Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn chuyên đề dạy tập làm văn miêu tả đồ vật cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.93 KB, 24 trang )

CHUYÊN ĐỀ
DẠY TẬP LÀM VĂN MIÊU TẢ ĐỒ VẬT CHO HỌC SINH LỚP 4
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Người thực hiện: Trần Thị Hiền
Ngày:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tập làm văn là một trong những phân mơn có vị trí quan trọng của mơn tiếng Việt.
Phân mơn này địi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức, kĩ năng tổng hợp từ nhiều phân
môn khác trong môn Tiếng Việt như Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, ... và các môn
học khác. Phân môn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tạo lập văn bản, góp
phần dạy học sinh sử dụng tiếng Việt trong đời sống sinh hoạt.
Dạy văn miêu tả là dạy cho học sinh kỹ năng thực hành vận dụng hiểu biết tiếng
Việt để viết bài văn miêu tả. Mặc khác, văn miêu tả còn rèn luyện cho học sinh kĩ năng
quan sát, kĩ năng sử dụng các giác quan tinh tế, nhạy cảm để tiếp nhận tri thức phong phú
từ cuộc sống. Bài làm văn được gọi là đúng và hay không phải chỉ có những từ ngữ, những
câu, những cách viết đoạn, viết bài đúng mà nó cịn phải có sức “gợi ” lớn, nghĩa là nó cịn
mang tư cách một sản phẩm văn chương. Những hình ảnh, những chi tiết được đưa vào bài
viết phải chân thực, sinh động, gợi cảm. Q trình làm bài, người viết khơng chỉ huy động
tư duy lôgic chặt chẽ của ngữ pháp văn bản mà bài văn còn là sự thể hiện nhận thức và cảm
xúc chủ quan của người viết về đối tượng miêu tả.

skkn


Muốn có được điều đó, người viết phải qua một q trình quan sát cơng phu tỉ mỉ.
Từ sự quan sát trực tiếp, các em mới có cơ sở để sáng tạo những cái mới, cái đẹp, mới hình
thành được tác phẩm ở trong đầu. Được tiếp xúc với thiên nhiên, với vạn vật, cỏ cây…
bằng tấm lòng chân thành, đầy thiện chí sẽ làm cho các em thấy mọi điều ở hiện thực
khách quan đều rất đáng nhớ, đáng ngợi ca. Quan trọng hơn là các em biết đánh giá và biết
thưởng thức cái đẹp vốn có đó của thế giới tự nhiên. Bằng cách học, cách quan sát đối


tượng, trí tuệ của các em ngày càng được mở mang hơn, tâm hồn các em giàu đẹp hơn.
Nghĩa là các em sẽ biết tự làm giàu vốn sống cho mình nhờ học văn miêu tả. Các em sẽ tự
xây dựng cho mình một năng lực cảm thụ riêng, biết rung động trước cái hay, cái đẹp. Các
em biết tự nhận thức về mình biết loại trừ cái xấu để vươn tới cái cao cả.
Dạy văn phải làm sao cho trẻ biết tìm tịi, rèn luyện bộ óc thơng minh, sáng tạo. Phải
làm cho trẻ thấy được những cái hay cần phải thấy và phải giúp trẻ nhận ra được sự phong
phú của thế giới đối tượng. Từ những hiểu biết ấy, trẻ phải tự mình suy nghĩ chứ khơng
phải bắt chước. Cái quan trọng nhất của quá trình dạy học là phải rèn cho học sinh có
phương pháp suy nghĩ, phương pháp tìm tịi, sáng tạo và phương pháp vận dụng kiến thức
đã tiếp thu vào thực tế.
Thực tế dạy – học ở tiểu học hiện nay, văn miêu tả vẫn chưa trở thành niềm vui phát
hiện, sáng tạo đối với học sinh. Bởi vốn từ của học sinh còn hạn chế, nhiều HS viết câu,
đoạn văn còn lủng củng, nhiều em liệt kê các đối tượng chứ chưa “tả” về đối tượng đó,
cách sắp xếp các ý cịn tùy tiện, không theo trật tự phù hợp. Bên cạnh đó khơng phải giáo
viên nào cũng thực hiện được một giờ dạy Tập làm văn miêu tả sinh động, hấp dẫn, có sức
“gợi” lớn cho học sinh. Nếu giáo viên chỉ hướng dẫn qua loa dưới dạng câu hỏi, học sinh
tự trả lời những câu hỏi đó và chắp lại thành
một bài văn thì những bài văn đó có thể đúng
skkn


thể loại, đủ ý nhưng khô khan, thiếu cảm xúc, chưa sinh động về đối tượng miêu tả hay tả
còn hồi hợt, bắt chước bài mẫu một cách máy móc, khơng tìm được cái mới, cái độc đáo từ
đối tượng miêu tả.
Trong các dạng bài miêu tả được học ở Tiểu học, tả đồ vật là dạng bài được dạy đầu
tiên. Nếu HS làm tốt bài văn miêu tả đồ vật thì việc học các dạng văn miêu tả sau sẽ dễ
dàng hơn rất nhiều.

II. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH TẬP LÀM VĂN LỚP 4.
Trong một năm học, số tiết học văn miêu tả là 30 tiết, tả đồ vật 10 tiết trong tổng số

62 tiết tập làm văn của cả năm học (học kì I 6 tiết, học kì II 4 tiết, khơng kể những tiết ơn
tập). Trong đó miêu tả đồ vật được dạy đầu tiên trong văn mêu tả. Kiến thức được trang
bị cho học sinh bao gồm:
- Thế nào là miêu tả ?
- Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật
- Quan sát đồ vật.
- Lập dàn ý cho bài văn miêu tả đồ vật .
- Xây dựng đoạn văn ( các đoạn văn miêu tả đồ vật, đoạn mở bài, kết bài)
Các kiến thức trên được cụ thể hố qua hai loại bài: Loại bài hình thành kiến thức
( bài lí thuyết ) và loại bài luyện tập thực hành.

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY VĂN TẢ ĐỒ VẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC

skkn


1. Nắm chắc đặc điểm tâm lý và đặc điểm nhận thức học sinh tiểu học để từ đó
tìm ra hướng đi đúng.
Tâm lý chung của học sinh tiểu học là hiếu động, tị mị, thích tìm hiểu, khám phá
những điều mới mẻ. Trong con mắt trẻ thơ, với cái nhìn trong trẻo của mình thì sự vật hiện
tượng nào trong cuộc sống cũng đầy bí ẩn. Các em muốn tìm hiểu, khám phá: Tại sao cùng
một sự vật hơm nay thế nào, mai lại là thế khác ? Muốn trả lời được câu hỏi đó, trước hết,
giáo viên cần giúp học sinh nhận thức được sự đa dạng, phong phú của các sự vật hiện
tượng và sự sinh động của cuộc sống. Từ đó hình thành và rèn luyện cho các em cách quan
sát, cách tư duy về đối tượng miêu tả một cách bao quát, toàn diện và cụ thể tức là quan sát
sự vật hiện tượng ở nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau, từ đó các em sẽ có cách cảm,
cách nghĩ sâu sắc hơn khi miêu tả.
Mọi suy nghĩ của các em đều rất hồn nhiên, trong sáng. Vì vậy, những gì gần gũi, dễ
hiểu bao nhiêu thì việc tiếp thu của các em càng nhanh chóng bấy nhiêu, Hơn nữa, nhận

thức của các em còn ở mức độ đơn giản nên giáo viên cần hướng để các em chọn đối tượng
miêu tả gần gũi, quen thuộc với cuộc sống hàng ngày. Mỗi phát hiện dù nhỏ của HS cũng
cần được trân trọng, khích lệ để HS dám nghĩ, dám nói ra những cảm nhận của mình.
2, Giúp học sinh nắm đặc điểm, cấu tạo của kiểu bài miêu tả đồ vật
Biện pháp 1: Phân tích mẫu
Phân tích mẫu để giúp học sinh hiểu thấu đáo mẫu đã nêu ra và làm theo mẫu. Để
làm được điều này, giáo viên có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học kết hợp tổ
chức nhiều hình thức dạy học phong phú. Trong biện pháp này tôi thường sử dụng phương
pháp quan sát để học sinh quan sát mẫu, đọc thầm mẫu. Sau đó sử dụng phương pháp vấn

skkn


đáp gợi mở để học sinh hiểu mẫu giúp cho việc định hướng bài học tốt hơn. Sau đó giáo
viên sử dụng phương pháp phân tích ngơn ngữ tóm lại những điều cơ bản mẫu nêu ra.
Với văn bản dài giáo viên cần tổ chức hướng dẫn hoạt động học tập hợp lý để học
sinh nhận diện nhanh nhất.
* Ví dụ: Dạy bài ''Thế nào là miêu tả"?
Bước 1: Học sinh đọc yêu cầu – Đọc thầm mẫu.
Bước 2: Phân tích mẫu. Em hãy quan sát mẫu và cho biết:
+ Tên sự vật đầu tiên được miêu tả là cây gì? ( cây sồi)
+ Cây sồi có đặc điểm gì nổi bật? ( cao lớn, lá đỏ chói lọi, lá rập rình lay động như những
đốm lửa đỏ).
+ “Cao lớn” tả về đặc điểm gì của cây sồi? ( hình dáng).
+ “Lá đỏ chói lọi” miêu tả đặc điểm gì? ( màu sắc).
+ Theo em, tác giả miêu tả lá của cây sồi đang ở trạng thái nào?(chuyển động).
Bước 3 : Học sinh nhận xét và dựa theo mẫu làm tiếp các phần cịn lại. ( cặp đơi)
Bước 4: Học sinh chia sẻ kết quả trước lớp. Giáo viên nhận xét.
Cũng có những bài tập làm văn khơng có mẫu in sẵn trong sách giáo khoa, trong khi
dạy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cùng xây dựng mẫu, để các em có thể làm tốt ở các

phần cịn lại.

