Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn thi hành tại cục thuế tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.9 MB, 88 trang )

LỜI CAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO ĐOAN

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG
ĐẠItrình
HỌC
LUẬT

Tôi xin cam đoan
đây là công
nghiên
cứu
củaNỘI
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn theo đúng quy định.
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn
này.
ĐỀ TÀI

Tác giả luận văn

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CỤC THUẾ
TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành


Mã số

: LuậtNguyễn
kinh tếThị Lan Hương
: 8380107

LỜITHẠC
CẢMSỸ
ƠNLUẬT HỌC
LUẬN VĂN
(Định hướng ứng dụng)
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn tôi
thực hiện luận văn này - PGS.TS Đinh Dũng Sỹ - người đã cho tôi những
hướng dẫn hết sức quý báu, giúp tôi hoàn thành Luận văn.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Dũng Sỹ
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa
sau Đại học, Khoa Pháp luật kinh tế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
LỜI CAM ĐOAN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn
này.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Hương


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn tôi
thực hiện luận văn này - PGS.TS Đinh Dũng Sỹ - người đã cho tôi những
hướng dẫn hết sức quý báu, giúp tôi hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa
sau Đại học, Khoa Pháp luật kinh tế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, quan tâm và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này một
cách tốt nhất xong vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những
nhận xét, đóng góp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


DANH MỤC VIẾT TẮT

TNDN

:Thu nhập doanh nghiệp

TNCN


:Thu nhập cá nhân

NNT

:Người nộp thuế

NSNN

:Ngân sách nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Tổng số thu thuế TNDN giai đoạn 2015 – 2017...………………..26
Bảng 2.2. Tình hình nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017…...……………………33
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế …...……...36


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................. 1
2. Tình hình nghên cứu đề tài ................................................................... 2
3. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài............................................................. 4
6. Ý nghĩa khoa học và tính ứng dụng của đề tài ..................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ............................................................................... 6
1.1.Khái quát về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp................................ 6
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ......................... 6
1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp........................... 7
1.1.3. Mục đích của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 9
1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp ....…………………………………………………………………10
1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ....... 10
1.2.2. Đặc điểm pháp luật quản lý thuế TNDN .................................. 12
1.3. Nội dung pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .................. 13
1.3.1. Đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế và nộp thuế................... 13
1.3.2. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế .............................................. 14
1.3.3. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt ........................................................ 15
1.3.4. Quản lý thông tin nguời nộp thuế ............................................. 16
1.3.5. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................................. 16
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................ 17
1.3.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế ............................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH LẠNG SƠN ......................................................................................... 20
2.1. Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp................ 20


2.1.1. Ưu điểm của pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. 20

2.1.2. Những bất cập, hạn chế ............................................................... 22
2.2. Tình hình và kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................ 26
2.3.Thực tiễn quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng
Sơn ............................................................................................................ 29
2.3.1. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .......................................... 29
2.3.2. Đăng kí, kê khai, nộp thuế .......................................................... 30
2.3.3. Miễn, giảm, hoàn thuế ................................................................ 32
2.3.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................................... 32
2.3.5. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp ................................. 35
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp lụât về thuế thu nhập
doanh nghiệp ......................................................................................... 36
2.3.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế ................................................. 37
2.3.8. Quản lý thông tin người nộp thuế ............................................... 38
2.4. Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................ 39
2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp ......................................................................................... 39
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn ........................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 47
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH LẠNG SƠN.... 48
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp và công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Lạng Sơn ................................................................................................... 48
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp và công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Lạng Sơn ................................................................................................... 49

3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp ........................................................................................................ 50
3.4. Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn .......................................................... 53


3.4.1. Đối với công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế .............. 53
3.4.2. Đối với công tác quản lý thông tin người nộp thuế .................... 55
3.4.3. Đối với công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế.. 56
3.4.4. Đối với công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .................... 57
3.4.5. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra ........................................... 59
3.4.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế....... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................65


[1]

