Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.68 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................ 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................ 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
Phần một
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á ............................. 3
1.1 Giai đoạn trước 2004 .................................................................................... 3
1.2 Giai đoạn từ 2004 đến nay .......................................................................... 4
Phần hai
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á ............................. 6
2.1 Lĩnh vực hoạt động ...................................................................................... 6
2.2 Sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ............................ 7
2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................... 7
2.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ......................................... 8
2.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................. 10
Phần ba
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á ......................... 12
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................... 12
3.2 Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty ................................................ 13
3.2.1 Giám đốc ........................................................................................ 13
3.2.2 PGĐ kinh doanh ............................................................................. 13
3.2.3 PGĐ kỹ thuật-sản xuất kiêm ĐDLĐ về chất lượng và môi trường
.................................................................................................................. 13
3.2.4 Phòng tổ chức-hành chính ............................................................. 14
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
3.2.5 Phòng kinh doanh ........................................................................... 14
3.2.6 Phòng kế toán ................................................................................. 15
3.2.7 Phòng quản lý sản xuất. ................................................................. 15
3.2.8 Phòng kỹ thuật .............................................................................. 15
3.2.9 Nhà máy Composite ...................................................................... 16
Phần 4
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á ........................... 17
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ............................................................ 17
4.1.1 Kế toán trưởng ................................................................................ 17
4.1.2 Kế toán tổng hợp ........................................................................... 18
4.1.3. Kế toán Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng kiêm Thủ quỹ ................. 18
4.1.4. Kế toán vật tư kiêm TSCĐ ........................................................... 18
4.1.5. Kế toán thanh toán ........................................................................ 19
4.1.6. Kế toán tiền lương kiêm chi phí giá thành ................................... 19
4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán .......................................................... 19
2.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ: ........................................... 19
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản ............................................ 20
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán .......................................... 21
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo ............................................... 22
4.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu .......................................... 23
4.3.1 Kế toán phần hành nguyên vật liệu ............................................... 23
4.3.2 Kế toán phần hành TSCĐ .............................................................. 28
4.3.3 Kế toán phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương ...... 31
4.3.4 Kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 36
4.3.5 Kế toán phần hành tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh ....................................................................................................... 40
Phần năm

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY ..................................................................... 46
5.1 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác
kế toán ............................................................................................................... 46
5.1.1 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh: ..................... 46
5.1.2 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán: ............................... 47
5.2 Đánh giá về một số phần hành kế toán cụ thể ........................................ 49
5.2.1 Kế toán phần hành vật tư ............................................................... 49
5.2.2 Kế toán phần hành TSCĐ .............................................................. 50
5.2.3 Kế toán phần hành tiền lương và các khoản phải trích theo lương
.................................................................................................................. 51
5.2.4 Kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 51
5.2.5 Kế toán phần hành tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ............ 52
KẾT LUẬN ......................................................................................... 52
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1: Quy trình ép nhựa..............................................................9
Sơ đồ 2-2: Quy trình gia công, lắp ráp thô..........................................9
Sơ đồ 2-3: Quy trình gia công lắp ráp hoàn thiện.............................10
Sơ đồ 3-1: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ...............12
Sơ đồ 4-3: Quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho............................26
Sơ đồ 4-4: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
.............................................................................................................26
Sơ đồ 4-5: Hạch toán tổng hợp vật tư theo phương pháp chứng từ
ghi sổ...................................................................................................27
Sơ đồ 4-6: Hạch toán tổng hợp TSCĐ theo phương pháp chứng từ
ghi sổ...................................................................................................31

SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Sơ đồ 4-7: Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương theo phương pháp chứng từ ghi sổ.........................................35
Sơ đồ 4-8:Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
phẩm theo phương pháp chứng từ ghi sổ..........................................40
Sơ đồ 4-9: Hạch toán tổng hợp tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
theo phương pháp chứng từ ghi sổ....................................................45
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 CCDC Công cụ, dụng cụ
4 DT Doanh thu
5 DDLĐ Đại diện lãnh đạo
6 LNTT Lợi nhuận trước thuế
7 PGĐ Phó giám đốc
8 QLSX Quản lý sx
9 KT-TC Kế toán-tài chính
10 KD Kinh doanh
11 KT Kỷ thuật
12 SX Sản xuất
13 TS Tài sản
14 TSCĐ Tài sản cố định
15 TNBQ Thu nhập bình quân
16 NVL Nguyên vật liệu

17 VCSH Vốn chủ sở hữu
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới, Việt Nam đã và đang mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác nhiều mặt với các
quốc gia, khu vực trên thế giới. Cùng với việc gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới
WTO, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và những đổi mới trong
chính sách quản lý đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, trong đó có Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á.. Với lĩnh
vực kinh doanh chính là sản xuất các thiết bị điện phục vụ cho nhu cầu của ngành
công nghiệp và năng lượng, cho đến nay, công ty không ngừng mở rộng thị trường
tiêu thụ, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và kiện toàn bộ máy quản lý.
Trên cơ sở định hướng thực tập của khoa, xét thấy đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phù hợp với chuyên ngành đào tạo, em đã chọn Công
ty TNHH Nhựa Composite Việt Á để thực hiện khoá thực tập của mình. Trong thời
gian thực tập tổng hợp tại công ty, em đã có cơ hội được tìm hiểu sâu hơn về các
mặt hoạt động của công ty cũng như bộ máy quản lý và đặc biệt là tổ chức công tác
hạch toán kế toán của một đơn vị sản xuất. Những hiểu biết có được cùng với kiến
thức trong quá trình học tập tại trường là cơ sở để em hoàn thành Báo cáo thực tập
tổng hợp.
Báo cáo gồm 5 phần chính như sau:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhựa Composite
Việt Á
Phần 2: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa
Composite Việt Á
Phần 3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhựa
Composite Việt Á
Phần 4: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty TNHH Nhựa
Composite Việt Á