Biện pháp 2: Hình thành lý thuyết - tìm đặc điểm nổi bật
Ở các bài hình thành lý thuyết văn miêu tả đồ vật, giáo viên thường tiến hành hướng
dẫn học sinh nhận diện đặc điểm loại văn bản miêu tả thông qua gợi ý, nhận xét trong
SGK. Các thao tác cần được thực hiện theo
trình tự sau;
skkn


- Yêu cầu học sinh đọc mục nhận xét trong SGK, khảo sát văn bản để trả lời từng
câu hỏi gợi ý.
- Hướng dẫn học sinh trao đổi, thảo luận, rút ra những nhận xét về đặc điểm văn
miêu tả đồ vật.
* Ví dụ: Dạy bài “Cấu tạo bài văn tả đồ vật” (Tiếng Việt 4- tập I trang 143)
Hoạt động Nhận diện đặc điểm thể loại văn
* Bài 1: Đọc bài văn Cái cối tân và trả lời câu hỏi:
Giáo viên cho học sinh đọc văn bản
Yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 các câu hỏi – Đại diện nhóm chia sẻ trước lớp:
- Bài văn tả cái gì? (Bài văn tả cái cối xay mới)
-Tìm các phần mở bài, kết bài. Mỗi phần ấy nói điều gì?
( Phần mở bài Đoạn 1: Giới thiệu cái cối tân;
Phần kết bài: Đoạn 4: Sự gắn bó, tình cảm của bạn nhỏ với các đồ vật thân thuộc
cũng như với cái cối)
- Các phần mở bài, kết bài đó giống với những cách mở bài, kết bài nào đã học?
(Mở bài trực tiếp, kết bài mở rộng trong văn kể chuyện)
- Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào?
(Gọi ý: + Tác giả tả những bộ phận nào của cái cối xay?
+ Dựa vào vốn hiểu biết của mình, kết hợp quan sát hình ảnh minh họa để
xem cái cối xay được tả theo trình tự thế nào?)

(+ Tả hình dáng cái cối theo trình tự từ bộ phận lớn đến bộ phận nhỏ, từ ngoài vào
trong, từ phần chính đến phần phụ;
+Tả cơng dụng của cái cối)

skkn


GV nhận xét, chốt câu trả lời đúng của HS.
Hỏi thêm:
- Để bài văn miêu tả cái cối chân thực và sinh động, tác giả đã sử dụng các biện pháp
nghệ thuật nào? (So sánh: chặt như nêm cối/ cái chốt bằng tre mà rắn như đanh; Nhân
hóa: cái tai tỉnh táo để nghe ngóng/ cái cối xay, cái võng tre, cái chiếu manh, cái mâm gỗ,
cái giỏ cua, cái chạn bát, cái giường nứa,...tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói:....)
GV: Nhờ có sự quan sát tinh tế, dùng từ ngữ miêu tả chính xác, độc đáo, sử dụng
linh hoạt các biện pháp so sánh, nhân hóa, tác giả đã miêu tả cái cối chân thực và sinh
động.
Hỏi:
- Bài văn tả cái cối tân gồm mấy phần? Mỗi phần gồm những nội dung gì?
( Bài văn cái cối tân gồm 3 phần:
Mở bài: giới thiệu về cái cối tân.
Thân bài: Tả bao quát, tả các bộ phận có đặc điểm nổi bật, tả cơng dụng của cái
cối)
Kết bài: Sự gắn bó, tình cảm của bạn nhỏ với các đồ vật thân thuộc cũng như với cái
cối).
* Bài 2: Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi câu hỏi:
- Khi tả một đồ vật, ta cần tả những gì? ( Khi cần tả một đồ vật, trước hết ta nên tả
bao quát toàn bộ đồ vật rồi tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật, kết hợp thể hiện tình
cảm với đồ vật.)
( có thể gợi ý để HS tự tro đổi thêm: Bạn hiểu thế nào là các bộ phận nổi bật?)


skkn


GV nhắc HS không nên tả mọi chi tết, mọi bộ phận như vậy bài văn sẽ lan man, dài
dòng. Cần tìm ra cái mới, cái riêng biệt của đồ vật với các đồ vật khác.
* Rút ra ghi nhớ:
- Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi:
+ Bài văn tả đồ vật gồm những phần nào? Nêu nội dung chính của từng phần?
+ Trong bài văn tả đồ vật có những kiểu mở bài, kết bài nào?
+Trong phần thân bài của bài văn miêu tả đồ vật cần tả những gì?
- HS trả lời câu hỏi để rút ra bài học

3. Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát:
Bước đầu tiên để làm văn miêu tả là giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách
quan sát. Bất kì sự tưởng tượng dù phong phú đến đâu cũng đều bắt nguồn từ thực tế, gắn
với đời sống thực tế. Và muốn có sự hiểu biết thực tế thì cần phải quan sát. Những câu văn,
bài văn miêu tả hay, có hồn và sinh động là những câu văn, bài văn của người biết quan
sát, có tài quan sát và chịu khó quan sát. Chỉ cần quan sát kĩ, HS sẽ có thể thấy được rất
nhiều điều trong cuộc sống mà các em chưa bao giờ thấy hoặc chưa bao giờ để ý thấy. Từ
những hiểu biết về quan sát như vậy, khi dạy học sinh về văn miêu tả đồ vật, giáo viên cần
dạy các em cách quan sát, cách lựa chọn bộ phận của đồ vật quan sát để miêu tả.
3.1. Hướng dẫn HS cách quan sát đồ vật :
- Quan sát tổng thể đồ vật ( nhìn bao quát);
- Quan sát từng bộ phận theo trình tự ( từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ
đầu- mình- chân hoặc theo chiều ngược lại )

skkn


- Lựa chọn điểm đặc trưng, đặc biệt, tiêu biểu, gây ấn tượng của đồ vật để quan sát

thật kĩ.
- Quan sát bằng nhiều các giác quan thính giác, thị giác, xúc giác,… 
 - Quan sát và tìm ra những điểm giống và khác nhau với các đồ vật khác, nhất là
những đồ vật cùng loại có ở xung quanh bằng sự liên tưởng hay quan sát trước đó. 
- Quan sát hoạt động (cách sử dụng đồ vật) và những tác động của đồ vật đến các sự
vật xung quanh. 
- Ghi chép cẩn thận, đầy đủ khi quan sát. 
3.2 . Lựa chọn hình ảnh miêu tả và nội dung miêu tả 
- Căn cứ vào hình ảnh đã lựa chọn khi quan sát và nội dung đã ghi chép, chọn lọc
những hình ảnh, chi tiết, hoạt động đặc sắc, đặc trưng riêng, đẹp và khác biệt của đồ vật để
miêu tả chi tiết. 
- Lựa chọn hình ảnh, hoạt động khác của đồ vật để tả khái quát, bổ trợ tạo nên hình
ảnh tổng thể về đồ vật; có thể lồng ghép các hình ảnh, sự việc gắn bó mật thiết với đồ vật.
3.3. Quan sát gắn liền với so sánh và tưởng tượng:
Tưởng tượng trong miêu tả rất quan trọng. Có tưởng tượng mới có hình ảnh hoàn chỉnh
về đối tượng miêu tả. Tưởng tượng giúp ta thấy được nét đặc sắc của đối tượng, thấy được
những điểm tương đồng với đối tượng khác, thấy được mối quan hệ của đối tượng với sự
vật hiện tượng xung quanh, với những kỉ niệm hay kí ức mang dấu ấn sâu sắc trong lòng
người viết. Từ tưởng tượng, học sinh sẽ cảm nhận được đối tượng miêu tả bằng tình cảm,
tình u của chính mình, thấy được tầm quan trọng của đối tượng được tả đối với
chính mình và cả với những người xung quanh. Miêu tả đồ vật gắn với tưởng tượng là một
cách bộc lộ cảm xúc, tình cảm và khả năng
cảm thụ cái đẹp của người viết văn miêu tả. 
skkn


Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tưởng tượng theo cách: 
- Tập trung tất cả các giác quan vào đối tượng. 
- Nhắm mắt, hình dung về đồ vật : hình ảnh, hoạt động của đồ vật, những ảnh hưởng,
tác động của đồ vật đến sự vật xung quanh. 

- So sánh đồ vật được miêu tả với các đồ vật khác tương đồng. 
- Phân tích, đánh giá cái hay, cái đẹp có ở đồ vật. 
- Nhân hố hay tự nhiên hố một vài hình ảnh đặc sắc ở đồ vật. 
- Dự đoán trước khả năng và những điều tốt đẹp mà đồ vật có thể mang lại. 
- Liên tưởng với những điều mình đã biết; đã nghe, đọc, cảm nhận được về đồ vật
từ trước tới nay. 
- Ghi chép lại những gì mình đã tưởng tượng để lựa chọn, chắt lọc đưa vào bài viết 
của mình. 
*Ví dụ: Tuần 15(Tiết 30): Quan sát đồ vật.
Giáo viên cho học sinh quan sát ở nhà và ghi chép lại hoặc có thể dặn học sinh, mỗi
em mang một thứ đồ chơi em thích nhất tới lớp.
Giáo viên hướng dẫn HS quan sát đồ vật bằng cách :
- Cho học sinh đọc gợi ý ở phần nhận xét 1 (SGK trang 153,154.)
- Học sinh quan sát đồ chơi mà em thích kết hợp ghi chép lại ý quan sát được ( bằng
các gạch đầu dòng hoặc sơ đồ tư duy)
- Quan sát theo trình tự:
+ Nhìn bao quát đồ chơi;
+ Quan sát từng bộ phận theo trình tự nhất định ( từ tên xuống dưới, từ ngồi vào
trong từ các bộ phận chính đén các bộ phận
phụ hay từ bộ phận nổi bật, gây ấn tượng nhất
skkn


đến các bộ phận khác.....) và bằng nhiều giác quan: dùng mắt để xem hình dáng, kích
thước, màu sắc của đồ chơi; dùng tay để biết đồ vật đó mềm hay rắn, nhẵn nhịu hay sần
sùi, nặng hay nhẹ; dùng tai để nghe âm thanh đồ vật phát ra khi sử dụng,...
+ Cố gắng tìm ra các đặc điểm riêng của đồ chơi, phân biệt nó với đồ chơi khác
HS làm cá nhân- chia sẻ với bạn cùng bàn- trước lớp:
Khi HS làm bài, giáo viên cần quan sát, nắm được khả năng quan sát của tường em để
có trợ giúp kịp thời, phát huy tối đa năng lực của từng học sinh.