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực công, trong mọi thời
đại, nhà nước luôn có sứ mệnh cai trị và tổ chức, quản lý xã hội phát triển. Sự
hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực đòi hỏi Nhà nước phải có nguồn
tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính cho xã hội, Nhà nước huy động và sử dụng một bộ phận
thu nhập của xã hội để thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước thông qua
Ngân sách Nhà nước.
Trong các nguồn thu Ngân sách Nhà nước thì nguồn thu từ thuế chiếm
vị trí quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng trên 90% tổng số thu Ngân sách Nhà

nước trong năm. Vì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước do đó
thuế huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp công chúng đối với nhà nước, có
liên quan đến mọi thành phần trong xã hội và là công cụ kiểm soát sắc bén
của Nhà nước đối với quá trình sản xuất kinh doanh, là một công cụ kinh tế
quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Với tầm quan trọng đó, Nhà nước quy định nguyên tắc chung về nghĩa
vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến pháp - Văn bản pháp lý
cao nhất của Nhà nước. Đồng thời để thực hiện nguyên tắc pháp lý chung đó,
Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về thuế để điều tiết các
khoản thu phát sinh trong quá trình vận động của các quan hệ kinh tế xã hội,
bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế môn bài, thuế tài nguyên,… Bên cạnh đó, để đảm bảo nguồn thu
từ các sắc thuế trên một cách kịp thời và hiệu quả, Nhà nuớc ta ban hành văn
bản pháp lụât về công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp nói riêng, đồng thời trao quyền cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý các hoạt động liên quan đến quản lý thuế.


[2]

Từ khi ban hành, Lụât quản lý thuế cũng như các sắc thuế cụ thể là
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có nhiều sửa đổi bổ sung phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện phát triển đất nước nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời huy
động được những nguồn lực kinh tế từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
đóng góp vào tổng thu Ngân sách nhà nước hàng năm.
Cùng với sự thay đổi đó, đòi hỏi cơ quan thuế phải luôn đổi mới trong
cơ chế quản lý để có thể quản lý một cách có hiệu quả, đặc biệt là trong công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp để kiểm soát các doanh nghiệp thực

hiện tốt nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp lụât, đảm bảo thu thuế kịp thời
và đúng thời hạn.
Trên cơ sở thực tiễn đó, em xin lựa chọn đề tài: “Pháp luật về quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn thi hành tại Cục Thuế tỉnh Lạng
Sơn” để có thể nghiên cứu sâu hơn về những ưu điểm, tồn tại của pháp luật
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua thực tiễn thi hành tại nơi đang
công tác. Từ đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về
quản lý thuế có tính thực tiễn cao cũng như hoàn thiện hệ thống quản lý thuế
tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
2. Tình hình nghên cứu đề tài

Vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đã được đề cập trong các công trình nghiên cứu trước
đây như:
- Một số luận án nghiên cứu về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và
quản lý thuế nói chung như:

+ Luận án Tiến sĩ Luật học “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị
trường – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Văn Cương trường Đại học Luật Hà Nội (2012);


[3]

+ Luận văn Thạc sỹ Luật học “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Ngô Thị Cẩm Lệ - Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội (2012);
+ Luận văn Thạc sỹ Luật học “Pháp luật quản lý thuế thu nhập ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Ánh - Trường Đại học Luật Hà Nội (2015);
+ Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh, Quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục Thuế Đà Nẵng” của tác giả Lý Vân Phi - Đại học Đà Nẵng

(2011)…
- Một số bài viết đăng trên tạp chí, website liên quan đến pháp luật quản lý
thuế như bài viết “Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định pháp
luật về quản lý thuế ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thủy,ThS. GV
Khoa Luật thương mại, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; bài viết
đăng trên tạp chí Luật học (2009) “Thông tin về người nộp thuế trong pháp
luật quản lý thuế ở nước ta hiện nay” của tác giả Vũ Văn Cương,...

