tác GDHN chưa có,
chủ yếu là giáo viên bán chuyên trách; các giáo viên bán chuyên
trách rất ít, thậm chí không được tập huấn công tác GDHN dẫn đên
công tác GDHN chưa sâu rộng, thiếu hiệu quả.


18
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN ĐĂK GLEI
3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất iện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu của các biện pháp phải hướng tới việc định hướng
cho học sinh THCS tìm được một hướng đi sau khi hoạt thành
chương trình (tốt nghiệp THCS) với khả năng và lực học của bản
thân, điều kiện kinh tế, hồn cảnh gia đình.
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học
Tính khoa học thể hiện ở mối quan hệ giữa các biện pháp đề
xuất. Mỗi biện pháp có những mục tiêu, ý nghĩa, cách thức tổ chức
khác nhau nhưng đều nhằm vào việc tổ chức tốt nhất các hoạt động
về định hướng, hướng dẫn học sinh lựa chọn và tham gia thế giới
nghề nghiệp.

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa
Giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề khơng cịn mới mẻ,
nhưng đối với học sinh THCS thì đây lại là một vấn đề cần được
quan tâm, cần được triển khai có hiệu quả để các em có định hướng
ngay tự đầu từ đó các em sẽ xác định được các mơn học mà mình cần
quan tâm đâu tư để phù hợp với việc chọn ngành, nghề của các em
sau này
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn, khã thi
Mục tiêu GDHN cho học sinh cần phải gắn với những yêu
cầu nhân lực của địa phương. Cần định hướng để các em trở thành
những lực lượng lao động tại chỗ, được đào tạo theo cơ cấu các
ngành nghề mà địa phương có nhu cầu.
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn
hoạt động quản lý GDHN của Ban giám hiệu các trường THCS một



×