Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Skkn dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với stem trong chương cơ học môn vật lí lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.06 KB, 19 trang )

UBND HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHƯƠNG ĐÌNH
––––––––––––––––––––

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GẮN VỚI STEM TRONG CHƯƠNG CƠ HỌC – VẬT LÍ 6

Mơn:

Vật lí

Cấp học:

Trung học cơ sở

Tác giả:

Đinh Thị Hà

Đơn vị cơng tác:

Trường THCS Phương Đình
Xã Phương Đình, huyện Đan Phượng.

Chức vụ:

Giáo viên

NĂM HỌC: 2019 - 2020


skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

A. ĐẶT VẤN ĐÊ
I. Lý do chọn đề tài:
Đáp ứng mục tiêu giáo dục trong chiến lược phát triển giáo dục mới
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người
học, lấy người học là trung tâm, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động,
nhà trường và xã hội, hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng
học tập suốt đời cho học sinh...
Từ đặc trưng của bộ môn Vật lí: là mơn khoa học tự nhiên có nhiều ứng
dụng trong thực tiễn, ngồi ra cịn có mối liên kết với nhiều mơn học khác như
Hóa học, Sinh học, Địa lí, Cơng nghệ... Do đó việc ứng dụng kiến thức của mơn
Vật lí trong cuộc sống rất phong phú, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều ngành
nghề trong xã hội.
Từ ưu điểm của phương pháp dạy học: Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực gắn với Stem trong mơn Vật lí THCS nhằm nâng cao nghệ thuật dạy
học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Góp phần nâng cao
chất lượng dạy học trong trường trung học nói chung và bộ mơn Vật lí nói riêng,
góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học,
giúp học sinh vận dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết tình huống
thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực cho học sinh. Rèn luyện cho học
sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản
biện ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một người sử dụng sản phẩm.
Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và ln có những ý tưởng mới trong học tập
phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục Ba phẩm chất, tám năng lực
cho học sinh.

Do đó, tơi đã nghiên cứu đề tài “Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực gắn với Stem trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6", với giải pháp
này tôi hi vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh một tài
liệu nghiên cứu, học tập bổ ích.
II.
*

Mục đích của đề tài
Tạo hứng thú cho học sinh trong việc nêu và giải quyết vấn đề liên quan

đến nội dung kiến thức khoa học để phát triển kỹ năng tư duy.
*
Học sinh được rèn luyện tư duy logic, tư duy phản biện, được rèn luyện
nhiều kĩ năng sống như kỹ năng giao tiếp, hợp tác (khi làm viêc nhóm), kĩ năng thực
hành…

1/13

skkn


III.

1.

“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6
Đối tượng và thời gian nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu


-

Nội dung: Chương I cơ học – Vật lí 6

-

Thực tế dạy và học mơn Vật lí tại trường THCS

2.

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 đến tháng 12/2019
IV.Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu một số tài liệu về mơn Vật lí

-

Phương pháp quan sát: quan sát học sinh, dự giờ đồng nghiệp.

-

Phương pháp thực nghiệm.

2/13

skkn



“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng trước khi áp dụng đề tài:
1. Giải pháp cũ thường làm
1.1. Nội dung phương pháp dạy học theo giải pháp cũ.
Thực tế hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học mơn Vật lí chưa
mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học
chủ đạo của nhiều giáo viên.
Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các
phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn còn nặng
về truyền thụ kiến thức lý thuyết.
Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn
cho học sinh thơng qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được
quan tâm, việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện dạy học
chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường THCS.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh cịn thụ động trong
việc học tập mơn Vật lí khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học
đế giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế như:
Thứ nhất: Thiếu động cơ học tập
Chương trình bộ mơn Vật lí cịn nặng tính hàn lâm chưa phù hợp vớí mọi
đối tượng. Tư tưởng nhiều HS coi mơn Vật lí là mơn phụ nên học sinh khơng lo
sợ kết quả, khơng có hứng thú học tập. Chủ yếu học sinh tập trung vào Văn,
Toán, Anh nên đa số các em không đầu tư nhiều thời gian cho bộ môn này.
Mặc dù khoa học và công nghệ đang từng ngày, từng giờ thay đổi, các hiện
tượng thực tế học sinh phải tiếp xúc rất phong phú, thế nhưng việc cập nhật, khai
thác thông tin để phục vụ vào cuộc sống chưa hiệu quả.