Xét một cách tổng thể, các công trình nghiên cứu tập trung khai
thác về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc nghiên cứu về quản
lý thuế thu nhập nói chung hoặc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
dưới góc độ kinh tế, rất ít công trình nghiên cứu sâu về mặt lý luận của
pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng pháp
luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi luật quản lý thuế sửa
đổi, bổ sung năm 2016.
Trên cơ sở kế thừa những đóng góp của những công trình nghiên
cứu trước về pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, với đề tài
“Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn thi hành
tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn” sẽ tiếp tục góp phần hoàn thiện vấn đề pháp
luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua việc phân tích đánh giá


[4]

các quy định của pháp luật và thực tiễn quá trình áp dụng pháp luật quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Thông qua nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài “Pháp luật về
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn thi hành tại Cục Thuế
tỉnh Lạng Sơn” hướng đến các mục đích sau:

- Về mặt lý luận: Luận văn nêu và phân tích những vấn đề lý luận của
pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Đồng thời, luận
văn phân tích và làm rõ những ưu điểm và bất cập của pháp luật quản lý thuế

thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng áp dụng pháp luật quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn. Luận văn phân
tích những kết quả đạt được trong thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế

thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, đề ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp cũng như nâng cao công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những quy định của pháp luật về quản lý thuế

thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: Quy định pháp luật về quản lý thuế thu nhập

doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2015 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Như nhiều công trình khoa học pháp lý khác, luận văn này được thực
hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác – Lênin.


[5]


Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản
khác tùy theo từng nội dung cụ thể như phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp nhằm làm rõ các quy định pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp. Phương pháp phân tích, đánh giá được sử dụng nhằm phân tích đánh
giá một số điều luật cụ thể; phương pháp thống kê một số số liệu về tình hình
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
6. Ý nghĩa khoa học và tính ứng dụng của đề tài
Với việc nghiên cứu luận văn này, giúp hệ thống lại những vấn đề lý
luận cơ bản về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN. Đồng thời, chỉ ra những
ưu điểm và hạn chế của pháp luật về quản lý thuế TNDN trong quá trình áp
dụng, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật.
Bên cạnh đó, luận văn còn đánh giá những kết quả đạt được cũng như
nhận diện những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý thuế TNDN tại
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp mang tính
thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh
Lạng Sơn trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương chính:
• Chương 1. Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp
• Chương 2. Thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn
• Chương 3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lạng
Sơn


[6]


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái quát về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế là hoạt động tất yếu của Nhà nước bởi vì thuế là nguồn
thu chủ yếu của NSNN, thuế không chỉ là quan hệ quyền lực và nghĩa vụ mà
nó còn là quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Vì vậy, mà quan hệ thu nộp thuế là loại quan hệ khá phức tạp ảnh hưởng đến
lợi ích của nhà nước, các tổ chức cũng như các cá nhân trong xã hội. Nếu Nhà
nước không quản lý hoặc quản lý kém hiệu quả đều gây ra những hậu quả xấu
cho Nhà nước cũng như toàn xã hội ví dụ như tình trạng thất thu hoặc lạm
thu, gian lận, trốn thuế… Chính vì vậy, quản lý thuế là hoạt động cần thiết,
quan trọng luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm.
Quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng là một nội dung
của quản lý Nhà nước về kinh tế nên khái niệm quản lý thuế, quản lý thuế
TNDN có nét tương đồng với khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế. Trong
cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp
vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”…”Đó là những hoạt động
thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo
thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản lý
thuế là quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các
biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế.1
Theo đó, có thể hiểu quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng quyền
lực của mình tác động lên đối tượng quản lý thuế bằng những công cụ và
phương pháp thích hợp làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Từ khái niệm trên, có thể thấy chủ thế quản lý thuế là Nhà nước, Nhà nước ở

1

Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. CAND (2014).


[7]