Ví dụ: HS quan sát con gấu bơng:
- Hình dáng chú gấu thế nào? ( chú gấu to trịn, ơm vừa tay.)
Nâng cao hơn: Khi ơm gấu vào lịng em có cảm nhận gì? ( như thấy hơi ấm của mẹ, cảm
nhận được bàn tây ấm áp của cha,...)
- Bộ lơng của con gấu bơng có màu gì? Khi sờ vào bộ lơng đó em có cảm giác thế
nào? ( Lông chú gấu màu tráng; Khi sờ tay vào có cảm giác êm ái....)
Nâng cao hơn: Có thể so sánh màu sắc của chú gấu với những gì? Em có mong muốn ( suy
nghĩ) gì khi sờ vào bộ lơng đó? (Chú ta có bộ lơng trắng mịn và mượt như nhung, khi sờ
tay vào ta có cảm giác như đang sờ vào tấm vải lụa mềm và mát rượi. )
......................................................................................................................
Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi câu hỏi:
- Theo bạn. khi quan sát đồ vật cần chú ý những gì? ( Cần quan sát theo một trình tự
hợp lí, bằng nhiều cách khác nhau ( mắt nhìn, tai nghe, tay sờ,.., cần chú ý đặc điểm phân
biệt đồ vật này với đồ vật khác)
- HS chia sẻ ý kiến trước lớp- GV kết luận .

4. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý cho
đoạn văn hoặc bài văn:
skkn


Các bước thực hiện:
Bước 1: Tìm hiểu đề ( HS cần đọc kĩ đề văn, phân tích đề)
Bước 2: TÌm ý ( quan sát đồ vật để chọn lọc ra các ý mà các em sẽ viết trong bài tập
làm văn.
Bước 3: Lập dàn ý
Từ phần lập ý vừa viết, các em đặt câu hỏi chi tiết cho phần lập dàn ý của mình ( dựa
theo cấu tạo của đoạn văn hay bài văn).
*Ví dụ: Tuần 15(Tiết 30): Quan sát đồ vật.
Sau khi học sinh quan sát và ghi chép lại những quan sát về đồ chơi, chọn lọc các ý

Giáo viên cho học sinh lập dàn ý tả đồ chơi mà em đã chọn.
Ví dụ về một dàn ý như sau:
1. Mở bài : Giới thiệu đồ chơi mà em thích nhất là gấu bơng.
2. Thân bài: Hình dáng bên ngồi : Gấu bơng khơng to,
gấu đang ngồi, dáng trịn.
- Bộ lơng màu trắng mịn như bơng.
- Hai mắt: Đen láy, rất thông minh.
- Mũi nhỏ, màu đỏ mới ngộ nghĩnh.
- Trên cổ: Thắt một cái nơ màu đỏ chói.
- Tay, chân: đang đưa về phía trước như tập thể dục.
3. Kết luận: Em rất yêu gấu bông, ôm gấu bơng em rất thích.
* Từ dàn ý, học sinh phát triển mỗi ý thành đoạn văn có lồng cảm xúc.
5 . Hướng dẫn HS viết đoạn văn, văn bản ( tạo lập văn bản)
Để thực hiện tiến trình tạo lập văn bản, GV
có thể thực hiện những bước sau :
skkn


3,1. Giúp HS xác định chủ đề chính của đoạn văn, bài văn
Trước khi viết , HS cần phải hiểu :
- Yêu cầu của đề bài là gì ? ( cần chú ý những cụm từ trong yêu cầu. )
Ví dụ : “ Em hãy viết một đoạn văn tả bao quát chiếc bút của em”. Yêu cầu đề sẽ gồm yếu
tố thể loại( miêu tả) và đối tượng (chiếc bút của em)
- Ý tưởng hoặc vấn đề cần giải quyết là gì ? Nên hướng dẫn HS gạch đầu dịng
những nội dung chính cần viết.
- Mình viết cho ai ? Viết để làm gì ? Cần loại bỏ suy nghĩ là bài văn chỉ viết cho thầy
cơ đọc. Đó có thể là bạn, bố mẹ, người thân,...nên cần suy nghĩ xem những người đó đọc
có quen thuộc với chủ đề mình sẽ viết, hay địi hỏi phải có nhiều câu văn giải thích hơn,
xưng như thế nào ?
Nên khuyến khích HS viết dàn ý ( Có thể viết theo cách truyền thống hoặc bằng sơ

