Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) khảo sát, đánh giá dư lượng kháng sinh trong nước sông đô thị hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CƠNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

Hồng Văn Chung

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH
TRONG NƯỚC SƠNG ĐƠ THỊ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC

Hà Nội - 2021

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CƠNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

Hồng Văn Chung

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH
TRONG NƯỚC SƠNG ĐƠ THỊ HÀ NỘI


Chun nghành: Hóa Phân tích
Mã số:

8440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Người hướng dẫn 1

Người hướng dẫn 2

PGS.TS. Lê Thị Phương Quỳnh PGS.TS. Nguyễn Thị Ánh Hường

Luan van


Lời cam đoan

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn chưa cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2021
Tác giả

Hoàng Văn Chung

Luan van



Lời cảm ơn

Sau thời gian thực hiện đề tài, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành của
mình tới những người đã dạy dỗ, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Phương Quỳnh và
PGS.TS. Nguyễn Thị Ánh Hường đã giao đề tài, nhiệt tình hướng dẫn, và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô công tác tại Học Viện Khoa Học
và Công Nghệ đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh/ chị trong Phịng Hóa mơi trường CTC, Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong
q trình tơi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh/ chị trong Viện Kiểm nghiệm an toàn
vệ sinh thực phẩm Quốc gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong quá trình tôi thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong Bộ mơn Hóa Phân tích –
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong thời gian
tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực hiện nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2021
Học viên

Hoàng Văn Chung

Luan van


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................. 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁNG SINH ............................................... 4
1.1.1. Amoxicillin (AMO) ................................................................................. 4
1.1.2. Azithromycin (AZI) ................................................................................. 6
1.1.3. Ciprofloxacine (CIP) ............................................................................... 8
1.1.4. Ofloxacine (OFL) .................................................................................. 10
1.1.5. Oxfendazole (OXF) ............................................................................... 12
1.1.6. Lincomycin (LIN) .................................................................................. 13
1.1.7. Sulfaceamide (SCE) .............................................................................. 15
1.1.8. Sulfamethoxazole (SME)....................................................................... 16
1.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG KHÁNG SINH ............. 18
1.2.1. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ............................................... 18
1.2.2. Sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) ............................................. 19
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................ 23
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 23
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 24
2.3.1. Thiết bị dụng cụ và hóa chất ................................................................. 24

Luan van


2.3.2. Điều kiện phân tích ............................................................................... 25
2.3.3. Thẩm định phương pháp phân tích ....................................................... 28
2.4. PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG CÁC KHÁNG SINH TRONG MỘT SỐ
MẪU NƯỚC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................... 31
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU – THỐNG KÊ MÔ TẢ .................. 34

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 35
3.1. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ....................................... 35
3.1.1. Xây dựng đường chuẩn ......................................................................... 35
3.1.2. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) ....................... 39
3.1.3. Độ chính xác (độ chụm và độ đúng) ..................................................... 40
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ KHÁNG SINH
TRONG NƯỚC SÔNG Ở HÀ NỘI ................................................................ 41
3.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM KHÁNG SINH TRONG CÁC SÔNG
......................................................................................................................... 47
3.3.1. Về tổng hàm lượng các kháng sinh trong các sông quan trắc .............. 47
3.3.2. Về tỷ lệ phát hiện các kháng sinh trong các sông quan trắc ................. 49
3.3.3. So sánh với hàm lượng kháng sinh trong nước mặt trên thế giới ......... 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 60