đây bao gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tùy theo tổ chức bộ
máy hành chính của mỗi quốc gia, mỗi nước có cơ quan hành chính Nhà nước
trực tiếp quản lý thuế phù hợp. Đối tượng của quản lý thuế là các quan hệ
phát sinh trước, trong và sau quá trình triển khai tổ chức thu nộp thuế cho Nhà
nước có thể là quan hệ phát sinh giữa cơ quan thuế với NNT, giữa nội bộ cơ
quan thuế, giữa NNT với nhau... Chính vì tính chất phức tạp này đòi hỏi phải
có các công cụ và phương pháp quản lý thuế thích hợp.
Tuy nhiên, để nghiên cứu quản lý thuế theo hướng trên cần nhiều thời
gian tìm hiểu, phân tích, đòi hỏi tính chuyên môn cao nên trong phạm vi
nghiên cứu về pháp luật quản lý thuế TNDN, luận văn xin phép được đề cập
đến khái niệm quản lý thuế cũng như khái niệm quản lý thuế TNDN theo một
góc độ hẹp hơn.
Theo đó, khái niệm quản lý thuế TNDN có thể được hiểu là quá trình
Nhà nước trao quyền cho cơ quan quản lý thuế: cơ quan Thuế, cơ quan Hải
quan... sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp bao gồm các hoạt
động nghiệp vụ mang tính chất hành chính trong lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo
tập trung đầy đủ, đúng hạn nguồn thu từ thuế TNDN vào NSNN.
1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, quản lý thuế TNDN là hoạt động nhạy cảm, phức tạp
Có thể nói quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng là
một hoạt động nhạy cảm, phức tạp, bởi lẽ thuế liên quan trực tiếp đến quyền
lợi của NNT và Nhà nước. NNT phải trích một phần lợi ích để chuyển cho
Nhà nước mà không thể trì hoãn hay khước từ. Ngược lại, Nhà nước mong

chờ nguồn thu từ thuế để đảm bảo nguồn vật chất đầu vào cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ. Rõ ràng việc thu nộp thuế ảnh hưởng đến quyền lợi của
cả hai bên chủ thể - đối tượng quản lý và đối tượng chịu sự quản lý. Hoạt
động quản lý thuế đòi hỏi phải đảm bảo quyền lợi cho hai bên. Để làm được
điều đó, đòi hỏi cơ quan thuế phải có những phương thức quản lý linh hoạt,


[8]

không thể tùy tiện đưa ra các quy định có tính áp đặt, bắt buộc đối tượng chịu
sự quản lý phải tuân thủ.
Thứ hai, quản lý thuế TNDN bằng pháp luật, thể chế, quy chế, nguyên
tắc, mô hình và các nghiệp vụ hành chính được định trước
Về bản chất, quản lý thuế TNDN là quản lý hành chính Nhà nước
trong lĩnh vực thuế. Vì vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ
các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước cũng như phải quản lý bằng pháp
luật và các nghiệp vụ khác. Trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu chuẩn mực
buộc mọi người phải tuân thủ dù là cơ quan thu thuế hay NNT. Đây là một
yêu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trường để xây dựng một Nhà nước
pháp quyền, quản lý theo luật nhằm bảo vệ quyền lợi Nhà nước đồng thời bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của đối tượng nộp thuế.
Thứ ba, chủ thể quản lý thuế TNDN.
Nhà nước trao quyền hạn trách nhiệm quản lý trực tiếp cho cơ quan
thuế. Về cơ bản thì quản lý thuế TNDN nói riêng và quản lý thuế nói chung là
trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức và mọi cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên,
để đảm bảo thực thi trách nhiệm quản lý thuế TNDN, Nhà nước trao quyền
hạn trách nhiệm quản lý thuế trực tiếp cho cơ quan thuế.
Thứ tư, chủ thể chịu sự quản lý
Đối tượng chịu sự quản lý chính là đối tượng nộp thuế TNDN quy định
tại điều 2 Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung. Theo đó, đối tượng nộp thuế

TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao
gồm:
• Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
• Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam;


[9]

• Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
• Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
• Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Theo quy định tại khoản 7, điều 4, Luật doanh nghiệp 2014 thì doanh
nghiệp là tổ chức tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Doanh nghiệp là một loại chủ thể pháp luật – cơ sở để tổ chức nhân
danh mình tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức và họat động của mình. Tuy
nhiên, để được công nhận là chủ thể pháp lý, các doanh nghiệp phải tiến hành
đăng ký kinh doanh theo trình tự thủ tục luật định với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Kể từ thời điểm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có
quyền thực hiện các hành vi kinh doanh của mình. Đồng thời, kể từ thời điểm
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện
đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về thuế: đăng ký mã số thuế, nộp hồ sơ khai
thuế, nộp thuế…. với cơ quan thuế.
1.1.3. Mục đích của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, quản lý thuế TNDN nhằm thực hiện nghiêm các luật thuế,
đảm bảo nộp đúng, nộp đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào NSNN