Phần 5: Một số đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ
chức hạch toán kế toán của Công ty
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập chưa nhiều và kinh
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
nghiệm thực tế còn ít nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thuỷ và các anh chị trong Công
ty TNHH Nhựa Composite Việt Á đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành báo cáo
thực tập tổng hợp này.
Sinh viên
Phan Thị Ái
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Phần một
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á
Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á là một thành viên của Công ty cổ
phần tập đoàn đầu tư thương mại Việt Á (tên viết tắt Tập đoàn Việt Á) - một tên
tuổi lớn trong lĩnh vực điện và công nghiệp tại Việt Nam, hoạt động trên nhiều lĩnh
vực như: điện - điện tử, xây dựng - nhà thầu EPC điện và xây dựng công nghiệp,
chất dẻo - hóa chất - nhiên liệu sinh học, cơ khí - công nghiệp nặng, chế biến
khoáng sản, nông lâm thuỷ sản và thực phẩm phục vụ công nghiệp... Được chính
thức thành lập và tiến hành kinh doanh độc lập vào cuối năm 2003 nhưng công ty
đã có quá trình phát triển khá lâu dài.
1.1 Giai đoạn trước 2004
Công ty là một bộ phận của Công ty TNHH Thương mại Việt Á - tiền thân của
Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á.

Công ty TNHH Thương mại Việt Á được thành lập vào ngày 20 tháng 10 năm
1995, văn phòng thuê tại 37 Láng Hạ với diện tích 25m2, tổng số nhân sự 5 người.
Lúc này nguồn vốn còn hạn chế nên Công ty chỉ đảm nhận vai trò là nhà phân phối
độc quyền cho Công ty 3M, Seoul Cable, ABB Industry Sinhgapore và ABB Italy.
Những năm tiếp theo, hoạt động kinh doanh của Việt Á có khả quan hơn do Công
ty từng bước thiết lập được thị trường, phát triển các mặt hàng thiết bị điện mà chủ
yếu là thiết bị đóng cắt trung hạ thế, phụ kiện đường dây và trạm phục vụ cho thi
công các đường dây và trạm từ hạ thế đến 110 kV trên địa bàn các tỉnh phía Bắc.
Tuy nhiên, trước bối cảnh khó khăn của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, sự
cạnh tranh gay gắt về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và đặc biệt là thiếu
nguồn vốn để phát triển sản xuất, lãnh đạo Công ty đã điều chỉnh kế hoạch, mạnh
dạn liên kết với những tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài để đầu tư nguồn
vốn, chế tạo những sản phẩm có chất lượng, đồng thời, mở rộng địa bàn hoạt động
tại khu vực miền Trung và các tỉnh, thành phố phía Nam. Với sự nhanh nhạy nắm
bắt nhu cầu của khách hàng, điển hình là nhận thấy thị trường trong nước đang rất
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
cần các thiết bị thi công các công trình điện, phục vụ cho các địa phương phát triển
kinh tế, Công ty đã mở rộng loại hình kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất. Năm
1998, công ty bắt đầu thuê nhà xưởng tại 262 Nguyễn Huy Tưởng và bắt đầu lắp
ráp các loại tủ bảng điện hạ thế và hộp công tơ..., trong đó hộp công tơ chính là sản
phẩm chủ lực của công ty TNHH Nhựa và Composit hiện nay. Xưởng lắp ráp công
ty ban đầu chỉ có 20 công nhân với diện tích mặt bằng sản xuất là 1000m
2
.
Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, năm 1999, Công ty quyết định
chuyển văn phòng về trụ sở mới tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Đồng thời, năm 2000, tiến hành thuê đất tại Phố Nối, Hưng Yên, trên mặt bằng diện
tích 3200m