Luan van


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
ACN

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Acetonitrile

Acetonitrile


Association of Official
Analytical Chemists

Hiệp hội các nhà hóa học
phân tích chính thức

CE

Collision energy

Năng lượng va chạm

ESI

Electrospray Ionization

Ion hóa phun mù điện tử

HPLC

High performance liquid
chromatography

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

Identification point

Điểm nhận dạng


Liquid chromatography
mass spectrometry

Sắc ký lỏng khối phổ

Amoxicillin

Amoxicillin

AZI

Azithromycin

Azithromycin

CIP

Ciprofloxacine

Ciprofloxacine

OFL

Ofloxacine

Ofloxacine

OXF

Oxfendazole


Oxfendazole

LIN

Lincomycin

Lincomycin

SCE

Sulfaceamide

Sulfaceamide

SME

Sulfamethoxazole

Sulfamethoxazole

LOD

Limit of detection

Giới hạn phát hiện

LOQ

Limit of quantitation


Giới hạn định lượng

RSD

Relative standard deviation

Độ lệch chuẩn tương đối

SD

Standard deviation

Độ lệch chuẩn

SPE

Solid phase extraction

Chiết pha rắn

Vietnam Standard

Tiêu chuẩn Việt Nam

AOAC

IP
LC-MS
AMO


TCVN

i

Luan van


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số nghiên cứu xác định kháng sinh bằng thiết bị LC-MS/MS 21
Bảng 2.1. Các thông số tối ưu cho ESI-MS/MS ............................................. 26
Bảng 2.2. Chương trình gradient pha động ..................................................... 27
Bảng 2.3. Các vị trí khảo sát trên các sông đô thị địa phận Hà Nội ............... 32
Bảng 3.1. Kết quả đường chuẩn ...................................................................... 35
Bảng 3.2. Phương trình đường chuẩn và kết quả xác định LOD, LOQ ......... 39
Bảng 3.3. Kết quả xác định RSD, H của các kháng sinh ................................ 40
Bảng 3.4. Kết quả phân tích hàm lượng các kháng sinh trong các mẫu nước
sơng quan trắc (µg/L)............................................................................ 42
Bảng 3.5. Hàm lượng (trung bình và thấp nhất – cao nhất, µg/L) của các kháng
sinh trong mẫu nước sông Hà Nội. ....................................................... 47
Bảng 3.6. Một số nghiên cứu gần đây về nồng độ một số kháng sinh trong nước
mặt (µg/L) trên thế giới ........................................................................ 51

ii

Luan van


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo amoxicillin .......................................................... 5

Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo azithromycin ....................................................... 7
Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo ciprofloxacine ..................................................... 9
Hình 1.4. Cơng thức cấu tạo ofloxacine.......................................................... 11
Hình 1.5. Cơng thức cấu tạo oxfendazole ....................................................... 12
Hình 1.6. Cơng thức cấu tạo lincomycin ........................................................ 14
Hình 1.7. Cơng thức cấu tạo sulfaceamide ..................................................... 15
Hình 1.8. Cơng thức cấu tạo sulfamethoxazole .............................................. 16
Hình 1.9. Sơ đồ hệ thống ion hóa theo ESI..................................................... 19
Hình 1.10. Sơ đồ hệ thống ion hóa theo ESI................................................... 20
Hình 2.1. Vị trí lấy mẫu tại các sông trên địa phận thành phố Hà Nội ........... 33
Hình 2.2. Một số hình ảnh lấy mẫu nước mặt trên sơng ở Hà Nội ................. 33
Hình 3.1. Đường chuẩn của AMO .................................................................. 36
Hình 3.2. Đường chuẩn của CIP ..................................................................... 36
Hình 3.3. Đường chuẩn của OFL .................................................................... 36
Hình 3.4. Đường chuẩn của OXF ................................................................... 36
Hình 3.5. Đường chuẩn của LIN ..................................................................... 37
Hình 3.6. Đường chuẩn của SME ................................................................... 37

Hình 3.7. Đường chuẩn của AZI ..................................................................... 37
Hình 3.8. Đường chuẩn của SCE .................................................................... 37

Hình 3.9. Hàm lượng kháng sinh trong nước mặt ở các sông Lừ, Sét, Kim Ngưu,
Tô Lịch, Nhuệ và sơng Hồng ................................................................ 43
Hình 3.10. Hàm lượng kháng sinh AMO trong các mẫu nước sơng .............. 43
Hình 3.11. Hàm lượng kháng sinh AZI trong các mẫu nước sơng ................. 44
Hình 3.12. Hàm lượng kháng sinh CIP trong các mẫu nước sơng ................. 44
Hình 3.13. Hàm lượng kháng sinh OFL trong các mẫu nước sơng ................ 45
Hình 3.14. Hàm lượng kháng sinh OXF trong các mẫu nước sông ............... 45

iii


Luan van


Hình 3.15. Hàm lượng kháng sinh LIN trong các mẫu nước sơng ................. 46
Hình 3.16. Hàm lượng kháng sinh SCE trong các mẫu nước sơng ................ 46
Hình 3.17. Hàm lượng kháng sinh SME trong các mẫu nước sơng ............... 47
Hình 3.18. Thành phần kháng sinh trong nước mặt ở các sông Lừ, sông Sét,
sông Kim Ngưu, Tô Lịch, Nhuệ và sơng Hồng .................................... 48
Hình 3.19. Tỷ lệ (%) phát hiện hàm lượng kháng sinh trung bình trong các sơng
quan trắc ................................................................................................ 50
Hình 3.20. Một số kết quả nghiên cứu gần đây về hàm lượng kháng sinh trên
thế giới .................................................................................................. 52

