Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Lưu Thị Mai

i

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy
lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng
dẫn PGS.TS.Nguyễn Bá Uân, tác giả đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ “Hồn
thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Lạng Sơn”.
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các q thầy cơ, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn;


PGS.TS.Nguyễn Bá Uân, Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những kinh
nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn
này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp, động viên của gia đình, bạn bè, các
anh/chị lớp cao học 24QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn, phòng Thanh
tra thuế, Kiểm tra thuế đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả nguồn tài liệu
tham khảo quý báu, cảm ơn tất cả các tác giả của những cuốn sách, bài viết, cơng trình
nghiên cứu và website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lưu Thị Mai

ii

Luan van


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TĂT .............................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ...................................... 3
1.1. Thuế và vai trò của thuế ............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại thuế ............................................................. 3
1.1.2. Vai trò của thuế ................................................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế ................................................... 7
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế ............................. 7
1.2.2. Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế ............................................. 11
1.2.3. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế ................................................ 11
1.2.4. Yêu cầu đối với thanh tra, kiểm tra thuế ......................................... 13
1.2.5. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế ................................................... 14
1.3. Nội dung, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế ..................................... 15
1.3.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ................ 15
1.3.2. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế ............................................. 17
1.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................. 20
1.4.1. Kết quả thực thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............... 20
1.4.2. Mức độ hoàn thành kế hoạch .......................................................... 21
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ................................................................................................... 21
1.5.1. Các nhân tố khách quan .................................................................. 21
1.5.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 22
1.6. Căn cứ pháp lý về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................ 24
1.6.1. Đối với hoạt động kiểm tra thuế ..................................................... 24
1.6.2. Đối với hoạt động thanh tra thuế .................................................... 25
iii

Luan van


1.6.3. Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt động

thanh tra, kiểm tra thuế .............................................................................. 26
1.7. Kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................... 27
1.7.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới .............................. 27
1.7.2. Tổng hợp bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới về công tác
thanh tra và kiểm tra thuế .......................................................................... 30
1.7.3. Kinh nghiệm về kiểm tra sổ sách kế toán và các giao dịch điện tử
của người nộp thuế ...... ............................................................................. 32
1.8. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................. 33
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH LẠNG SƠN .................. 37
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn ................................................. 37
2.2. Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn ............................................... 38
2.2.1. Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Lạng Sơn ....................................... 38
2.2.2. Tổ chức bộ máy công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn................................................ 41
2.3. Thực trạng công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Lạng Sơn. .................................................................................. 45
2.3.1. Công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ............................... 45
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ........ 50
2.3.3 Công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT ..................................... 54
2.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn ................................................. 56
2.4. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn thời gian qua ............................................ 60
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 60
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 61
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 70
iv


Luan van


CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC
THUẾ TỈNH LẠNG SƠN................................................................................... 71
3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế71
3.1.1. Ph hợp với chiến lược cải cách thuế ............................................. 72
3.1.2. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý thuế ............................ 72
3.1.3. Ph hợp với điều kiện thực tế khách quan ...................................... 73
3.1.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp ............................................................................................. 73
3.2. Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn .......................................... 74
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................. 74
3.2.2. Nhóm các giải pháp về chun mơn – nghiệp vụ ........................... 77
3.2.3. Nhóm giải pháp khác ...................................................................... 88
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 95

v

Luan van


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn ........................................... 40
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn........................... 41

Hình 2.3 Tỷ lệ kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp từ 2014-2016 .......... 47
Hình 2.4: Các bước lập kế hoạch thanh tra thuế ................................................. 48
Hình 2.5 Các bước tổ chức thực hiện kế hoạch .................................................. 51
Hình 2.6 Các bước tổ chức thực hiện kế hoạch .................................................. 52
Hình 2.7: Tỷ lệ kê khai điều chỉnh sau kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2014 –
2016 ..................................................................................................................... 54
Hình 2.8: Các bước kiểm tra đối chiếu số liệu .................................................... 55

vi

Luan van


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2014-2016...... 47
Bảng 2.2: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2014 – 2016 .................. 50
Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2014 – 2016 ................... 53
Bảng 2.4 Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế giải đoạn 2014-2016 ........................ 56
Bảng 2.5 Kết quả tổ chức triển khai công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT61

vii

Luan van


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TĂT

DIF:


Discriminant Function/ Chức năng phân biệt

DN:

Doanh nghiệp

FDI:

Foreign Direct Investment/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTGT:

Giá trị gia tăng

KTr:

Kiểm tra

LR:

Latent risk / Rủi ro tiềm ẩn

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NNT:

Người nộp thuế


RC:

Risk Control/ Kiểm soát rủi ro

RD:

Risk Detection/ Phát hiện rủi ro

RI

Risk of inspection/ Rủi ro thanh tra

TTr:

Thanh tra

XNK:

Xuất nhập khẩu

viii

Luan van


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất trong cơng tác
quản lý thuế, vì thanh tra, kiểm tra thuế là cách thức cơ bản để cơ quan thuế cảnh báo,
ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận, sai phạm về thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế

cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính sách thuế và pháp luật thuế để nghiên
cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo
số thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu
quả quản lý thuế, cơ quan thuế các cấp cần phải thường xuyên hồn thiện và nâng cao
hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Trong những năm qua, Ngành Thuế tỉnh Lạng Sơn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thu
ngân sách, tỷ lệ thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong kết quả chung của Ngành
Thuế tỉnh Lạng Sơn có phần đóng góp khơng nhỏ của cơng tác thanh tra, kiểm tra
thuế. Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách nghiêm túc, công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn vẫn còn những hạn chế nhất định, cần nghiên cứu hồn
thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế hơn nữa. Mặc dù tại Cục thuế tỉnh
Lạng Sơn, nơi quản lý số thu của các doanh nghiệp vừa và lớn của Tỉnh, công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn chưa đáp ứng đòi hỏi của
thực tiễn.
Vận dụng những kiến thức đã được học tập trong Nhà trường kết hợp với thực tế sản
xuất, sự giúp đỡ của đồng nghiệp và thầy cô, xuất phát từ yêu cầu thực tế trong q
trình cơng tác, tác giả lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn” với hy vọng việc thực hiện đề
tài nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thành tốt hơn nữa của Ngành Thuế tỉnh Lạng Sơn.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn hiện nay, trên cơ sở đó sẽ đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác trên góp phần nâng cao hiệu quả công việc cho Cục thuế.
1

Luan van


1.3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về công tác thanh tra, kiểm tra; hệ thống các văn bản, chế độ,

chính sách hiện hành về công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý thuế và tình hình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn trong những năm vừa
qua. Trong luận văn, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa
học kinh tế như:
- Phương pháp hệ thống hóa: Trên cơ sở hệ thống và rà sốt các cơng tác, thanh tra,
kiểm tra, cũng như hệ thống hóa các quy định văn bản chính sách hiện hành có liên
quan.
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các nghiên cứu có liên quan đến hoạt động thanh tra,
kiểm tra trong lĩnh vực thuế.
- Phương pháp thu thập sử lý số liệu: Thu thập các số liệu thứ cấp và sơ cấp có liên
quan đến nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở so sánh đối chiếu các công tác thanh tra
và kiểm tra để tìm ra những vấn đề chung và những hạn chế còn tồn tại.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính và định
lượng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau.
1.4 Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Là công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp của Cục thuế tỉnh Lạng Sơn và các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả và chất
lượng của công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Lạng Sơn quản lý
- Phạm vi về thời gian: Sử dụng các số liệu trong giai đoạn 2014– 2016 để phân tích
đánh giá thực trạng. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2017-2021.

2

Luan van



CHƯƠNG 1.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Thuế và vai trò của thuế
1.1.1 Khái niệm và phân loại thuế
1.1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là khoản trích nộp bằng tiền, mang tính bắt buộc, thể hiện tính quyền lực nhà
nước…do các tổ chức cá nhân nộp cho nhà nước khi đủ điều kiện nhất định nhằm đáp
ứng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.1.2 Phân lại các sắc thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế thành những nhóm theo những tiêu thức
nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu về nghiên cứu, phân tích kinh tế, xây dựng và quản lý
hệ thống thuế. Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây
dựng chính sách thuế đến triển khai thực hiện. Tùy theo yêu cầu quản lý mà hệ
thống thuế được phân theo các loại thuế khác nhau, dưới đây là một số cách phân loại
chủ yếu:
- Theo mục đích điều tiết: Các sắc thuế được phân thành