2
để xây dựng nhà máy mới. Toàn bộ xưởng sản xuất cũ được chuyển về
đây. Một năm sau, Nhà máy Thiết bị Điện Việt Á đi vào hoạt động với số lượng 95
công nhân. Cũng trong thời gian này, công ty mở rộng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
các sản phẩm cơ khí điện – công nghiệp và các sản phẩm composite, bước đầu mua
sắm các dây chuyền sản xuất cơ khí CNC, dây chuyền sản xuất composite..., tìm
kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài như Trung Quốc, Hàn
Quốc..., thành lập Văn phòng đại diện tại Thành phố Nha Trang. Thương hiệu Việt
Á chính thức được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền.
Bước sang năm 2003, thực hiện việc chuyên môn hoá, nâng cao hiệu quả sản
xuất, Nhà máy sản xuất được tách thành 3 nhà máy là: Nhà máy Thiết bị điện, Nhà
máy Cơ khí Công nghiệp và Nhà máy Composite. Cùng với sự ra đời của Nhà máy
composite, Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á được chính thức thành lập.
1.2 Giai đoạn từ 2004 đến nay
Được thành lập vào cuối 2003 nhưng Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á
thực sự đi vào hoạt động vào đầu năm 2004 với tên giao dịch viết tắt tiếng Anh
VAPLASCOM. Trụ sở văn phòng đặt tại Nhà 18/2, ngõ 370, đường Cầu Giấy, Hà
Nội. Là một thành viên của tập đoàn Việt Á, công ty chuyên về lĩnh vực Thiết kế,
sản xuất, gia công và kinh doanh các sản phẩm nhựa, composite, các sản phẩm cách
nhiệt, cách điện, chống cháy,... Nhà máy sản xuất của công ty đặt tại Km29 Khu
công nghiệp Phố Nối B, xã Dị Sử, huyện Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên với diện tích
1000m2. Ban đầu nhà máy chỉ có 6 máy ép thuỷ lực và 50 công nhân sản xuất nên
năng lực sản xuất còn hạn chế. Vì thế, công ty còn nhận làm đại lý ký gửi hàng hoá
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
cho các doanh nghiệp khác. Vượt lên những khó khăn ban đầu khi vừa tách khỏi tập
đoàn để hoạt động độc lập, công ty đã từng bước tìm được chỗ đứng của mình trên
thị trường và không ngừng tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. Năm 2004, công
ty đã đầu tư mới 1 máy ép phun và 2 máy ép thuỷ lực. Tiếp nối đà phát triển, năm

2006, công ty chuyển Nhà máy về địa điểm mới tại thôn Bình Lương, xã Tân
Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên với diện tích mặt bằng sản xuất là 36
000m2, đầu tư thêm 5 máy ép thuỷ lực mới. Bốn năm sau khi thành lập, công ty đã
đạt được sự phát triển nhanh, mạnh và vững chắc.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1.Tổng TS 36902949994 50852987643 61658149708
2. TSCĐ 14580392023 19562823503 29559039714
3. VCSH 8909055452 19179511140 30046153793
4. DT 2514565000 42604892040 50086930800
5. LNTT 920495871 3977928285 5198759963
6. TNBQ 1 lao động 1.722 2.103 2.350
Nguồn: Phòng kế toán-tài chính
Bảng 1: Kết quả hoạt động của công ty qua các năm
Bảng số liệu cho thấy công ty đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định
qua các năm. Tổng nguồn vốn hàng năm tăng từ 15% trở lên, trong đó số vốn chủ
sỡ hữu bổ sung thêm đạt từ 5.5 tỷ đến 6 tỷ, làm tăng tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu trong
tổng nguồn vốn, đạt mức 48,7% vào cuối 2007. Đây là nhân tố quan trọng làm tăng
tính chủ động trong hoạt động tài chính, đồng thời tạo điều kiện cho việc phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng mặt bằng sản
xuất và đầu tư thêm máy móc, thiết bị. Khởi điểm năm 2004, công ty chỉ có 6 máy
ép thuỷ lực thì đến cuối 2007, công ty đã có 14 máy ép thuỷ lực và 1 máy ép phun
với diện tích nhà máy 36000m
2
.
Nhờ chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng đi lên. Lợi nhuận đạt được năm sau luôn cao hơn
năm trước và đạt được bước đột phá từ năm 2006 khi chuyển nhà máy sản xuất về
địa điểm mới. Nhờ đó, thu nhập bình quân lao động không ngừng được cải thiện,

vừa nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đồng thời tạo động lực cho ngưòi lao
động tiếp tục cống hiến vì sự phát triển của công ty.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Nối tiếp đà phát triển, trong những năm tới, bên cạnh phát triển thị trường
trong nước, công ty đang triển khai kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước
ngoài, trước tiên là Canada, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu của Tập đoàn đề ra là
Tốc độ tăng doanh thu tối thiểu 30%/năm, tăng trưởng nguồn nhân lực 30%/năm và
mở rộng thị trường xuất khẩu.
Phần hai
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á
2.1 Lĩnh vực hoạt động
Với tư cách là một thành viên của Tập đoàn Việt Á - một tập đoàn chuyên sản
xuất và kinh doanh sản phẩm thiết bị điện công nghiệp trong lĩnh vực năng lượng,
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Công ty Nhựa Composite Việt Á được giao nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các loại
sản phẩm nhựa và Composite, chủ yếu phục vụ khối Điện lực và công nghiệp. Công
ty có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực
khác do Tập đoàn giao, đồng thời chịu sự điều hành của Hội đồng quản trị Tập
đoàn trong việc xây dựng các định hướng, chiến lược phát triển hoạt động kinh
doanh và cơ cấu tổ chức quản lý.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược, kế
hoạch kinh doanh về Thiết kế, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa,
Composite, các sản phẩm cách điện, cách nhiệt, chống cháy...
- Hợp tác với các đơn vị thành viên của tập đoàn trong đấu thầu cung cấp sản