iv

Luan van


MỞ ĐẦU
Thuốc kháng sinh được sử dụng thường xuyên cho cả người và vật nuôi
để ngăn ngừa và điều trị nhiễm trùng vi khuẩn. Do sự trao đổi chất không hoàn
toàn ở người hoặc động vật, 50 - 90% kháng sinh sử dụng được bài tiết qua
nước tiểu và phân dưới dạng hỗn hợp và chất chuyển hóa, dẫn đến sự phát thải
thường xuyên vào trong nguồn nước thải và nước mặt [1, 2, 3]. Trên thực tế,
dư lượng kháng sinh xâm nhập vào môi trường nước thông qua một số cịn
đường chính như (i) xả trực tiếp vào nước thải chưa được xử lý từ các bệnh
viện, khu dân cư, nhà sản xuất thịt gia cầm và chế biến thịt và vật ni trong
gia đình; (ii) xả nước thải được xử lý từ các nhà máy xử lý nước thải, (iii) dịng
chảy mặt; (iv) từ đất nơng nghiệp có sử dụng phân ủ.

Trong những thập kỷ gần đây, sự xuất hiện rộng rãi của kháng sinh trong
môi trường nước đã thu hút sự chú ý ngày càng tăng do những tác động bất lợi
đã được chứng minh hoặc tiềm ẩn đối với hệ sinh thái dưới nước và sức khỏe
con người [2, 3]. Ngoài ra, những kháng sinh này cũng có thể gây độc cho các
sinh vật thủy sinh nhạy cảm ở nồng độ thấp [2, 3].
Với dân số hơn 96 triệu người, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15
thế giới. Nhu cầu về kháng sinh đã tăng nhanh do tăng trưởng kinh tế cao, thu
nhập bình qn đầu người tăng, đơ thị hóa cao hơn cũng như dân số già. Không
giống như các nước phát triển, thuốc kháng sinh và các loại dược phẩm khác ở
Việt Nam có thể dễ dàng mua mà khơng cần đơn thuốc và tự dùng thuốc là một
thói quen phổ biến. Vì những lý do này, sự phát thải, sự xuất hiện và rủi ro môi
trường của kháng sinh xảy ra trong môi trường ở Việt Nam. Mặc dù là một
quốc gia có mức tiêu thụ kháng sinh cao, nhưng thơng tin về sự xuất hiện của
kháng sinh trong môi trường nước của Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Một vài
nghiên cứu trước đây ở Việt Nam chỉ tập trung vào xử lý nước thải, trong khi
thông tin liên quan đến sự xuất hiện của kháng sinh trong nguồn nước thải chưa
được nghiên cứu.

2

Luan van


Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng phương pháp định lượng
dựa trên sắc ký khí lỏng ghép nối khối phổ và xác định được hàm lượng kháng
sinh trong nước mặt của một số sông trên địa phận thành phố Hà Nội, đặc biệt
là về các nhóm kháng sinh thường được sử dụng.
Có nhiều phương pháp định tính, định lượng các hoạt chất trong thuốc
như: phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis), phương pháp điện hóa,
sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC [4],... Tuy nhiên, phương pháp sắc ký lỏng

ghép nối khối phổ LC-MS/MS hiện đang được sử dụng để nghiên cứu và phân
tích đồng thời nhiều chất. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như thiết bị có
độ chính xác – độ nhạy cao, phân tích đồng thời được nhiều chất, thời gian phân
tích phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam. Do vậy, đề tài “Khảo sát,
đánh giá dư lượng kháng sinh trong nước sông đô thị Hà Nội” được lựa chọn
với hy vọng góp phần vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu về ô nhiễm kháng sinh
trong hệ thống nước sông nội đô thành phố Hà Nội.