Thứ hai: Hạn chế về giáo viên
Phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng vẫn chủ yếu là phương pháp
truyền thống: thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò ghi, phương pháp này mang
tính chất thơng báo, tái hiện. Hiện nay các phương pháp dạy học tích cực đã và
đang được nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn dạy học. Đại đa số giáo viên
đều thấy đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết, nhưng đổi mới như thế nào,
triển khai thực hiện ra sao đối với môn học, bài học cụ thể vẫn còn lúng túng.
3/13

skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

Thứ ba: Thiếu sự hỗ trợ từ thiết bị
Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ dạy học còn hạn chế do các thiết bị được
cấp từ lâu nên đã cũ hỏng, nhà trường mua mới bổ sung nhưng không đồng bộ.
Như vậy phương pháp dạy học cũ không khắcc sâu được kiến thức cho học
sinh và không tạo được hứng thú học tập cho các em. Chưa tạo được sự chủ động
chiếm linh kiến thức của người học và học sinh khó áp dụng vào thực tiễn đời
sống.
1.2. Kết quả dạy học theo giải pháp cũ.
Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp mới (là môn
học lên THCS các em mới được làm quen) và kiến thức khá trừu tượng. Do đó,
chưa định hướng phương pháp học tập hợp lí để chiếm lĩnh kiến thức một cách
chủ động.
Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp cho
tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, các em chỉ thích mơn nào
mình học có kết quả cao hoặc thích giáo viên nào thì thích học mơn đó.

Mơn Vật lí trong trường trung học là một trong những mơn học khó, nếu
khơng có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp dễ làm cho học sinh
thụ động trong việc tiếp thu.
Vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm tăng khả năng tư duy của
học sinh sau khi học xong lí thuyết là hết sức khó khăn.
Thực trạng mơn Vật lí lớp 6 khi chưa áp dụng giải pháp
Chất lượng học kỳ I qua các năm học:
Năm học

Giỏi

2017 - 2018

39.44%

2018 - 2019

18.99%

Khá

Trung bình

Yếu

33.89%

19.44%

7.22%


41.9%

32.96%

6.15%

- Số học sinh u thích mơn Vật lí (tỉ lệ % qua các năm học)
Năm học

Tổng số học sinh

Số học sinh yêu thích
Số học sinh
%

2017 - 2018

180

48

26.67

2018- 2019

179

46


25.7

4/13

skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

Số học sinh được tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học PTNN
gắn với thực hành học qua hành gắn với thực tiễn đời sống trong các năm học: 20172018; 2018- 2019.
Nội dung

Số ý kiến

Chưa được biết cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức

Tỷ lệ %

20

và thực hành thực tế đời sống.
Thường xuyên áp dụng cách học gắn với tự tìm hiểu

0

kiến thức và thực hành thực tế đời sống
Rất ít áp dụng cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và


5

thực hành thực tế đời sống.
Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế,

155

không được trải nghiệm thực tế.
Thông qua lấy ý kiến của 180 học sinh phần lớn học sinh chưa được tiếp
cận và với cách học gắn với thực tiễn, các em chỉ học theo lý thuyết không liên
quan đến thực tế thực hành chỉ nắm được lý thuyết cơ bản.
1.3 Đánh giá ưu, nhược điểm của giải pháp cũ
Ưu điểm của giải pháp cũ
Không gian giới hạn nên giáo viên dễ quan sát, dễ điều hành. Giúp giáo
viên có thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn trong một khoảng thời gian
ngắn, giáo viên hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình, khơng gặp khó
khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; học sinh tiếp thu
được nhiều kiến thức khi các em nhận được càng nhiều thông tin từ giáo viên;
Nhà trường cũng chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học.
Phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học:
Giáo viên đã tăng cường sử dụng phương tiện nghe nhìn như máy chiếu và
kênh hình vào trong giảng dạy. Hiện nay công nghệ thông tin phát triển giáo viên
và học sinh có thế tiếp cận với tranh ảnh, tư liệu, tài liệu từ mạng Internet... để
làm phong phú hơn cho bài giảng của mình.
Mặc dù hiện nay việc sử dụng phương tiện, thiết bị và ứng dụng công nghệ
thông tin trong các nhà trường được đẩy mạnh song con đường của nó đến với
học sinh chủ yếu là phương pháp truyền thống, do vậy kết quả đạt được chưa cao.
Hạn chế của giải pháp cũ