Như đã đề cập ở trên, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của xã hội, như vậy quản lý thuế là một họat động cần thiết
và quan trọng, sử dụng quyền lực của Nhà nuớc quản lý nhằm đảm bảo NNT
tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về thuế.
Thứ hai, đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế
và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về
thuế, xóa bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết gây phiền hà tốn kém
cho doanh nghiệp


[10]

Các quy định, trình tự, thủ tục đã được quy định cụ thể trong Luật quản
lý thuế sửa đổi, bổ sung, được Quốc hội ban hành, buộc NNT phải tuân theo
các quy định đó, đề cao tinh thần tự giác của NNT; nâng cao hiệu quả quản lý
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp dựa theo kết quả sản xuất kinh doanh trong kì
kê khai của doanh nghiệp. NNT căn cứ vào những quy định của pháp luật tự
xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai, nộp thuế vào NSNN và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác.
Thứ ba, cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công nhiệm vụ rõ ràng,
chuẩn hóa dần công tác thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ
thuế
Cùng với điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi công tác
quản lý Nhà nước nói chung, quản lý thuế nói riêng phải có sự đổi mới, đơn
giản hóa các thủ tục hành chính. Từ đó, nâng cao công tác quản lý thuế
TNDN, giảm các thủ tục hành chính phức tạp, cồng kềnh.
1.2.

Một số vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp

1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Pháp luật quản lý thuế nói chung, pháp luật quản lý thuế TNDN nói
riêng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật về thuế ở mỗi quốc
gia, là công cụ chủ yếu được Nhà nước sử dụng để thực hiện công tác quản lý
thuế. Quan hệ thu, nộp thuế giữa Nhà nước và NNT được thể hiện dựa trên
những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế.
Ở Việt Nam hiện nay, các nhà làm luật tách bạch các quy định về quản
lý thuế bằng một đạo luật riêng biệt, đó là Luật quản lý thuế. Luật quy định về
trình tự thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế; thủ tục kê khai, hoàn thuế,
miễn, giảm thuế; quy định những hành vi vi phạm pháp luật về thuế; quy định
về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế; quy định về thanh


[11]

tra, kiểm tra thuế…, tức là quy định về mặt thủ tục hành chính thuế cùng cơ
chế và biện pháp quản lý nhằm đảm bảo việc thực thi pháp luật có hiệu quả.
Nói một cách khác, ở Việt Nam, các đạo luật thuế chính là pháp luật nội dung,
pháp luật về quản lý thuế là luật thủ tục.
Việc đưa ra khái niệm pháp luật quản lý thuế nhằm phân định ranh giới
giữa các nhóm quan hệ xã hội do luật nội dung và luật thủ tục điều chỉnh, qua
đó lựa chọn áp dụng quy phạm pháp luật phù hợp. Tùy theo những cách hiểu
khác nhau mà người ta có thể nhìn nhận và phân tích pháp luật quản lý thuế
theo những căn cứ khác nhau.
Như đã đề cập ở trên, đối tượng quản lý thuế là các quan hệ phát sinh
trước, trong và sau quá trình thu, nộp thuế có thể bao gồm mối quan hệ phát
sinh giữa cơ quan thuế với NNT, giữa nội bộ cơ quan thuế, giữa NNT với
nhau, giữa cơ quan thuế trong nước và nước ngoài. Vì các mối quan hệ phát

sinh thường xuyên, có tính chất phức tạp vì liên quan đến nhiều chủ thể, việc
thực hiện hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng
là một điều không dễ dàng. Do đó, Nhà nước cần ban hành hệ thống quy
phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động này. Từ những phân tích trên, có thể
hiểu Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền với NNT và các đối tượng có liên quan nhằm hình thành
nguồn thu NSNN phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu xác định trước.2
Nằm trong hệ thống pháp luật quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế
TNDN cũng được quy định trong Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Theo đó, để đề ra được khái niệm pháp luật quản lý thuế TNDN,
chúng ta cần phân tích những khía cạnh liên quan đến pháp luật quản lý thuế
và pháp luật nội dung nằm trong Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2

Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Phạm Thị Giang Thu (chủ biên), Nxb.CAND (2008), tr. 24


[12]