3

Luan van


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁNG SINH
Kháng sinh là những chất được chiết xuất từ các vi sinh vật, nấm, được
tổng hợp hoặc bán tổng hợp, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự
phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu. Nó có tác dụng lên vi khuẩn ở cấp
độ phân tử, thường là một vị trí quan trọng của vi khuẩn hay một phản ứng
trong quá trình phát triển của vi khuẩn.
Kháng sinh còn được định nghĩa là những chất do các vi sinh vật (vi
khuẩn, nấm, xạ khuẩn…) tạo ra có khả năng ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt
vi khuẩn. Ngày nay, kháng sinh không chỉ được tạo ra bởi các vi sinh vật mà
còn được tạo ra bằng q trình bán tổng hợp hoặc tổng hợp hóa học. Do đó,
định nghĩa kháng sinh cũng thay đổi; hiện nay, kháng sinh được định nghĩa là
những chất có nguồn gốc vi sinh vật, được bán tổng hợp hoặc tổng hợp hóa
học. Với liều thấp nhất có tác dụng kìm hãm hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh.
Thuốc kháng sinh có tác dụng điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn như:
nhiễm trùng tai giữa, nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm hô hấp,
viêm ruột,… Oxfendazol là thuốc tẩy giun sán được sử dụng phổ biến cho gia

súc. Một số thuốc được sử dụng cho người lớn.
Các kháng sinh được lựa chọn trong nghiên cứu bao gồm tám loại kháng
sinh khác nhau thuộc sáu nhóm: amoxicillin (AMO, thuộc nhóm β-lactam);
azithromycin (AZI, thuộc nhóm macrolide); ciprofloxacine (CIP) và ofloxacine
(OFL) (thuộc nhóm fluoroquinolones); oxfendazole (OXF, thuộc nhóm
benzimidazole); lincomycin (LIN, thuộc nhóm lincosamide); sulfaceamide
(SCE) và sulfamethoxazole (SME) (thuộc nhóm sulfonamide).

1.1.1. Amoxicillin (AMO)
- Tên IUPAC:

4

Luan van


(2S,5R,6R)-6-[[(2R)-2-amino-2-(4-hydroxyphenyl)acetyl]amino]-3,3dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2-carboxylic acid.
- Thuộc nhóm β-lactam.
-

Khối lượng phân tử: 365,4 g.mol-1

- Cơng thức phân tử: C16H19N3O5S (hình 1.1)

Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo amoxicillin
Amoxicillin là một kháng sinh hữu ích trong điều trị một số bệnh nhiễm
khuẩn. Đây là phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh nhiễm trùng tai giữa.
Kháng sinh này cũng có thể được sử dụng để điều trị cho viêm họng do liên
cầu khuẩn, viêm phổi, nhiễm trùng da và nhiễm trùng đường tiết niệu cùng với
một số các bệnh khác. Chúng được đưa vào cơ thể qua đường uống.

Dược lý và cơ chế tác dụng [5]:
Amoxicilin là aminopenicilin, bền trong mơi trường acid, có phổ tác
dụng rộng hơn benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram
âm. Tương tự các penicilin khác, amoxicilin có tác dụng diệt khuẩn, do thuốc
gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin của vi khuẩn (PBP) để ức chế
sinh tổng hợp peptidoglycan, là một thành phần quan trọng của thành tế bào vi
khuẩn. Cuối cùng vi khuẩn tự phân hủy do các enzym tự hủy của thành tế bào
vi khuẩn (auto-lysin và murein hydrolase).
Amoxicilin dạng uống được ưa dùng hơn ampicilin dạng uống, đặc biệt
trong điều trị nhiễm khuẩn đường hơ hấp, do được hấp thu hồn tồn hơn từ

5

Luan van


đường tiêu hóa, nồng độ trong huyết thanh, mơ và dịch cao hơn, tần suất uống
ít hơn và ít xảy ra tác dụng phụ (tiêu chảy) hơn.
Dược động học [5]:
Amoxicilin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu amoxicilin
không bị ảnh hưởng bởi thức ăn (tuy làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không làm
thay đổi tổng lượng hấp thu), amoxicilin hấp thu nhanh và nhiều hơn qua đường
tiêu hóa so với ampicilin, khoảng 74 - 92% liều đơn sau khi uống được hấp thu.
Chuyển hóa: Amoxicilin được chuyển hóa một phần thành acid
penicilloic khơng có hoạt tính chống vi khuẩn.
Ở người lớn với chức năng thận bình thường, hệ số thanh thải amoxicilin
huyết thanh là 283 mL/phút. Khoảng 43 - 80% liều uống amoxicilin thải nguyên
dạng ra nước tiểu trong vòng 6 - 8 giờ, với 5 - 10% liều uống phân bố vào trong
mật. Nồng độ amoxicilin trong nước tiểu khoảng 300 microgam/mL sau khi
uống liều 250 mg. Probenecid kéo dài thời gian thải của amoxicilin qua đường

thận. Amoxicilin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân.
Amoxicilin bị loại bỏ khi thẩm phân máu, thơng thường q trình thẩm
phân từ 4 - 6 giờ sẽ loại bỏ 30 - 40% liều uống hoặc liều tiêm nếu dùng thuốc
ngay trước khi thẩm phân.