skkn


11

0

2.8

86


5/13

skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

Khơng gian và thời gian có giới hạn thời gian chỉ có 45 phút cho một tiết
học và khơng gian bó hẹp, khép kín trong một phịng học cho nên học sinh khơng
có cơ hội và thời gian để quan sát tìm hiểu, thu thập những tư liệu, tài liệu từ thực
tế để làm phong phú thêm cho bài học.
Học sinh ít được trao đổi, thảo luận, tương tác, khả năng hịa nhập cộng
đồng chưa có.
Học sinh phải học thuộc lịng các kiến thức Vật lí trừu tượng, nhớ các kiến
thức một cách máy móc, phải ghi chép nhiều, các em chưa được quan sát thực tế,
chưa có cơ hội thảo luận, hợp tác, phát huy tính tích cực, khơng được hịa nhập
vào cộng đồng, trải nghiệm thực tế, khơng chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức
từ thực tế…
Để khắc phục các khó khăn và tồn tại nói trên nhằm từng bước nâng cao

chất lượng dạy học, cần phải có những chủ trương, biện pháp đúng đắn, kịp thời.
Một trong những biện pháp có tính khả thi và sẽ mang lại hiệu quả cao là đổi mới
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực nhằm phát triển
năng lực của người học, có nghĩa là hình thành và phát triển tính tích cực chủ
động, độc lập và sáng tạo đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức đã học vảo giải
quyết tình huống trong cuộc sống của người học, về khía cạnh giáo dục, STEM
trang bị cho người học những kỹ năng về tư duy phản biện và giải quyết vấn đề;
kỹ năng làm việc theo nhóm; khả năng tư duy chiến lược và định hướng mục
tiêu; kỹ năng quản lý thời gian.
II. Giải pháp khoa học tiến hành:
1. Nội nghiên cứu:
-

Nghiên cứu lí luận về phương pháp giáo dục STEM.

-

Nghiên cứu lí luận về phương pháp giảng dạy Vật lí ở THCS.

Nghiên cứu nội dung bài học trong Chương Cơ học – Vật lí 6 để xây dựng
các chủ đề với nội dung đơn giản, thiết bị phương tiện gọn nhẹ, thời gian không quá dài
và được kết hợp trong một bài học hoặc một phần của bài học nhằm xây dựng hoặc minh
họa cho kiến thức của bài học, vận dụng kiến thức của bài học để góp phần hình thành
hoặc củng cố kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống.
2. Phương pháp thực nghiệm:
a. Mục đích.
Việc tạo ra mẫu sản phẩm đánh giá xem đã đáp ứng đủ các yêu cầu về
STEM hay chưa và các u cầu đó có thích hợp cho đối tượng học sinh lớp 6 hay
khơng. Qua đó giúp xác định nguồn nguyên liệu vật liệu có dễ chuẩn bị không.
6/13


skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

b. Nội dung thực hiện
Bước 1: Xác định bài học (chủ đề) có sản phẩm STEM
- Lựa chọn nội dung cụ thể trong chương I Cơ học
Bài

STEM

Đo thể tích chất lỏng

Bình chia độ

Lực đàn hồi

Xe ơ tơ đồ chơi

Địn bẩy, lực đàn hồi

Máy bắn đá

Rịng rọc

Đồ chơi có sử dụng rịng rọc


-

Kết nối với những sảm phẩm, vật phẩm ứng dụng trong thực tế.

-

Phân tích ứng dụng

-

Chỉ ra các kiến thức liên quan trong các mơn học thuộc lĩnh vực STEM

-

Hình thành sản phẩm
Bước 2: Xác định các vấn đề của chủ đề

-

Nhu cầu đó là gì?

-

Ai là người cần chúng ?

-

Khi nào cần chúng ?

-


Ở đâu cần chúng?

-

Làm thế nào để chúng ta có thể giúp họ?
Bước 3: Xác định các kiến thức
Vật lý
Hóa học

Khoa học + cơng nghệ + kỹ thuật + Toán = STEM

Sinh học
Bước 4: Xác định mục tiêu việc dạy học chủ đề
-

Những kiến thức nào ?

-

Kỹ năng gì ?

-

Thái độ nào ?

-

Những năng lực cần đạt là gì?


7/13

skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

Bước 5: Xây dựng nội dung học tập
Chủ đề có các hoạt động gì ? các hoạt động đó nhằm đạt tới mục tiêu gì ?
nội dung dạy học có liên quan như thế nào với các mục tiêu và nội dung môn học
STEM ? Biểu hiện thực tế của mối liên hệ đó là gì ?
-

Xây dựng nội dung phải huy động kiến thức tổng hợp của các môn học

thuộc lĩnh vực STEM
-

Nội dung giáo dục STEM phải đảm bảo tính vừa sức đối với người học.