đồ tư duy)
3.2. Hướng dẫn HS thu nhận thông tin và chất liệu có liên quan đến chủ đề bài viết
3.3.Giúp HS xác định cấu trúc của đoạn văn
Thông thường, cấu trúc đoạn văn là :
- Viết câu chủ đề : Câu văn đầu tiên của đoạn văn có thể là câu chủ đề, Đó là dịng
giới thiệu về điều mình muốn viết. Cần chú ý câu chủ đề không nên quá rộng hay quá hẹp.
Nếu quá rộng, bài viết sẽ không thể hiện đầy đủ, cịn nếu q hẹp thì những câu văn ở phần
sau khơng có định hướng.
-Phát triển đoạn văn : Đây chính là lúc những ghi chép của HS được mang ra sử
dụng.Để đoạn văn mạch lạc, GV nên hướng dẫn HS cách dùng các đại từ thay thế, sử dụng
các từ chuyển tiếp để nối giữa hai câu văn :
hơn nữa, thật ra, ngoài ra,...
skkn


- Viết câu kết đoạn : Câu kết đoạn liên kết mọi vấn đề với nhau. GV cần hướng dẫn
HS viết câu kết để củng cố ý tưởng nêu trong câu chủ đề nhưng thêm các yếu tố khẳng
định những điều mình đã viết.
- Kiểm tra lỗi chính tả, ngữ pháp. GV nên dành thời gian cho HS đọc lại 2-3 lần để
kiểm tra chính tả, ngữ pháp (Viết hoa danh từ riêng, viết hoa chữ cái đầu câu, từ ngữ, dấu
chấm, dấu phẩy,...)

6 Nhận xét, đánh giá bài :
a. Nhận xét, đánh giá bài:
Khi nhận xét, đánh giá bài, tôi luôn tâm niệm rằng phải làm việc một cách nghiêm
túc, kỹ càng, chính xác bởi vì bài văn là kết quả lao động sáng tạo của các em. Người giáo
viên cần phải chắt lọc thành công của học sinh dù là nhỏ nhất. Không được qua loa, đại
khái hoặc giận dữ, bực bội, có những lời phê phán để lại trên bài làm ảnh hưởng đến hứng
thú, niềm tin của học sinh.
Không xem suy nghĩ cảm thụ của mình là khn mẫu, chuẩn mực để áp đặt việc

đánh giá học sinh mà tơn trọng, khuyến khích cái riêng, cái mới, cái độc đáo trong mỗi bài
viết của các em.
Khi đánh giá bài làm văn của học sinh, mỗi bài tôi đọc qua một lượt để có cái nhìn
chung về bố cục, xem học sinh đã làm bài đúng thể loại, nội dung và trọng tâm bài viết
chưa rồi mới đọc kĩ, xem các lỗi về sắp xếp về ý, lỗi diến đạt, dùng từ,...
- Đối với những học sinh yếu, kém, GV nên chỉ ra sai sót trầm trọng nhất, khơng bao
giờ gạch nát cả bài, lựa chọn những lời phê phù hợp, tìm và phát hiện cái hay, sự tiến bộ

skkn


trong mỗi bài viết của các em một cách kịp thời. GV cũng khơng nên địi hỏi q cao ở học
sinh. Tuỳ vào đối tượng học sinh mà đặt ra các em sửa lỗi từ, câu, đoạn hay ở mức độ nào.
Không nên tiết kiệm lời khen khi đánh giá bài làm của các em. Phát hiện được một câu văn
hay, một ý nghĩ độc đáo, sáng tạo, tôi đều đưa ra lời nhận xét (viết vào phần bài chữa được
trình bày ở vở Tập làm văn), VD: “Bài viết có cảm xúc tốt”, “Câu văn có hình ảnh”, “Bài
viết có nhiều hình ảnh thật độc đáo”.....
Sau khi chấm xong,.tơi ghi ra sổ theo dõi những chỗ hay, chưa hay hoặc sai những lỗi
gì...của từng HS.
Khi đánh giá xong cho cả lớp, tôi đánh giá chung kết quả bài làm của học sinh và rút
ra những tiến bộ cần phát huy, và những thiếu sót cần sửa chữa bổ sung để chuẩn bị cho
tiết trả bài sắp tới…..
b. Trả bài viết:
Nội dung, phương pháp lên lớp một tiết trả bài Tập làm văn viết lớp 4, theo sách giáo
khoa xác định có 3 hoạt động chính:
1. Nghe thầy (cơ) nhận xét chung về kết quả bài làm của lớp.
2. Chữa bài.
3. Đọc tham khảo các bài văn hay được thầy (cô) giáo khen để học tập và rút kinh nghiệm.
Để tiết trả bài viết đạt hiệu quả, giáo viên cần lấy thông tin từ bài viết của học sinh (đã
đánh giá, nhận xét và ghi ở sổ theo dõi) và thực hiện các hoạt động trả bài một cách bài