1.1.2. Azithromycin (AZI)
- Tên IUPAC: 9-deoxy-9α-aza-9α-methyl-9α-homoerythromycin A.
- Thuộc nhóm macrolide
-

Khối lượng phân tử: 748,984 g.mol-1

- Công thức phân tử: C38H72N2O12 (hình 1.2)

6

Luan van


Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo azithromycin
Azithromycin là một kháng sinh hữu ích trong điều trị một số bệnh
nhiễm khuẩn. Các bệnh này có thể kể đến như nhiễm trùng tai giữa, viêm
họng, viêm phổi, bệnh tiêu chảy và một số bệnh nhiễm trùng đường
ruột khác. Chúng cũng có thể được sử dụng cho một số bệnh lây truyền qua
đường tình dục bao gồm nhiễm chlamydia và lậu. Kết hợp với các loại thuốc
khác, chúng cũng có thể được sử dụng cho bệnh sốt rét. Kháng sinh này có thể
được đưa vào cơ thể qua đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch với một liều mỗi
ngày.
Dược lý và cơ chế tác dụng [5]:
Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phổ rộng thuộc nhóm

macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách
gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein
của chúng. Tuy nhiên, cũng đã có kháng chéo với erythromycin, vì vậy cần cân
nhắc cẩn thận khi sử dụng azithromycin do đã lan rộng vi khuẩn kháng macrolid
ở Việt Nam.
Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như
Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Các nghiên cứu tiến
hành ở Việt Nam cho thấy các vi khuẩn này kháng nhóm macrolid ở tỷ lệ
khoảng 40%; vì vậy phần nào làm khả năng sử dụng azithromycin bị hạn chế
ít nhiều. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin như:
Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và

7

Luan van


Propionibacterium acnes. Cần luôn luôn nhớ rằng các chủng vi sinh vật kháng
erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như những chủng Gram
dương, kể cả các loài Enterococcus và hầu hết các chủng Staphylococcus kháng
methicilin đã hoàn toàn kháng đối với azithromycin.
Dược động học [5]:
Azithromycin sau khi uống, phân bố rộng rãi trong cơ thể, khả dụng sinh
học khoảng 40%. Thức ăn làm giảm khả năng hấp thu azithromycin khoảng
50%. Sau khi dùng thuốc, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng từ 2
đến 3 giờ. Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô như: Phổi, amidan, tiền
liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào..., cao hơn trong máu nhiều lần (khoảng
50 lần nồng độ tối đa tìm thấy trong huyết tương). Tuy nhiên, nồng độ của thuốc
trong hệ thống thần kinh trung ương rất thấp. Một lượng nhỏ azithromycin bị
khử methyl trong gan và được thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một

phần ở dạng chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong
vịng 72 giờ dưới dạng khơng biến đổi. Nửa đời thải trừ cuối cùng ở huyết tương
tương đương nửa đời thải trừ trong các mô mềm đạt được sau khi dùng thuốc
từ 2 đến 4 ngày.

1.1.3. Ciprofloxacine (CIP)
- Tên IUPAC: 1-cyclopropyl-6-fluoro-4-oxo-7-piperazin-1-ylquinoline3-carboxylic acid.
- Thuộc nhóm fluoroquinolones.
-

Khối lượng phân tử: 331,346 g.mol-1

- Cơng thức phân tử: C17H18FN3O3 (hình 1.3)

8

Luan van


Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo ciprofloxacine
Ciprofloxacin là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị một
số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Điều này bao gồm xương và khớp nhiễm
trùng, nhiễm trùng bụng bên trong, loại nhất định của tiêu chảy nhiễm
trùng, nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng da, sốt thương hàn và nhiễm
trùng đường tiết niệu,…. Đối với một số bệnh nhiễm trùng, nó được sử dụng
cùng với các loại thuốc kháng sinh khác. Thuốc có thể được dùng bằng đường
uống, nhỏ mắt, nhỏ tai hoặc tiêm tĩnh mạch.
Dược lý và cơ chế tác dụng [5]:
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn
rộng, thuộc nhóm quinolon, cịn được gọi là các chất ức chế DNA girase. Do