hai loại là thuế trực

thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: là thuế mà người, hoạt động, đồ vật chịu thuế và nộp thuế là một. Ví Dụ
như một người nhập hàng hóa từ nước ngồi về và tiêu d ng luôn, hay như thuế thu
nhập doanh nghiệp hay thuế thu nhập cá nhân, tài sản.... Thuế đánh lên thu nhập hoặc
tài sản với kỳ vọng rằng người bị thu thuế sẽ thực sự là người bị mất sức mua.
Thuế gián thu: là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế (NNT) khơng cùng là
một. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và cơng ty lại
chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu
thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế giá trị gia tăng (GTGT) ,thuế xuất nhập

khẩu (XNK), thuế tiêu thụ đặc biệt... được thu từ nhà sản xuất, người bán hàng với kỳ
vọng chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng. Thuế này chuyển sức mua khỏi

3

Luan van


người tiêu dùng cuối cùng bằng cách tạo khoảng chênh lệch giữa số tiền chi trả cho
nhà sản xuất và giá bán.
- Theo đối tượng tính thuế: Với cách phân loại này, hệ thống thuế được chia thành 3
loại: thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ; thuế đánh vào thu nhập và thuế đánh vào tài
sản.
Thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là các loại hàng
hóa, dịch vụ. Các loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ được tính vào giá bán nên về
thực chất là loại thuế do người tiêu dùng gánh chịu, loại thuế này cho phép mọi người
tự do lựa chọn hàng hóa, quyết định tiêu d ng để chịu thuế cao hay thấp tùy ý thích và
túi tiền của mình. Các loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ được thể hiện dưới các sắc
thuế như: thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt…
Thuế đánh vào thu nhập: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập kiếm
được. Thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn như: tiền lương, tiền cơng, hoạt động
sản xuất kinh doanh… do thu nhập được thể hiện ở nhiều dạng nên thuế thu nhập cũng
có nhiều loại: thuế Thu nhập cá nhân, thuế Thu nhập doanh nghiệp .
Thuế đánh vào tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của người
chịu thuế như: nhà cửa, đất đai, chứng khoán.
- Theo cơ chế phân cấp quản lý ngân sách: Dựa vào tiêu thức này, thuế được phân
thành thuế trung ương và thuế địa phương.
Thuế trung ương: là những loại thuế ngân sách trung ương được hưởng 100%. Ví dụ:
thuế XNK , thuế Giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt khâu nhập
khẩu…

Thuế địa phương: Là những loại thuế ngân sách địa phương được hưởng 100%. Ví dụ:
thuế Nhà đất, thuế Tài nguyên, Phí bảo vệ môi trường…v.v.
Căn cứ quy định của luật ngân sách nhà nước cịn có thuế điều tiết giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương, đây là các loại thuế được phân phối giữa các cấp
ngân sách theo tỷ lệ nhất định nhằm góp phần đảm bảo cân đối một cách linh hoạt giữa

4

Luan van


ngân sách trung ương và địa phương trong hệ thống ngân sách nhà nước.Những loại
thuế phân chia giữa ngân sách trung ương và địa phương như: thuế Giá trị gia tăng
trong nước, thuế Tiêu thụ đặc biệt trong nước, thuếThu nhập đối với người có thu nhập
cao...
1.1.2 Vai trị của thuế
Thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã
hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can
thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trị hết sức quan trọng đối với
qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh
sau đây:
-Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
-Là công cụ giúp nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
-Là công cụ điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội
Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật
chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước, Thuế cịn có vai trị quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền
kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế
quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Thuế là một bộ phận của hệ thống
pháp luật Việt Nam, Thuế đóng vai trị là cơng cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông

qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hố và thực hiện
chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu
nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước tiên,
thuế là một cơng cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện
và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản
5

Luan van


xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính
của ngân sách Nhà nước.
Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội. Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà
nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật
thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm
thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của
pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu
tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên
trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu
tư, tiêu d ng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh
tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các
quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh
tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị

trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuê,ỳ Nhà nước tác động đến các quan
hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu d ng đối với một số hàng hóa, dịch
vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế XNK ...đối với việc sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
Pháp luật thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và cơng bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng xã
hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và cơng bằng được thể hiện thơng qua chính sách động viên giống nhau
giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động
giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
6

Luan van


Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật thuế
đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
1.2 Cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
1.2.1.1Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế
Theo từ điển tiếng Việt: “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan xí nghiệp” thanh tra là “Loại hình đặc biệt của kiểm tra”.
Theo Luật thanh tra số 56/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010.
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà
nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.

Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy
tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Thanh tra thuế là “hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra
của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý
những hành vi trái pháp luật “.
Theo các quan niệm trên có thể hiểu thanh tra thuế là thanh tra chuyên ngành, Thanh
tra thuế là hoạt động thanh tra của cơ quan thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng,
sai, đánh giáưu, khuyết điểm, góp phần hồn thiện cơ chế quản lý thuế, phịng ngừa,
phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước.

7

Luan van


Về khái niệm kiểm tra, theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, kiểm
tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Theo từ điển Luật học, kiểm
tra là “xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói
chung hay một cơng tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét…”.
Theo Giáo trình Quản lý thuế, “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc
xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm
vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá”
Kiểm tra, theo giáo sư Michel Bouvier, là “hoạt động nhằm xem xét tính trung thực,
tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai”. (Nguồn: Nhập môn
về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế - tác giả: GS. Michel Bouvier- Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia 2005).
Tổng hợp các quan điểm và khái niêm trên thì hiểu Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ
quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu
với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận
xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Thanh tra thuế và kiểm tra thuế có những điểm giống nhau sau:
- Về mục đích: Thanh tra, kiểm tra thuế đều là nội dung quan trọng của quản lý thuế.
Đều có cùng mụcđích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, góp
phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
thuế, góp phần hồn thiện cơ chế quản lý thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Về chủ thể: Chủ thể thanh tra thuế, kiểm tra thuế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật, thường là cơ quan thuế.
- Về đối tượng: Đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
- Về nội dung: Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế.

8

Luan van


- Về phương pháp: Thanh tra, kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt động thực tế của
đối tượng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng một cách chính xác,
khách quan, làm rõđúng, sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử lý vi
phạm.
Ngồi ra, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế khơng chỉ được thực hiện ở một giai đoạn
trong hoạt động quản lý thuế mà nóđược thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quản lý
thuế.

Sự khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra thuế:
- Thứ nhất, chủ thể của thanh tra thuế không đồng nhất với đối tượng thanh tra thuế
nhưng chủ thể kiểm tra thuế có thể khơng đồng nhất hoặc đồng nhất với đối tượng
kiểm tra, chẳng hạn tự kiểm tra nội bộ thì chủ thể vàđối tượng kiểm tra đồng nhất.
- Thứ hai, tính chất của thanh tra thuế là một hoạt động dựa vào quyền lực của cơ quan
quản lý Nhà nước. Kiểm tra thuế là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền lực
của cơ quan quản lý Nhà nước có thể chỉ là hoạt động quản lýđơn thuần.
-Thứ ba, nội dung hoạt động thanh tra thuế thường là kiểm tra ở giai đoạn sau, khi các
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Nội dung thanh tra thuế thường là những vấn đề phức
tạp, bản chất vấn đề thường được che giấu có chủ ý nên khó nhận biết. Nội dung kiểm
tra thuế thường là những vấn đề hiện tại, dễ nhận biết. Tất nhiên, nội dung kiểm tra
thuế bao gồm cả những nội dung cụ thể của kiểm tra trước, kiểm tra trong và kiểm tra
sau khi các hoạt động kinh tế phát sinh.
- Thứ tư, do mức độ nghiêm trọng của sự việc cần thanh tra, nên thời gian để tiến hành
một cuộc thanh tra thuế thường dài hơn một cuộc kiểm tra thuế.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra nhận xét sau: Thanh tra thuế và kiểm tra thuế
mặc dù có những điểm khác nhau nhưng đều là hoạt động không thể thiếu trong công
tác quản lý thuế. Việc phân biệt thanh tra thuế và kiểm tra thuế khơng chỉ cóý nghĩa về
mặt lý luận mà cịn cóý nghĩa về mặt thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành
để tránh chồng chéo giữa thanh tra và kiểm tra, giảm phiền hà cho các tổ chức, cá nhân
làđối tượng thanh tra, kiểm tra thuế.Doanh nghiệp là một đối tượng, đơn vị tổ chức có
9