bản, có linh hoạt tuỳ theo tình hình chất lượng Tập làm văn của lớp.
Hoạt động 1: Nhận xét chung về bài làm của lớp gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá việc nắm vững các yêu cầu của đề bài (ghi đề, học sinh đọc đề bài,
xác định 3 yêu cầu: thể loại, nội dung skkn
và trọng tâm). Đánh giá tình hình làm bài của lớp


về mặt nhận thức đề (số bài đã đạt 3 yêu cầu của đề, số bài chưa đạt hoặc đạt chưa đủ 3
yêu cầu. Biểu dương cá nhân, cả lớp...).
Bước 2: Đánh giá về nội dung bài viết (cho học sinh nêu dàn ý chung của kiểu bài tả
đồ vật)… Đọc một vài đoạn văn đã chọn sẵn cho học sinh nghe và nhận xét, cuối cùng
giáo viên đánh giá chung về nội dung đoạn văn đó.
Hoạt động 2: Chữa bài:
Nội dung và cách thức thực hiện sửa chữa lỗi diễn đạt:
Việc sửa chữa lỗi diễn đạt dựa trên cơ sở bài làm của cả lớp mà trong quá trình chấm
bài, GV đã ghi ra các câu có vấn đề về ngữ pháp, các lỗi chính tả … Đến lúc này GV tổ
chức, hướng dẫn cho HS nhận xét, sửa chữa. Định hướng như vậy sẽ giúp cho việc sửa
chữa lỗi sát hợp và kịp thời uốn nắn kĩ năng diễn đạt cho lớp. Tuy nhiên, sửa như vậy sẽ
dẫn đến tình trạng nhàm chán trong HS vì tiết trả bài nào cũng sửa chữa những lỗi đó.
Muốn vậy, mỗi tiết trả bài viết tập trung sửa chữa cho một hoặc hai loại lỗi nào đó
một cách bền vững, tức là cần có trọng tâm sửa lỗi cho từng tiết.
Hoạt động 2 này tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Tham gia chữa lỗi chung cho cả lớp:
Bước 2: Học sinh đọc lại bài làm của mình, chú ý những chỗ mực đỏ ghi lời khen, nhắc
nhở, biện pháp khắc phục của cơ giáo. ( Ví dụ : câu hay, đoạn hay, hoặc lỗi dùng từ, lỗi
viết câu, lỗi chính tả…)
Bước 3: Học sinh tự chữa bài vào vở tập làm văn.
Hoạt động 3:
Đọc tham khảo một số đoạn, hoặc vài bài văn hay của một số em cho cả lớp nghe để
học tập và rút kinh nghiệm.


skkn


7. Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học:
7.1.. Chú ý tới mọi đối tượng học sinh
- Chú trọng hình thức học cá nhân
- Nắm vững trình độ của từng học sinh;
- Chú ý tới mọi đối tượng học sinh trong lớp.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi gọi mở cho từng đối tượng HS trong từng loại bài tập
cụ thể;
- Động viên, khích lệ kịp thời khi học sinh có tiến bộ (dù chỉ là một tiến bộ nhỏ) đặc
biệt là đối với học sinh còn hạn chế
- Ln u cầu và địi hỏi học sinh phải tích cực học tập, tiến bộ hơn nữa ở những
tiết sau so với tiết trước ở lớp.
- Không hướng dẫn học sinh một cách đồng loạt để các em có những câu văn nghĩa
chung chung; hướng dẫn để học sinh tìm ra những nét riêng của từng đồ vật,
7.2..Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
* Phát huy hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm
Trong các tiết Tập làm văn miêu tả đồ vật, để giúp các em nắm được đặc điểm thể
loại văn hay sau khi HS HS thực hiện xong yêu cầu của bài tập (lập dàn ý, viết đoạn văn,...,
tôi thường tổ chức cho các em thảo luận nhóm ( nhóm đơi hoặc nhóm 4). Các học sinh
trong nhóm sẽ nhận xét, góp ý với bài làm của bạn. Nếu có vấn đề mà các em chưa giải
đáp được hoặc còn băn khoăn có thể hỏi thầy cơ giáo. Trong tiết học sẽ có nhiều học sinh
được nhận xét bài làm của mình, được nhận xét bài của bạn. Hoc sinh được học hỏi, chia

skkn


sẻ lẫn nhau. Làm như vậy sẽ giúp học sinh nắm chắc hơn kiến thức, rèn kĩ năng giao tiếp