phẩm cho các dự án, công trình điện, công trình xây dựng…
- Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-
2000 và hệ thống quản lý môi trường đạt tiêu chuẩn ISO 14001-2004.
- Tham mưu, đóng góp ý kiến liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình để
xây dựng chiến lược phát triển chung của tập đoàn, phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu do Tập đoàn đề ra cho công ty.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của công ty lên Tập đoàn
và các chủ sở hữu.
2.2 Sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sau hơn 4 năm chính thức thành lập và đi vào hoạt động, Công ty TNHH
Nhựa Composite Việt Á đã và đang từng bước mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, đa dạng hoá các mặt hàng. Sản phẩm chính của công ty bao gồm: hộp công
tơ, hộp chia dây, ghế nhựa Composite cho sân vận động, các loại hộp, thùng, nắp
nhựa, các phụ kiện bằng nhựa và Composit… Trong đó, sản phẩm chủ lực là các
loại hộp đựng 1-2-4-6 công tơ 1pha, hộp đựng công tơ 3 pha và hộp phân phối, hộp
chia dây. Hầu hết các sản phẩm của công ty được chế tạo bằng vật liệu Composite
(SMC) đúc nóng, chứa 30% sợi thuỷ tinh, tăng cường khả năng chịu va đập, có khả
năng chống tia cực tím, chống cháy nổ và đặc biệt phù hợp với môi trường nhiệt
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Cắt, cân nhưa
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
đới, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn Quốc tế IEC và tiêu chuẩn bảo vệ Ip44. Nhờ
những đặc tính vượt trội này, các sản phẩm này nhanh chóng được khách hàng
trong nước ở 3 miền Bắc, Trung, Nam ưa chuộng. Nhiều đối tác đã trở thành bạn
hàng lâu năm của công ty. Năm 2007, công ty phát triển thêm sản phẩm mới súng
AK tập bắn phục vu cho giáo dục quốc phòng.
2.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Các loại sản phẩm của Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á rất đa dạng,

phong phú nhưng đều có đặc trưng chung là một hoặc một vài bộ phận hoặc toàn bộ
sản phẩm được làm từ nhựa Composite, ngoài ra còn có rất nhiều các chi tiết, bộ
phận, phụ kiện đi kèm khác. Vì thế, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty có sự kết hợp giữa công nghệ ép nhựa và gia công lắp ráp thủ công. Mặt
khác, các sản phẩm này chủ yếu là thiết bị điện nên đòi hỏi độ chính xác cao theo
đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước, do đó, cần có sự kiểm tra của cán bộ kỹ
thuật trong tất cả các khâu sản xuất. Nhìn chung, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm được chia làm 3 giai đoạn chính: Ép định hình sản phẩm, Gia công lắp ráp
thô và Gia công lắp ráp hoàn thiện. Trong phạm vi Báo cáo này chỉ xin đề cập cụ
thể quy trình sản xuất Hộp công tơ-sản phẩm chủ lực của công ty làm ví dụ.
Hộp công tơ gồm 2 bộ phận chính: Thân hộp và Nắp hộp. Thân hộp gồm: Vị
trí lắp công tơ, aptômát 1 hoặc 2 cực hoặc cầu giao cầu chì; Cầu đấu dây vào ra hộp
bên cạnh và ra hộ tiêu thụ; Vị trí bắt hộp với gông treo cột hoặc bắt vào tường; Các
núm luồn cáp vào ra phù hợp với loại cáp có kích thước khác nhau đảm bảo an toàn
cho cáp và chống côn trùng. Nắp hộp lắp vào thân bằng khớp ghép gồm: Vị trí để
đọc chỉ số công tơ được lắp bằng kính hoặc kính nhựa PC trong suốt chống tia cực
tím; Cửa thao tác aptomat, có nắp che nước; Có vị trí khoá chắc chắn, phù hợp với
các loại khoá thông dụng.
Phần lớn các bộ phận bằng nhựa như: Nắp hộp, thân hộp, vách ngăn… do
công ty tự sản xuất, còn các chi tiết khác như: aptomat, cầu giao,… được mua
ngoài. Quy trình sản xuất cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Ép định hình sản phẩm:
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Cắt, cân nhưa
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Sơ đồ 2-1: Quy trình ép nhựa
Trong đó: Các loại nhựa khác nhau có công nghệ ép nhựa khác nhau:
+ Nhựa Composite: Nhựa Composite ở dạng tấm, được cắt và cân theo khối
lượng quy định, sau đó cho lên khuôn ép của máy ép nhựa để ép định hình các bộ