ức chế enzym DNA girase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến
cho vi khuẩn khơng sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt
với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid,
cephalosporin, tetracyclin, penicilin...) và được coi là một trong những thuốc
có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.
Dược động học [5]:
Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hóa. Khi có thức ăn
và các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng
một cách đáng kể. Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin trong máu
xuất hiện sau 1 - 2 giờ với khả dụng sinh học tuyệt đối là 70 - 80%. Với liều
250 mg (cho người bệnh nặng 70 kg), nồng độ tối đa trung bình trong huyết

9

Luan van


thanh là vào khoảng 1,2 mg/lít. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh
ứng với các liều 500 mg, 750 mg, 1000 mg là 2,4 mg/lít, 4,3 mg/lít và 5,4 mg/lít.
Nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi truyền tĩnh mạch trong 30 phút
với liều 200 mg là 3 - 4 mg/lít.
Nửa đời trong huyết tương là khoảng 3,5 h đến 4,5 h ở người bệnh có
chức năng thận bình thường, thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận và
ở người cao tuổi (xem thêm ở phần liều lượng). Dược động học của thuốc không
thay đổi đáng kể ở người bệnh mắc bệnh nhày nhớt.
Khoảng 40 - 50% liều uống đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu
nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Khoảng 75% liều tiêm tĩnh mạch đào
thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu và 15% theo phân. Hai giờ đầu tiên sau
khi uống liều 250 mg, nồng độ ciprofloxacin trong nước tiểu có thể đạt tới trên
200 mg/lít và sau 8 - 12 giờ là 30 mg/lít. Các đường đào thải khác là chuyển

hóa ở gan, bài xuất qua mật và thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột (đây là
cơ chế đào thải bù trừ ở người bệnh bị suy thận nặng). Thuốc được đào thải hết
trong vòng 24 giờ.

1.1.4. Ofloxacine (OFL)
- Tên IUPAC: 8-Fluoro-3-methyl-9-(4-methyl-piperazin-1-yl)-6-oxo-2,3dihydro-6H-1-oxa-3a-aza-phenalene-5-carboxylic acid.
- Thuộc nhóm fluoroquinolones.
-

Khối lượng phân tử: 331,346 g.mol-1

- Cơng thức phân tử: C18H20FN3O4 (hình 1.4)

10

Luan van


Hình 1.4. Cơng thức cấu tạo ofloxacine
Ofloxacin là một kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả. Bao
gồm viêm phổi, viêm mô tế bào, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tuyến tiền
liệt, bệnh dịch hạch và một số loại viêm dạ dày ruột được dùng bằng cách uống
hoặc tiêm tĩnh mạch. Kết hợp với thuốc khác để điều trị lao đa kháng. Nhỏ
mắt trong điều trị nhiễm trùng trên bề mặt mắt và nhỏ tai trong điều trị viêm tai
giữa khi bị thủng màng nhĩ.
Dược lý và cơ chế tác dụng [5]:
Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Ofloxacin được cho là ức chế tổng hợp
ADN của vi khuẩn đặc biệt thông qua ức chế hoạt động của AND gyrase
(topoisomerase II) và topoisomera IV.
Dược động học [5]:

Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Khả dụng sinh
học qua đường uống khoảng 100% và có nồng độ đỉnh huyết tương 3 – 4
microgam/mL, 1 – 2 giờ sau khi uống 1 liều 400 mg. Hấp thu bị chậm lại khi
có thức ăn nhưng tỉ lệ hấp thu khơng bị ảnh hưởng. Nửa đời trong huyết tương
là 5 – 8 giờ, trong trường hợp suy thận có thể kéo dài 15 – 60 giờ tùy theo mức
độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều. Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào
các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Khoảng 25%
nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương. Thuốc qua nhau
thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.
Khi dùng liều đơn, ít hơn 10% ofloxacin được chuyển hóa thành
desmethyl – ofloxacin và ofloxacin N – oxyd. Desmethyl – ofloxacin có tác

11

Luan van


dụng kháng khuẩn trung bình. Tuy vậy thận vẫn là nơi thải ofloxacin chính,
thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận, 75 – 80% thuốc được bài
tiết qua nước tiểu dưới dạng khơng chuyển hóa trong 24 – 48 giờ, làm nồng độ
thuốc cao trong nước tiểu. Dưới 5% thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa
trong nước tiểu, 4 – 8% thuốc bài tiết qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin
được thải bằng thẩm phân máu.