cho các em, vừa phát huy được khả năng của từng học sinh, tránh những căng thẳng không
cần thiết với giáo viên.
* Dùng sơ đồ tư duy:
Sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng
một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc
sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Phương
pháp này hướng đến việc cá thể hoá tối đa hoạt động nói và viết của học sinh, giúp sản
phẩm làm văn của các em vừa bảo đảm được chuẩn mực cơ bản của một thể loại văn bản,
vừa thể hiện bản chất cái tôi của mỗi học sinh, phù hợp với mọi đối tượng học sinh.
Tiến trình thực hiện:
Việc1: Tìm hiểu đề:
- Học sinh đọc kĩ đề bài
- Xác định cụ thể đối tượng ( đồ vật gì)?..
- Chọn từ trung tâm hay tranh, ảnh về đồ vật làm trung tâm ( hoặc cả từ và tranh ảnh
trung tâm). Hình ảnh có thể giúp học sinh tập trung được vào chủ đề, sử dụng trí tưởng
tượng phong phú và làm cho học sinh hưng phấn hơn.
Việc 2: Lập sơ đồ tư duy:
Có thể hiểu bước lập sơ đồ tư duy cũng chính là bước hướng dẫn học sinh lập dàn ý
để chuẩn bị cho phần viết đoạn văn, bài văn
Giáo viên làm mẫu, hướng dẫn học sinh thao tác vẽ và đọc trên sơ đồ. Sau đó yêu cầu
học sinh sử dụng vốn từ ngữ đã thu thập được qua quá trình chuẩn bị, các câu hỏi gợi ý để
tự hồn thành sơ đồ tư duy của chính mình.
skkn


Từ bức ảnh trung tâm hoặc từ trung tâm, học sinh có thể chia thành nhiều nhánh,
mỗi nhánh là một ý chính. Từ nhánh chính học sinh vẽ thêm các nhánh nhỏ với các từ ngữ
để miêu tả cho ý chính đã nêu.
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí,
có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi học sinh vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc,

hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể
hiện” nó dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy
được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi học sinh.
Đối với học sinh nhận thức chậm, Giáo viên có thể vẽ trước một vài nhánh, để các
em tự nghĩ và vẽ tiếp hoặc dùng một số câu hỏi mở để gợi ý như: Em thấy gì? Em nghe
thấy những âm thanh nào? Em cảm thấy thễ nào? ......
- Đối với học sinh tiếp thu nhanh, đã quen với việc sử dụng sơ đồ tư duy, giáo viên
nên để các em tự nghĩ vẽ và viết ra các ý mà khơng cần gợi ý
Lưu ý: Các đường nét, hình ảnh, màu sắc trong sơ đồ tư duy được sử dụng với mức
độ, hợp lý, không bị lạm dụng, không quá tải đối với học sinh, không gây nhiễu loạn làm
mất tập trung vào bài học.
Việc 3: Sắp xếp ý đã có trong sơ đồ.
- Hướng dẫn học sinh đánh số thứ tự cho các ý tìm được, lưu ý trình tự chung của
thể loại văn tả đồ vật và hướng dẫn có tính chất mở (đoạn văn miêu tả thì lưu ý những chi
tiết nào có ý nghĩa giới thiệu chung thì nói trước, ý nào miêu tả chi tiết, cụ thể thì nói sau)
Việc 4: Báo cáo, thuyết minh theo sơ đồ tư duy:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nhìn sơ đồ tư duy của mình diễn đạt thành câu, thành
bài trước lớp hay theo nhóm, cặp ( theo nhóm
đơi là tốt nhất). Đồng thời, giáo viên u cầu
skkn


các học sinh khác lắng nghe để chỉnh sửa cách dùng từ, đặt câu cho các bạn. Giáo viên chỉ
là cố vấn, trọng tài để các em tự hoàn thiện được bản đồ tư duy, hình thành được đoạn văn.
Việc 5: Học sinh viết lại bài hoàn chỉnh.
- HS viết bài vào vở nháp, chỉnh sửa rồi viết vào vở.
- Đổi chéo vở để chữa lỗi cho bạn.
- GV nhận xét, đánh giá bài viết của HS.
* Áp dụng các kĩ thuật dạy học khác:
            - Động não: được sử dụng nhiều nhất trong bước tìm ý nhằm giúp HS trong thời

gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng về một mảng nội dung cụ thể ( tả hình dáng, hoạt
động, ...). Các em được khích lệ cổ vũ tham gia tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm
tạo ra một cơn lốc về ý tưởng). GV liệt kê,  phân loại , tổng hợp các ý kiến của HS và rút ra
kết luận.
            - Phòng tranh: được sử dụng cho hoạt động nhóm. Các nhóm phác họa những ý
tưởng về việc tìm ý hoặc lập dàn ý bằng lời hoặc sơ đồ tư duy. Sau đó treo lên tường xung
quanh lớp. HS đi xem triển lãm và nêu ý kiến bình luận, bổ sung. Cuối cùng GV tổng hợp,
kết luận.
            - Chúng em biết 3: có thể sử dụng vào cuối tiết học. Ví dụ: “Để viết tốt đoạn văn
tảmột đồ chơi, em cần lưu ý những gì?” Sau khi thảo luận trong nhóm 3 người, đại diện
nhóm sẽ nêu ra 3 điều cần lưu ý để trình bày trước lớp. 
            - Trình bày 1 phút: có thể sử dụng vào cuối tiết học nhằm tạo cơ hội cho các em
tổng kết lại các kiến thức đã học và đặt câu hỏi về những điều còn băn khoăn thắc mắc.

skkn



×