Luan van


các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến nghĩa vụ phải đóng thuế do đó cũng
chịu sự kiểm tra thanh tra của các cơ quan thuế.
1.2.1.2 Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng thanh tra, kiểm tra là
các tổ chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và
cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che giấu các hành vi trốn thuế
nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm mọi biện
pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế là cơng việc địi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng
đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng thanh tra, đòi hỏi người cán bộ thuế khơng chỉ nắm
chắc các luật thuế mà cịn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối
tượng thanh tra, tức là người cán bộ thanh tra cịn phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh
tế, giỏi kế tốn, sâu sắc trong tư duy lơ gíc... Đồng thời, người cán bộ thanh tra thuế
cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xun phải làm việc
trong mơi trường có sự cám dỗ về vật chất.
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan đến lợi ích
kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, cơng tác thanh tra, kiểm
tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử
lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được thanh tra,
kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng đầu của thanh tra, kiểm tra thuế vì chỉ khi
đảm bảo những yêu cầu này mới đạt được mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra
thuế, mới làm cho thanh tra, kiểm tra thuế thực sự trở thành cán cân cơng lý, mới có
được sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
10

Luan van


Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời, tạo điều

kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công khai, dân chủ là
yêu cầu quan trọng của cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế vì thơng qua đó phát huy
được sức mạnh và vai trị của quần chúng nhân dân trong công tác giám sát tuân thủ
pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm
khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước; ngăn chặn đúng lúc các
hành vi tiêu cực, tránh những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa,
loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác thanh tra,
kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này thì cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế mới làm trịn
chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.2.2 Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm giúp người nộp thuế và cơ quan thuế
thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm
bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành thuế.
Thơng qua cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật
thuế của người nộp thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý
những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế các cấp có
thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm
bảo công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình
quản lý thu thuế ngày càng hiệu quả, hợp lý hơn.
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý
những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các doanh
nghiệp, góp phần hồn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.2.3 Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Để đạt được mục đích trên, cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định. Đó là các nguyên tắc sau:
11

Luan van



- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật:
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Thanh tra,
kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây
cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể thanh tra, kiểm tra;
nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái
pháp luật, vơ hiệu hố hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ thanh tra, kiểm tra
thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định;
xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật,
không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết luận thanh tra,
kiểm tra theo đúng quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan:
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính ngun tắc cao trong
cơng tác thanh tra, kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan trong cơng tác thanh
tra, kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý
đúng người đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải
tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, khơng suy diễn hay quy
chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải phản ánh và
đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; khơng vì
quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chun mơn vững vàng,
hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
- Nguyên tắc cơng khai, dân chủ:
Tính cơng khai trong thanh tra, kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của
nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định


12

Luan van


thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và cơng bố cơng khai kết
luận thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi cơng
khai và hình thức cơng khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật
người tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra,
kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm
lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng như là
những tai mắt của lực lượng thanh tra, kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải
coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện
cho đối tượng thanh tra, kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết
các khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật:
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế là vì trong qúa trình thanh
tra, kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan
đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho
những đối tượng không đựơc phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các
doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
- Nguyên tắc hiệu quả:
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho thanh tra, kiểm tra thuế đạt được mục đích
của nó. Ngun tắc này đòi hỏi thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả,
nghĩa là phải có tác dụng đề phịng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo
giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.2.4 Yêu cầu đối với thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan đến lợi ích

kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, cơng tác thanh tra, kiểm
tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

13

Luan van


Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử
lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được thanh tra,
kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng đầu của thanh tra, kiểm tra thuế vì chỉ khi
đảm bảo những yêu cầu này mới đạt được mục đích của cơng tác thanh tra, kiểm tra
thuế, mới làm cho thanh tra, kiểm tra thuế thực sự trở thành cán cân cơng lý, mới có
được sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời, tạo điều
kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công khai, dân chủ là
yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế vì thơng qua đó phát huy
được sức mạnh và vai trị của quần chúng nhân dân trong cơng tác giám sát tuân thủ
pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm
khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước; ngăn chặn đúng lúc các
hành vi tiêu cực, tránh những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa,
loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác thanh tra,
kiểm tra thuế; đạt được u cầu này thì cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế mới làm trịn
chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.2.5 Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức phân
loại. Cụ thể như sau:
- Theo yếu tố thời gian:
+ Thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên: Đây là hoạt động thanh tra, kiểm tra diễn ra