1.1.5. Oxfendazole (OXF)
- Tên IUPAC: [5-(phenylsulphinyl)-1H-benzimidazole-2-yl] carbamic
acid methyl ester.
- Thuộc nhóm benzimidazole
-


Khối lượng phân tử: 315,35 g.mol-1

- Cơng thức phân tử: C15H13N3O3S (hình 1.5)

Hình 1.5. Cơng thức cấu tạo oxfendazole
Oxfendazole là thuốc tẩy giun sán benzimidazole phổ rộng. Cơng dụng
chính của nó là bảo vệ gia súc chống lại giun đũa, giun lươn và giun kim.
Oxfendazole là chất chuyển hóa sulfoxide của fenbendazole.
Dược lý và cơ chế tác dụng [5]:
Có rất ít thơng tin về dược động học của nhiều loại thuốc tẩy giun sán
được sử dụng. Fenbendazole và oxfendazole có thể chuyển hóa lẫn nhau về
mặt chuyển hóa như một bước có thể đảo ngược trong con đường dẫn đến sự
hình thành chất chuyển hóa bị oxy hóa cao hơn, oxfendazole sulfone, khơng có
hoạt tính tẩy giun.

12

Luan van


Nồng độ trong huyết tương của fenbendazole và oxfendazole thấp hơn
đạt được sau khi dùng fenbendazole so với cùng một tỷ lệ liều của oxfendazole.
Điều này có lẽ phản ánh sự khơng hịa tan tương đối và do đó là sự hấp thu
chậm của fenbendazole và sự chuyển hóa oxy hóa nhanh chóng sau đó của nó
qua chất trung gian oxfendazole thành chất chuyển hóa sulfone. Nếu
oxfendazole được sử dụng như hợp chất gốc, tốc độ hấp thu của nó vượt quá
tốc độ chuyển hóa và do đó đạt được nồng độ trong huyết tương cao hơn. Nhưng
tạo ra nồng độ fenbendazole trong huyết tương cao hơn bằng cách giảm chuyển
hóa so với nồng độ đạt được khi fenbendazole được sử dụng như hợp chất gốc.
Dược động học [5]:

Oxfendazole, một loại thuốc thú y thuộc họ thuốc tẩy giun sán
benzimidazole, chúng có hoạt tính chống lại các giai đoạn mơ của Taenia
solium và có tiềm năng được phát triển như một liệu pháp hiệu quả đối với bệnh
giun đũa thần kinh.
Oxfendazole được hấp thu nhanh chóng với nửa đời thải trung bình trong
huyết tương từ 8,5 đến 11 giờ. Sự bài tiết oxfendazole qua thận rất ít.
Oxfendazole thể hiện dược động học phi tuyến đáng kể với sự gia tăng tiếp xúc
ít hơn tỷ lệ với liều sau khi uống một liều từ 0,5 mg/kg đến 60 mg/kg. Tính phi
tuyến tính này của oxfendazole có thể do sự giảm sinh khả dụng phụ thuộc vào
liều lượng gây ra bởi độ hịa tan thấp của nó.

1.1.6. Lincomycin (LIN)
- Tên IUPAC: (2S,4R)-N-[(1R,2R)-2-hydroxy-1-[(2R,3S,4S,5R,6R)-3,4,5trihydroxy-6-methylsulfanyloxan-2-yl]propyl]-1-methyl-4propylpyrrolidine-2-carboxamide.
- Thuộc nhóm lincosamide
-

Khối lượng phân tử: 406,538 g.mol-1

- Cơng thức phân tử: C18H34N2O6S (hình 1.6)

13

Luan van


Hình 1.6. Cơng thức cấu tạo lincomycin
Lincomycin là kháng sinh lincosamid thu được từ nuôi cấy xạ khuẩn
Streptomyces lincolnensis. Clindamycin là một hợp chất có liên quan được điều
chế từ lincomycin bằng cách sử dụng thionyl clorua để thay thế nhóm chức 7hydroxy (nhóm -OH) bằng nguyên tử clo với nghịch chuyển đối xứng bàn tay
(Chirality).