phận như: nắp hộp công tơ, đáy hộp công tơ, vách ngăn, núm cao su luồn cáp,…
+ Các loại nhựa khác như: Nhựa PC, PVC… ở dạng hạt, được ép định hình
sản phẩm tại máy ép thuỷ lực tự động, tạo ra các bán thành phẩm như: nắp kính
thăm công tơ, nắp kính thăm aptomát…
Giai đoạn 2: Gia công lắp ráp thô
- Bán thành phẩm Nắp hộp:
-Bán thành phẩm Đáy hộp
Sơ đồ 2-2: Quy trình gia công, lắp ráp thô
Trong đó: tổ lắp ráp 1 thực hiện cắt bavia, khoét lỗ cáp, taro lại bạc ren
tổ lắp ráp 2 lắp kẹp đỡ công tơ, lắp núm cao su luồn cáp
Giai đoạn 3: Gia công lắp ráp hoàn thiện:
Chuẩn bị: Vít các loại, vật tư phụ, các dụng cụ (kìm, kìm chiết, tuavin,…), các
bán thành phẩm đáy hộp, nắp hộp, vách ngăn…
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Lấy sản phẩm ra khỏi khuôn và chuyển sang tổ lắp ráp 1
Cắt, cân nhưa
Nhựa
Ép định hình sản phẩm
9
Nắp hộp Cắt bavia
Lắp nắp kính thăm công tơ
Đáy hộp Cắt bavia, khoét lỗ cáp, tarô lại bạc ren
Lắp kẹp đỡ công tơ, núm
cao su luồn cáp
xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3
xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Sơ đồ 2-3: Quy trình gia công lắp ráp hoàn thiện
2.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á cung cấp các loại sản phẩm theo các

Hợp đồng kinh tế. Để hoàn thành nhanh chóng, hiệu quả các hợp đồng này đòi hỏi
sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận theo quy trình sau:
a) Đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty điện như: Các chi nhánh điện
lực trên địa bàn Hà Nội (Hoàn Kiếm, Hoàng Mai...) và các tỉnh, Ban quản lý các dự
án,... Việc cung cấp các sản phẩm tiến hành theo các Hợp đồng kinh tế, được ký kết
thông qua việc đấu thầu. Theo đó, khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty,
các đơn vị này sẽ thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng và tới công ty.
Phòng kinh doanh xem xét tính khả thi của dự án, nếu được tiến hành đăng ký
tham gia dự thầu và giao cho cán bộ kỹ thuật lập dự toán chi phí đấu thầu.
Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào bảng định mức các loại NVL được Nhà nước quy
định và các yêu cầu của khách hàng, lập định mức thiết kế tiêu hao nguyên vật liệu,
cập nhật giá nguyên vật liệu theo số liệu của cán bộ kế hoạch đưa ra để tính tổng
mức chi phí cho hợp đồng. Đây là cơ sở để phòng kinh doanh và đại diện phòng kỹ
thuật tham gia đấu thầu, đàm phán. Nếu thắng thầu, giám đốc công ty tiến hành ký
kết hợp đồng.
b) Lập kế hoạch sản xuất và tiến hành sản xuất sản phẩm: Dựa trên số lượng
sản phẩm trong các đơn đặt hàng và tiêu chuẩn định mức, cán bộ kế hoạch của
phòng kế hoạch sản xuất tiến hành lên kế hoạch sản xuất tổng hợp của các loại sản
phẩm trong tháng, xác định số lượng các loại vật tư cần sử dụng và giao cho cán bộ
vật tư tiến hành mua sắm, sau đó phối hợp với quản đốc để triển khai khối lượng
công việc đến từng công nhân. Các giai đoạn của quá trình sản xuất được giám sát
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
10
Đáy hộp
Thành phẩm
nhập kho
Lắp gông treo cột, kẹp đỡ công tơ, aptomat, cầu
đấu, cầu chì, vách ngăn vào đáy hộp
Lắp nắp hộp

vào đáy hộp
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
thường xuyên và chặt chẽ bởi cán bộ kỹ thuật và cán bộ KCS ở xưởng, nhằm phát
hiện và khắc phục kịp thời các sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Sản
phẩm khi hoàn thành được nhập kho.
c) Giao sản phẩm cho nhà cung cấp và tiến hành thanh lý hợp đồng:
Sản phẩm được kiểm tra chất lượng trước khi xuất giao cho khách hàng.
Thông thường, thời hạn bảo hành sản phẩm của công ty là một năm. Trong thời
gian đó, nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra liên quan đến chất lương sản phẩm sẽ
được phòng kinh doanh và phòng quản lý sản xuất phối hợp giải quyết kịp thời.
Hợp đồng sẽ được hai bên thanh lý khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Phần ba
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hoạt động của một đơn vị phụ thuộc rất lớn vào bộ máy quản lý, do đó tổ
chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, gọn nhẹ và hiệu quả là một điều kiện tiên quyết quyết định thành công
của đơn vị. Với Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á, do mới thành lập được 5
năm và quy mô còn tương đối nhỏ nên công ty đã lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Theo đó, mỗi phòng ban, bộ phận được
giao chuyên trách một lĩnh vực cụ thể và chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc
công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3-1: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
12

Giám đốc
PGĐ KT và SX kiêm ĐDLĐ về
chất lượng và môi trường
Phòng
KD
PGĐ kinh doanh
Nhà máy sản xuất Nhựa
Composit Việt Á
Phòng KT-
TC
Phòng
TC-HC
Phòng
QLSX
Phòng
KT
Xưởng sản xuấtKho vật tư
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
3.2 Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
3.2.1 Giám đốc
Là người có vị trí, thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm tổ chức,
quản lý và phối hợp các phòng ban, bộ phận trong công ty vì mục tiêu chung. Giám
độc đại diện cho công ty trong mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước và các đối
tác bên ngoài, ký kết các hợp đồng kinh tế. Đồng thời là thành viên của Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật của công ty.
Trong mối quan hệ với tập đoàn: Giám đốc công ty đồng thời là thành viên
của Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho Chủ tịch tập đoàn
trong việc lập các kế hoạch liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của công ty, giám
sát quá trình thực hiện và định kỳ tổng hợp kết quả để báo cáo.
Giám đốc công ty do Tổng Giám đốc công ty bổ nhiệm..