-

Nội dung giáo dục STEM phải có ý nghĩa thực tiễn và phù hợp với cuộc

sống và trải nghiệm của học sinh.
Bước 6: Thiết kế nhiệm vụ
* Đáp ứng nhiệm vụ nhằm phát triển năng lực:
-


Năng lực giải quyết vấn đề

-

Năng lực hợp tác

-

Năng lực tự học

-

Năng lực quản lý, sáng tạo

-

Năng lực giao tiếp
* Một số hoạt động học tập:

-

Chuẩn bị nội dung dạy học theo định hướng STEM

-

Kết nối nội dung hoạt động dạy học với vấn đề thực tiễn

-

Nêu rõ vấn đề STEM mà học sinh cần giải quyết


-

GV đưa ra các tiêu chí chất lượng về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành

-

Hướng dẫn học sinh vận dụng tiến trình thiết kế kỹ thuật cho việc tạo ra

sản phẩm đó chính là qui trình : thử – sai – chỉnh.
-

Giáo viên hướng dẫn học sinh các vấn đề cần giải quyết
Lôi kéo học sinh tham gia giải quyết vấn đề bằng chính trải nghiệm thực

hành, trải nghiệm thực tế của học sinh một cách chủ động
-

Khuyến khích các nhóm học sinh trình bày ý tưởng (nêu giải pháp) trả lời

cho câu hỏi “Làm thế nào để giải quyết vấn đề ?”
-

Hướng dẫn các nhóm chọn một ý tưởng và thực hiện tạo ra sản phẩm

-

Hỗ trợ học sinh trong quá trình thực nghiệm nguyên mẫu và cải tiến.
8/13


skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

-

Tổ chức các nhóm trao đổi kết quả

-

Điều chỉnh, thiết kế lại và cải tiến sản phẩm.
Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá

-

Tổ chức dạy học: Giới thiệu chủ đề --> Trải nghiệm --> Kết thúc. - Đánh

giá: + Năng lực học sinh đạt được gì ?
+ Tính hiệu quả của chủ đề là gì ?
3. Đánh giá ưu điểm của phương pháp mới
Qua việc triển khai các nội dung của giải pháp trong năm học 2018-2019
vào quá trình giảng dạy tơi thấy:
* Chất lượng mơn học
Năm học
Giỏi

Khá


Trung bình

Yếu

2017 - 2018

39.44%

33.89%

19.44%

7.22%

2018 - 2019

18.99%

41.9%

32.96%

6.15%

46.3%

29.6%

18.52%


5.56%

HKI
2018 -2019

50.000%
45.000%
40.000%
35.000%
30.000%

2017 - 2018

25.000%

2018 - 2019

20.000%

HKI 2019 - 2020

15.000%
10.000%
5.000%
.000%

skkn


Giỏi


Khá

skkn

Trung bình

Yếu


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

* Số học sinh u thích mơn học
Tổng số học sinh

Số học sinh yêu thích

Năm học

Số học sinh

%

2017 - 2018

180

48


26.67

2018 - 2019

179

46

25.7

2019 - 2020

162

120

74

80
70
60
50
40
30
20
10
0
2017 - 2018

2018 - 2019


2019 - 2020

Tôi lấy ý kiến của 162 học sinh lớp 6 của trường trong năm học 2019 2020, về khả năng tiếp cận và ứng dụng phương pháp STEM. Kết là.
Đánh giá về mức độ tiếp cận phương pháp dạy học
theo mơ hình STEM gắn với học qua hành, và ứng
dụng giải thích các hiện tượng thực tế đời sống
Chưa biết cách học theo mơ hình STEM gắn với tự tìm

Số ý kiến

Tỷ lệ %

0

0

Thường xuyên áp dụng cách học STEM gắn với tự tìm
hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống

142

88

Rất ít áp dụng cách học STEM gắn với tự tìm hiểu kiến
thức và thực hành thực tế đời sống

20

12


hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống

skkn


Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế,
không được trải nghiệm thực tế

skkn

0

0


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

Kết quả cho thấy :
-

Giải pháp được thực hiện nhằm phát huy tính sáng tạo và khả năng tiếp

nhận các kiến thức trong việc dạy và học.
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường trong học nói chung
và bộ mơn Vật lí nói riêng, giải pháp cũng góp phần phát huy tính chủ dộng, tích cực,
sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức liên mơn
trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực cho học
sinh. Giải pháp cũng đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học và giữa các môn

học ứng dụng trong cuộc sống, đã khắc phục hiện tượng học tập thụ động nhàm chán ở
các môn học, đưa ra phương pháp dạy học tích cực mới “Học qua hành”.
+

Việc tiếp thu kiến thức của các em học sinh nhanh hơn

+

Khắc sâu được kiến thức cho học sinh

+

Tạo sự hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, nhiều học sinh u thích

mơn học.
+

Người học là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của

giáo viên.
+

Học sinh dễ áp dụng vào đời sống thực tiễn

+
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải
quyết vấn đề và tư duy phản biện ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một
người sử dụng sản phẩm.
+


Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tốt hơn. Độ lệch điểm thấp hơn

khi chưa tác động.
Trên cơ sở học tập, học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và luôn có những ý
tưởng mới trong học tập.