Dược lý và cơ chế tác dụng [5]:
Lincomycin có tác dụng chống vi khuẩn như clindamycin, nhưng ít hiệu
quả hơn. Thuốc chủ yếu kìm khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn
rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.
Lincosamide ngăn chặn vi khuẩn sao chép bằng cách can thiệp vào tổng
hợp protein. Chúng liên kết với phần 23S của tiểu đơn vị 50S của ribosome vi
khuẩn và gây phân ly sớm peptidyl-tRNA từ ribosome. Lincosamide khơng can
thiệp vào q trình tổng hợp protein trong các tế bào người (hay động vật đa
bào khác) do cấu trúc của ribosome người khác với vi khuẩn.
Dược động học [5]:
Uống 1 liều 500 mg lincomycin, khoảng 20 đến 30% liều được hấp thu
qua đường tiêu hóa và đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 – 7
microgam/mL trong vòng 2 – 4 giờ. Thức ăn làm giảm mạnh tốc độ và mức độ
hấp thu. Tiêm bắp 600 mg đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 8 – 18
microgam/mL trong vòng 30 phút.

14

Luan van


Chu kỳ bán rã của lincomycin khoảng 5 giờ. Lincomycin được phân bố
vào các mô, bao gồm cả mô xương và thể dịch, nhưng ít vào dịch não tủy, tuy
có thể được phân bố khá hơn khi màng não bị viêm. Lincomycin bị khử hoạt
một phần ở gan và được bài xuất qua nước tiểu và phân, dưới dạng không biến
đổi và dạng chuyển hóa.

1.1.7. Sulfaceamide (SCE)
Tên IUPAC: N-(4-aminophenyl) sulfonylacetamide.
- Thuộc nhóm sulfonamide

-

Khối lượng phân tử: 214,243 g.mol-1

- Cơng thức phân tử: C8H10N2O3S (hình 1.7)

Hình 1.7. Cơng thức cấu tạo sulfaceamide
Sulfacetamide là một chất chống nhiễm trùng được sử dụng để điều trị
nhiễm trùng da và nhiễm trùng đường tiết niệu. Sulfacetamide còn được dùng
làm kem dưỡng da; Dùng để điều trị mụn trứng cá và viêm da.
Dược lý và cơ chế tác dụng [5]:
Sulfacetamide là một loại kháng sinh sulfonamid. Các sulfonamid là
kháng sinh kìm khuẩn tổng hợp có phổ rộng chống lại hầu hết các vi khuẩn
gram dương và nhiều vi khuẩn gram âm.
Sulfacetamide là chất ức chế cạnh tranh của axit para-aminobenzoic
(PABA), một thành phần thiết yếu cho sự phát triển của vi khuẩn (theo lý thuyết

15

Luan van


của Woods-Fildes). Phản ứng ức chế là cần thiết trong các sinh vật này để tổng
hợp axit folic.
Dược động học [5]:
Sulfonamid được hấp thu không đáng kể qua niêm mạc. Nhưng sau khi
nhỏ dung dịch sulfacetamid 30% vào mắt thì một lượng nhỏ có thể được hấp
thu vào giác mạc.
Sulfacetamide được hấp thu qua đường uống. Sự hấp thu qua đường uống
của sulfacetamide được cho là 100% và liên kết với protein huyết tương là 80%.

Trong gan nó được chuyển hóa thành các chất chuyển hóa khơng hoạt động.
Thời gian bán hủy trong huyết tương là 7 - 12,8 giờ. Nó được bài tiết chủ yếu
qua nước tiểu. Các tuyến tiết ít quan trọng là mật, phân, sữa và mồ hơi.

1.1.8. Sulfamethoxazole (SME)
- Tên IUPAC: 4-amino-N-(5-methyl-1,2-oxazol-3-yl)benzenesulfonamide.
- Thuộc nhóm sulfonamide
-

Khối lượng phân tử: 253,279 g.mol-1

- Cơng thức phân tử: C10H11N3O3S (hình 1.8)

Hình 1.8. Cơng thức cấu tạo sulfamethoxazole
Sulfamethoxazole (viết tắt SMX và là dạng ít phổ biến hơn SMZ) là
một kháng sinh sulfonamide có tác dụng kiềm khuẩn. Nó thường được sử dụng
kết hợp với trimethoprim theo tỉ lệ 5:1 trong hợp chất co-trimoxazole (viết tắt
SXT, SMX-TMP và SMZ-TMP hay TMP-SMX và TMP-SMZ), được biết
dưới tên thương mại là Bactrim, Septrin, hay Septra; ở Đông Âu kháng sinh

16

Luan van


×