Giúp việc cho Giám đốc có các phòng ban, bộ phận sau:
3.2.2 PGĐ kinh doanh
Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt động kinh
doanh của công ty. PGĐ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác nghiên
cứu, xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ, triển khai thực hiện và
định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo tình hình tiêu thụ các sản phẩm cho giám đốc,
đồng thời đại diện cho công ty tham gia đấu thầu, đàm phán để đi đến ký kết các
hợp đồng kinh tế. PGĐ đồng thời là trưởng phòng kinh doanh, thực hiện việc tổ
chức, giám sát và kiểm tra hoạt động của nhân viên kinh doanh đảm bảo thực hiện
tốt các kế hoạch đã đề ra.
PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ luật của
công ty.
3.2.3 PGĐ kỹ thuật-sản xuất kiêm ĐDLĐ về chất lượng và môi trường
Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực kỹ thuật-sản xuất của công ty. PGĐ tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc trong công tác nghiên cứu, xây dựng kế hoạch sản xuất, thiết kế phát
triển các sản phẩm mới. PGĐ đồng thời là Đại diện lãnh đạo về chất lượng và môi
trường, chỉ đạo việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001-
2000 và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm có liên quan khác.
PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ luật của
công ty.
3.2.4 Phòng tổ chức-hành chính
Phòng tổ chức-hành chính thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức nhân
sự và quản trị hành chính. Dựa trên nhu cầu của các phòng ban, bộ phận và chỉ đạo
của Giám đốc, phòng xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nhân sự để tiến hành
tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động, quản lý hồ sơ lý lịch của các cán bộ công nhân

viên trong công ty; Xây dựng kế hoạch tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, trích
quỹ lương theo các quy chế về tiền lương mà đơn vị đã xây dựng, thực hiện các
chính sách đãi ngộ với người lao động theo quy chế của công ty và theo các chính
sách của Nhà nước đã ban hành; Quản lý các chứng từ về thời gian lao động của
công nhân viên để tính và trả lương, đồng thời thực hiện các chính sách khen
thưởng.
Phòng đồng thời đảm nhận công tác lễ tân, là đầu mối thông tin liên lạc với
các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Sắp xếp và triển khai việc mua sắm và điều phối, sử
dụng các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sử dụng tại công ty.
3.2.5 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực tiêu thụ sản
phẩm của công ty. Để thực hiện chức năng của mình, phòng nghiên cứu, xây dựng
và thực hiện các kế hoạch nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu VAPLASCOM
đến các khách hàng như: đưa sản phẩm của công ty đi tham dự các hội chợ triển
lãm trong và ngoài nước, tổ chức việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các văn
phòng đại diện của Tập đoàn ở Hà Nội, TP.Nha Trang và TP.Hồ Chí Minh và chào
hàng đến từng khách hàng. Phòng kết hợp với phòng kỹ thuật để tham gia đấu thầu
ký kết các hợp đồng kinh tế, đồng thời theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng (giao
hàng, vận chuyển…) để giải quyết các vấn đề phát sinh và đảm bảo uy tín của công
ty. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phòng xây
dựng và đề xuất các kế hoạch về giá bán cho từng loại sản phẩm đồng thời phòng
phối hợp với các phòng ban đơn vị trong công ty trong việc nghiên cứu và phát
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
triển sản phẩm Composite mới.
Phòng kinh doanh của công ty gồm 5 người: trưởng phòng chịu trách nhiệm
quản lý toàn bộ hoạt động của phòng và 4 nhân viên phụ trách các hợp đồng phân
theo khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
3.2.6 Phòng kế toán

Phòng kế toán thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực kế toán, tài
chính của công ty. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành, phòng thực hiện toàn bộ
công tác hạch toán kế toán, định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo cho Giám đốc công
ty và nộp cho cơ quan Nhà nước, đồng thời góp ý kiến cho Giám đốc và Tập đoàn
về các vấn đề còn tồn tại của công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán-tài
chính của đơn vị.
Hiện nay phòng kế toán có 7 người bao gồm: kế toán trưởng, 1 kế toán tổng
hợp và 4 nhân viên kế toán phần hành và 1 nhân viên tập sự.
3.2.7 Phòng quản lý sản xuất.
Phòng quản lý sản xuất thực hiện quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất của
công ty. Dựa trên các hợp đồng kinh tế, phòng tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản
xuất và tổ chức dự trữ, mua sắm nguyên vật liệu theo yêu cầu. Trên cơ sở kế hoạch
sản xuất, phòng phối hợp với quản đốc phân xưởng để triển khai thực hiện và giám
sát quá trình này để việc sản xuất diễn ra theo đúng tiến độ, cung cấp kịp thời sản
phẩm cho các hợp đồng kinh tế với số lượng và chất lượng đảm bảo.
Phòng quản lý sản xuất bao gồm 6 người: trưởng phòng chịu trách nhiệm quản
lý toàn bộ hoạt động của phòng, 2 nhân viên vật tư, 2 nhân viên kế hoạch, 1 nhân
viên KCS.
3.2.8 Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật sản
xuất bao gồm: Thiết kế các mẫu sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn định mức quy định,
có những thay đổi phù hợp với yêu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó phối hợp với
phòng kinh doanh để tham gia đấu thầu hợp đồng kinh tế. Phòng kỹ thuật cũng phối
hợp với nhân viên KCS của phòng quản lý sản xuất để theo dõi, giám sát quá trình
sản xuất, phát hiện kịp thời các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, xem xét
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
nguyên nhân và tìm hướng giải quyết, đồng thời kiểm tra chất lượng trước khi sản
phẩm nhập kho và xuất bán.