Có thể hiểu khái niệm pháp luật quản lý thuế TNDN như sau: Pháp luật
quản lý thuế TNDN là một bộ phận quan trọng của pháp luật quản lý thuế nói
chung, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và
các quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia,
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế TNDN
của Nhà nước nhằm đảm bảo tập trung đúng đủ số thuế và đúng hạn nguồn
thu từ thuế TNDN vào NSNN.
1.2.2. Đặc điểm pháp luật quản lý thuế TNDN
Pháp luật quản lý thuế TNDN là một bộ phận quan trọng của pháp luật

quản lý thuế, do vậy, pháp luật quản lý thuế TNDN mang những đặc điểm của
pháp luật quản lý thuế. Cụ thể:
Thứ nhất, phạm vi điều chỉnh của pháp luật quản lý thuế TNDN quy
định việc quản lý thuế đối với thuế TNDN. Đó là quyền và nghĩa vụ của các
đối tượng áp dụng; thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế; hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về NNT;
thanh tra, kiểm tra thuế; cưỡng chê chế thi hành các quyết định hành chính về
thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Thứ hai, đối tượng điều chỉnh của pháp luật quản lý thuế TNDN là các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý thuế giữa các đối tượng áp
dụng là NNT, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật thuế.
Thứ ba, phương pháp điều chỉnh pháp luật quản lý thuế TNDN là
phương pháp mệnh lệnh và phương pháp bình đẳng thỏa thuận. Xuất phát từ
bản chất quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý thuế TNDN, để sự
tác động của pháp luật có hiệu quả, pháp luật quản lý thuế TNDN sử dụng
phương pháp mệnh lệnh là chủ yếu, đặc biệt đối với quan hệ phát sinh giữa cơ
quan quản lý thuế với NNT.


[13]

Bản chất của pháp luật quản lý thuế TNDN xét đến cùng là quản lý việc
thu – nộp thuế. Cho nên, không thể sử dụng phương pháp bình đẳng, tự
nguyện trong quan hệ pháp luật quản lý thuế giữa NNT và cơ quan thuế. Cơ
quan thuế có quyền ấn định thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế… và yêu cầu NNT phải thực hiện. Ngay cả khi
NNT sử dụng quyền của mình như: tự xác định số thuế được miễn, giảm,
hoàn thuế… tính chất quyền uy cũng không bị mất đi. Bởi lẽ, các quyền này
của NNT đã được Nhà nước thừa nhận. Nếu NNT khai báo sai dẫn đến giảm

số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được giảm, hoàn, NNT sẽ bị xử lý vi phạm
hành chính, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, pháp luật quản lý thuế TNDN cũng sử dụng phương pháp
bình đẳng, thỏa thuận trong quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế với
nhau, giữa cơ quan quản lý thuế với cơ quan nhà nước khác.
1.3.

Nội dung pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

1.3.1. Đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế và nộp thuế
Các đối tượng đăng ký theo quy định của pháp luật phải thực hiện đăng
ký nộp thuế TNDN với cơ quan thuế đúng thời hạn và theo mẫu hướng dẫn
đăng ký thuế với cơ quan thuế.
Việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế được quy định tại chương II, III,
IV, V Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung. Với các lần sửa đổi, bổ sung, nội
dung Luật quản lý thuế đã quy định khá đầy đủ, chi tiết hướng dẫn NNT cũng
như cơ quan thuế khi thực hiện đăng ký thuế, cấp mã số thuế, ấn định thuế
cũng như nộp thuế.
Đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho doanh nghiệp của cơ quan thuế bao
gồm việc nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho các doanh
nghiệp mới thành lập.
Với cơ chế chính sách hiện nay, người nộp thuế sẽ tự kê đầy đủ các nội
dung trong tờ khai thuế TNDN, tự tính và nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước


[14]

hay các ngân hàng được ủy nhiệm thu đúng thời hạn quy định và phải tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc tự tính số thuế phải nộp.
Trong trường hợp doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp

luật về thuế sau đây thì cơ quan thuế có quyền ấn định thuế TNDN3:
- Không đăng ký thuế;
- Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế;
- Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ
quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính
thuế;
- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số
liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
- Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết
liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá
trị giao dịch thông thường trên thị trường;
- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ
thuế.
1.3.2. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế phải nắm rõ những quy định cũng như thủ tục miễn, giảm,
hoàn thuế để hỗ trợ, giúp giảm thời gian giải quyết các hồ sơ xin miễn, giảm,
hoàn thuế nhanh gọn hơn. Các quy định và thủ tục miễn, giảm, hoàn thuế
được quy định cụ thể tại chương VII; Mục 1, chương VIII Luật quản lý thuế
sửa đổi, bổ sung.