11/13

skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Để giúp học sinh trở thành một con người phát triển toàn diện và giúp phát
triển năng lực cụ thể cho học sinh. Đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Đồng thời việc đổi mới
hình thức tổ chức hoạt động học trong dạy học nói chung và mơn học Vật lí nói
riêng phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiên giáo dục Ba phẩm chất, tám
năng lực cho học sinh. Giúp bọc sinh biết sống yêu thương; sống tự chủ và sống
trách nhiệm, đồng thời hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung
chủ yếu là: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực
thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tính
tốn và năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thông.
Thực hiện việc dạy học: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
gắn với STEM trong chương Cơ học – Vật lí 6”
Dạy học gắn với đời sống nếu được thực hiện sẽ tạo hứng thú học tập cho
học sinh gần gũi với đời thường để khoa học khơng cịn xa vời với đời sống mà khoa học

có ngay trong đời sống của con người, phục vụ nhu cầu tiếp cận kiến thức sâu rộng gắn
liền với thực tiễn của học sinh.
Có cơ hội phát triển ý tưởng cải tiến kỹ thuật trong cuộc sống hàng ngày
để tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
2. Khuyến nghị
Để dạy và học bộ mơn Vật lí đạt hiệu quả trước hết cần có đầy đủ trang
thiết bị cho dạy và học như: Phịng học bộ mơn đạt tiêu chuẩn, cán bộ chuyên
trách phòng thiết bị được đào tạo bài bản các trang thiết bị hiện đại (máy chiếu đa
năng, máy vi tính.
Giáo viên có tầm huyết với nghề, với bộ mơn, khơng ngại khó ngại khổ,
khắc phục khó khăn để thực hiện đầy đủ đổi mới phương pháp dạy học
Đầu tư thỏa đáng cho giáo dục: Ngân sách, con người., cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại, cập nhật.
- Cụ thể
+
Đối với giáo viên: Phải kiên trì đầu tư nhiều tâm sức để tìm hiểu các vẫn
đe hoẩ học, vận dụng sáng tạo phương pháp dạỵ Vật lí để có bài giảng thu hút được học
sinh.
+

Với nhà trường: Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học. ngân sách,
12/13

skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham khảo can thiết để bổ sung, hỗ trợ

cho giáo viên trong q trình giảng dạy nói chung và phục vụ cho bộ mơn đặc thù
như mơn Vật lí nói riêng để đạt hiệu quả cao hơn, phối hợp cùng phụ huynh học
sinh và xã hội cùng tham gia giáo dục.
+
Với phòng GD & ĐT và sở GD &ĐT: Tổ chức các chuyên đề để trao đổi
kinh nghiệm phương pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ giáo viên... đảm bảo nguồn lợi để dễ dàng thực hiện dạy học theo phương pháp
STEM,
Như vậy ngày nay, khi việc áp dụng công nghệ tin học vào giảng dạy rất
phổ biến; cơ sở vật chất của các trường học tương đối tốt; công nghệ thông tin
phát triển; năng lực của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao; trình độ
nhận thức., sự linh hoạt. sáng tạo của học sinh cũng được đánh giá tốt; ngồi ra
cịn có sự quan tâm., giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các bậc cha mẹ học sinh thì
việc vận dụng đề tài trên là không thể không thực hiện được.
3. Khả năng áp dụng giải pháp.
Tôi đã áp đụng giải pháp trên trong mơn Vật lí tại trường mình. Tơi nhận
thấy khả năng áp dụng của giải pháp trên đối với các trường THCS là hồn tồn
khả thi ln mang lại hiệu quả nhằm phát triển năng lực cho học sinh không
những thế đối với các môn khoa học tự nhiên trong các trường THCS khác cùng
có thể áp dụng vả sẽ mang lại hiệu quả cao.
Với thực trạng học Vật lí và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học tơi
mong rằng với giải pháp này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng học Vật lí
đáp ứng được phần nào trong giáo dục phổ thông mới. Mặc dù đã cố gắng song
không thế tránh được các thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo để giải pháp của tơi được hồn thiện hơn.

13/13

skkn



“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH

Bình chia độ

Xe ơ tơ đồ chơi

skkn


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chương cơ học mơn Vật lí lớp 6

HỌC SINH THUYẾT TRÌNH SẢN PHẨM

skkn



×