Phòng kỹ thuật có 2 nhân viên.
3.2.9 Nhà máy Composite
Nhà máy của công ty có diện tích 36000m
2

bao gồm 1 phân xưởng và 1 kho
vật tư, phòng quản lý sản xuất cũng đặt tại đây.
*) Xưởng sản xuất: Là nơi tiến hành sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo kế hoạch
sản xuất của phòng quản lý sản xuất. Quá trình sản xuất được phân thành 3 giai
đoạn chính và giao cho các tổ sản xuất như sau:
- 3 tổ ép nhựa: có nhiệm vụ ép nhựa để định hình sản phẩm, làm việc liên tục
3 ca/ngày.
- 3 tổ lắp ráp: Tiến hành lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- 1 tổ phụ kiện: Chuẩn bị các phụ kiện cho tổ lắp ráp 3: các loại vít, ốc,
bulông, cầu đấu…
Bình quân mỗi tổ sản xuất gồm 11người, được quản lý bởi 1 tổ trưởng.
Toàn bộ công việc ở xưởng được giám sát, kiểm tra bới quản đốc phân xưởng,
có nhiệm vụ chấm công cho công nhân, 1 nhân viên quản lý vật tư xưởng, 1 nhân
viên phụ trách an toàn lao động xưởng.
*) Kho vật tư: Là nơi chứa các loại vật tư phục vụ cho sản xuất và sản phẩm
hoàn thành chờ xuất bán. Kho được quản lý bởi 1 thủ kho.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Phần 4
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á
Bộ máy kế toán của công ty có chức năng thực hiện việc ghi chép, hệ thống
hoá, xử lý, tổng hợp và cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin về toàn bộ
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho nhu cầu của quản lý. Công

ty và phòng kế toán cần nắm vững các quy định của chế độ kế toán hiện hành, vận
dụng linh hoạt vào việc xây dựng tổ chức bộ máy, phân công lao động kế toán hợp
lý, xác định khoa học và hợp lý khối lượng công tác trên hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình. Tổ chức công tác kế toán tại công ty hiện nay như sau:
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của một đơn vị là lựa chọn kiểu bộ máy phù hợp
với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ chức lao
động kế toán. Với Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á , do nhà máy sản xuất
được đặt tại Hưng Yên nhưng phòng kế toán đặt tại trụ sở văn phòng ở Hà Nội nên
công ty có những khó khăn nhất định trong việc tổ chức bộ máy kế toán. Tuy nhiên,
xét thấy quy mô sản xuất không quá lớn và nhằm đảm bảo tính gọn nhẹ, tiết kiệm
chi phí quản lý, công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Theo đó,
toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán do 7 nhân viên kế toán
đảm nhiệm. Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán của công ty như sau:
4.1.1 Kế toán trưởng
Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công việc
hạch toán kế toán tại công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, phối
hợp và giám sát công việc của các công việc của các kế toán viên, tổng hợp quyết
toán cuối kỳ và duyệt các báo cáo tài chính. Kế toán trưởng dựa trên việc phân tích
tình hình tài chính kế toán của công ty tham mưu, góp ý kiến với Giám đốc về các
vấn đề còn tồn tại để xây dựng, điều chỉnh các kế hoạch, chiến lược kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kế toán trưởng do Tổng Giám đốc tập đoàn bổ nhiệm.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Sơ đồ 4-1: Tổ chức bộ máy kế toán
4.1.2 Kế toán tổng hợp
Là người chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán để lập

BCTC cuối kỳ hoặc theo yêu cầu, nộp cho kế toán trưởng, Giám đốc công ty, Tập
đoàn và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cục thuế tỉnh,…)
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán bán hàng, có nhiệm vụ lập các hoá đơn GTGT
giao cho khách hàng và dựa trên các chứng từ để ghi sổ kế toán doanh thu bán
hàng.
4.1.3. Kế toán Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng kiêm Thủ quỹ
Là người chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thực hiện việc
thu chi quỹ theo các chứng từ thu chi hợp lệ. Dựa trên các chứng từ thu chi và giấy
báo ngân hàng kế toán tiến hành vào sổ hàng ngày, theo dõi biến động tăng giảm
của tiền mặt tại quỹ và TGNH để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu của đơn vị,
trên cơ sở đó xác định định mức tồn quỹ và lập kế hoạch cân đối thu chi hàng
tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
4.1.4. Kế toán vật tư kiêm TSCĐ
Kế toán vật tư chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép biến động hàng ngày về
NVL, CCDC, thành phẩm thông qua việc tiếp nhận, kiểm tra và ghi sổ các chứng từ
có liên quan, đồng thời, định kỳ tiến hành đối chiếu số liệu với thủ kho về mặt số
lượng vật tư thực tế có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm cơ sở xác định tình hình ứ
đọng, thừa thiếu của từng loại vật tư, tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
18
Kế toán TM,
TGNH kiêm
Thủ quỹ
Kế toán vật tư
kiêm TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền
lương kiêm chi
phí giá thành

Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
NVL.
Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời,
chính xác về mặt số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình biến động tăng giảm
của TSCĐ của toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng. Cuối tháng, tiến hành
tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
4.1.5. Kế toán thanh toán
Là người chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải
trả đối với từng đối tượng trong và ngoài công ty về mặt giá trị và thời hạn; Kiểm
tra, giám sát quá trình thanh toán các khoản phải thu khách hàng để đôn đốc khách
hàng trả nợ, tránh bị chiếm dụng vốn; Theo dõi các khoản nợ phải trả để phổi hợp
với kế toán tiền mặt lên kế hoạch và thực hiện trả nợ đúng thời hạn.
4.1.6. Kế toán tiền lương kiêm chi phí giá thành
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tiền lương công nhân do phòng hành
chính chuyển lên như Bảng chấm công và bảng tính lương và các khoản phải trích
theo lương, kế toán tiền lương kiểm tra lại số liệu và tiến hành vào sổ chi phí.
Kế toán tiền lương kiêm kế toán chi phí giá thành có nhiệm vụ dựa trên các
hợp đồng kinh tế và định mức chi phí từng sản phẩm lập bảng tính giá thành kế
hoạch, cuối kỳ tổng hợp các khoản chi phí và tiến hành phân bổ theo giá kế hoạch
để tính ra giá thành sản phẩm nhập kho và chi phí dở dang cuối kỳ và theo dõi tình
hình biến động thành phẩm sản xuất.
Ngoài ra, phòng còn 1 nhân viên tập sự có nhiệm vụ giúp đỡ công việc của các
kế toán phần hành như phân loại các chứng từ đến, lập các chứng từ khi có yêu
cầu…
4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, toàn bộ hoạt động
kế toán tài chính của công ty tuân theo các quy định trong Quyết định số 15/2006
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, có sự vận dụng linh hoạt, phù hợp với

đặc điểm hoạt động của công ty, trước hết là việc áp dụng kế toán máy vào hạch
toán kế toán. Cụ thể:
2.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ:
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Chứng từ kế toán là cơ sở để xác minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ
đầu tiên cho việc ghi sổ và lập BCTC. Với Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á,
là một doanh nghiệp sản xuất tiến hành tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất:
mua yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đầu tư vốn… nên số
lượng các loại chứng từ được sử dụng tại công ty rất phong phú và đa dạng, đảm
bảo phản ánh đầy đủ và chính xác nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh. Có thể
phân các chứng từ thành 5 nhóm liên quan đến Hàng tồn kho, Tiền lương và nhân
viên, Bán hàng, Tiền tệ và TSCĐ. Công ty có quy định rõ ràng về trách nhiệm lập,
luân chuyển, kiểm tra, ký duyệt và lưu giữ, bảo quản chứng từ cho từng phòng ban,
bộ phận. Phòng quản lý sản xuất lập các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho và
sản xuất như:Phiếu nhập xuất, Biên bản bàn giao vật tư hàng hoá… Phòng tổ chức
– hành chính tập hợp các chứng từ liên quan đến lao động như Bảng chấm công, lập
Bảng tính tiền lương, tiền thưởng… Phòng kế toán lập Phiếu thu, Phiếu chi, Hoá
đơn GTGT… đồng thời chịu trách nhiệm tập hợp và bảo quản các chứng từ. Bên
cạnh các yếu tố theo quy định, để thuận tiện cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế
toán, trên các chứng từ thường có thêm phần định khoản kế toán.
Các chứng từ được tập hợp tại phòng kế toán, giao cho nhân viên kế toán phần
hành kiểm tra lại và tiến hành ghi sổ chi tiết, từ đó phần mềm kế toán tự động kết
xuất chứng từ ghi sổ. Do áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán nên để đơn giản
cho việc kiểm tra và đối chiếu, công ty lập một chứng từ ghi sổ tương ứng với một
chứng từ gốc.
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006
của Bộ Tài chính, được mở chi tiết thành các tài khoản con theo yêu cầu của quản

lý và tổ chức hạch toán kế toán. Việc mã hoá không theo quy luật nhất định mà tuỳ
đặc điểm của đối tượng kế toán mà tài khoản phản ánh
Ví dụ: Tài khoản 112 sẽ được chi tiết theo các ngân hàng công ty mở tài khoản:
TK 1121: Tiền gửi Ngân hàng Mỹ Hào, Hưng Yên
TK 1122: Tiền gửi Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương
Tài khoản 152 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 theo vai trò và mức độ sử
dụng các loại nguyên vật liệu trong sản xuất là:
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
20

×