3

Khoản 1, Điều 37 Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung


[15]


Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế TNDN đối
với trường hợp thuộc diện miễn, giảm thuế quy định tại các điều 14, 15 Luật
thuế TNDN sửa đổi, bổ sung.
Doanh nghiệp được hoàn thuế TNDN khi thuộc một trong các
trường hợp theo quy định tại Điều 57, Luật quản lý thuế. Doanh nghiệp sẽ
được hoàn lại toàn bộ số tiền thuế TNDN nộp thừa sau khi bù trừ các khoản
thuế thiếu trong thời hạn quy định sau khi nộp đầy đủ hồ sơ hoàn thuế.
1.3.3. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt là một trong những nội dung mà pháp luật
quản lý thuế đã quy định và là căn cứ pháp lý để giải quyết xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt. Doanh nghiệp được xóa nợ trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán
theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt.
- Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của NNT không thuộc
trường hợp quy định trên mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1
Điều 93 của Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung và các khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế,
nhưng không có khả năng thu hồi.
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp và thẩm quyền xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp cũng như trách nhiệm của cơ quan quản lý
thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xá nợ tiền thuế được quy định
khá chi tiết tại các điều 65, 66, 67 Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung; được
hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
quản lý thuế sửa đổi, bổ sung; Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung.



[16]

1.3.4. Quản lý thông tin nguời nộp thuế
Hệ thống thông tin về NNT bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan
đến nghĩa vụ thuế của NNT. NNT có nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ thuế.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu
cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế phải đầy đủ, chính xác,
trung thực, đúng thời hạn.
Ngoài ra, các cơ quan ban ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan cũng
phải thực hiện cung cấp thông tin NNT theo yêu cầu của cơ quan thuế: Cơ
quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Kho bạc Nhà
nước; Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng; Cơ quan quản lý nhà nước về
nhà, đất; Cơ quan công an; Cơ quan chi trả thu nhập; Cơ quan quản lý thương
mại; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, tổ chức làm dịch vụ về
thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin NNT trừ trường hợp có trách nhiệm
cung cấp khi được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án; Cơ quan thanh
tra, cơ quan kiểm toán nhà nước; Các cơ quan quản lý khác của Nhà nước
theo quy định của pháp luật; Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với
điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên yêu cầu cung cấp thông tin.
1.3.5. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ
thống quản lý thuế, là một chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo
chức năng trong cơ chế tự khai – tự nộp thuế.



[17]

Quản lý nợ thuế là họat động theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và
các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý va thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu hồi số thuế nợ.
Cưỡng chế nợ thuế hay còn là việc cơ quan thuế kịp thời phát hiện và xử
lý nợ tiền thuế, tiền phạt đã quá thời hạn quy định hoặc NNT có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn thì phải tiến hành các biện pháp cưỡng chế bao gồm 6 biện
pháp: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà
nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản; Khấu trừ một phần tiền
lương hoặc thu nhập; Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; Kê biên
tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền
thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước; Thu tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ;
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề4 buộc
NNT nộp đủ số tiền thuế vào NSNN.
Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thường xuyên nắm tình hình
nợ thuế của từng doanh nghiệp do đơn vị mình phụ trách để kịp thời nhắc nhở
doanh nghiệp nộp số thuế còn nợ. Căn cứ số thuế nợ, bộ phận quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ theo quy định, đồng
thời công khai danh sách doanh nghiệp cố ý chây ỳ nợ thuế.
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác thanh, kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp
thời những vi phạm về thuế. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy
đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp
luật về thuế của NNT. Trên cơ sở đó lập kế hoạch và quyết định có cần thiết
Khoản 1, Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

4


×