định kỳ, lặp đi lặp lại theo chu kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm.
Hoạt động kiểm tra thường xuyên thường được tiến hành tại cơ quan thuế đối với hồ
sơ khai thuế của NNT và được thực hiện thường xuyên đối với nội bộ cơ quan thuế.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thường xuyên hàng năm thường được tiến hành tại trụ sở
của NNT đối với những NNT được xếp vào nhóm rủi ro cao.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế bất thường: Đây là một trong những hình thức chủ yếu của
14

Luan van


thanh tra trong lĩnh vực xét và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân; thường
được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan có chức năng thanh
tra, kiểm tra hay do lãnh đạo đơn vị đặt ra.
- Theo yếu tố phạm vi:
+ Thanh tra, kiểm tra từng phần: thường được áp dụng với một sắc thuế nhất định hoặc
một phần của quy trình thu nộp.
+ Thanh tra, kiểm tra tồn phần: Áp dụng trên tồn diện các mặt cơng tác của một cơ
quan thuế, một cá nhân hay toàn bộ quá trình kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế
có liên quan của một đối tượng nộp thuế.
- Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra:
+ Thanh tra, kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế): Công tác kiểm tra các hồ sơ liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh được thực hiện tại cơ quan thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: Công việc thanh tra, kiểm tra được thực
hiện tại trụ sở của NNT ; cho phép cán bộ thanh tra, kiểm tra tiếp cận với tình hình
thực tế, tài liệu cụ thể của cơ sở như sổ sách chứng từ kế toán, quỹ tiền mặt thực tế,
sản phẩm tồn kho thực tế…
1.3 Nội dung, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
1.3.1 Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.3.1.1Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế

Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế (Tờ khai
thuế và các phụ lục của tờ khai theo quy định của pháp luật), đối chiếu với cơ sở dữ
liệu của NNT và tài liệu có liên quan về NNT , để phân tích, đánh giá tính tuân thủ
hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế,
gian lận thuế.
1.3.1.2 Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT
Căn cứ vào quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, đoàn kiểm tra phải thực hiện q trình
tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan thuế, nhằm kiểm tra
15

Luan van


tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính, các nghi vấn cần doanh
nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với doanh
nghiệp để làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng
giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua...).
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT được thực hiện tuỳ theo
phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra.
Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký
sử dụng hoá đơn.
- Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của doanh
nghiệp: báo cáo quyết tốn tài chính q, năm; tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tự
quyết toán năm và các tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội
dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các
chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với

bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ liên
quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan kho
bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn
giảm thuế...
Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở NNT gồm các nội dung sau:
- Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra
thuế.
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch tốn, số liệu
tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn mực

16

Luan van


nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế tốn nhà nước ban hành...).
- Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra. Hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu
gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu;
các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những
việc làm sai của doanh nghiệp (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...).
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ
tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách nhiệm
giám định.
1.3.2 Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
1.3.2.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn thất có thể xảy ra
phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong một mơi trường, hồn
cảnh cụ thể.

Căn cứ vào ngun nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi
ro phát hiện và rủi ro thanh tra. Trong đó:
- Rủi ro tiềm tàng (LR - Latent risk): là rủi rotiềm tàng hay còn gọi là rủi ro tiềm ẩn có
thể xảy ra trong một mơi trường nhất định. Trong thanh tra thuế, rủi ro tiềm tàng có
thể xảy ra sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc
lập với tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện thanh tra thuế hay
không. Khi thanh tra, kiểm tra, để xác định loại rủi ro này, cán bộ thanh tra cần phải
nắm được những kiến thức liên quan tới hoạt động của NNT , nhận biết yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở các mức độ tổng thể và chi tiết; xác định rõ mức độrủi ro

tiềm tàng của từng cơ sở kinh doanh để làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát (RC -Risk Control): là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ không

chặt chẽ nên không ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể xảy ra. Rủi ro kiểm
sốt cũng nằm ngồi tầm kiểm sốt của cán bộ thanh tra, kiểm tra vì nó ln tồn tại, dù
có tiến hành thanh tra, kiểm tra hay khơng. Ví dụ: để giảm việc không vào doanh thu
17

Luan van


×