Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Skkn kinh nghiệm hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức hóa học lớp 11 và lớp 12 tạo ra một số sản phẩm dùng trong gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.51 MB, 117 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG
KIẾN THỨC HÓA HỌC LỚP 11 VÀ LỚP 12 TẠO RA
MỘT SỐ SẢN PHẨM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH

MƠN: HĨA HỌC

skkn


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT SÀO NAM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG
KIẾN THỨC HÓA HỌC LỚP 11 VÀ LỚP 12 TẠO RA
MỘT SỐ SẢN PHẨM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH

MƠN: HĨA HỌC

Giáo viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Hồng Quyên
2. Lương Thị Mai
Tổ bộ môn

: Tự nhiên

Số ĐT



: 0983 472 679 – 038 500 28 44

Năm học: 2021 - 2022

skkn


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
I. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................... 1
III. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ................................................. 2
IV. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 2
V. Những đóng góp của đề tài................................................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................... 3
1.1. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất , năng lực ............... 3
1.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất năng lực. .................................................................................. 3
1.3.Yêu cầu cần đạt của môn Hóa học. ..................................................................... 4
1.4. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức đã học. .............................................................................................. 5
1.4.1. Dạy học dự án. ................................................................................................ 5
1.4.2. Dạy học giải quyết vấn đề. .............................................................................. 5
1.4.3. Dạy học thực hành trong mơn Hóa học. ......................................................... 5
1.4.4. Dạy học hợp tác............................................................................................... 6
1.4.5. Sơ đồ tư duy. ................................................................................................... 6
1.5. Thực trạng dạy học hoạt động vận dụng, tìm tịi mở rộng trong các chủ đề mơn
Hóa học ở một số trường THPT chúng tôi đã khảo sát............................................. 6

CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN
THỨC HÓA HỌC LỚP 11 VÀ LỚP 12 TẠO RA MỘT SỐ SẢN PHẨM DÙNG
TRONG GIA ĐÌNH. ............................................................................................... 7
2.1. Các chủ đề có nội dung vận dụng và sản phẩm tương ứng. .............................. 7
2.2. Thiết kế các hoạt động vận dụng, tìm tịi mở rộng tạo ra các sản phẩm........... 8
2.2.1. Chủ đề Este- lipit ............................................................................................ 8
2.2.2. Chủ đề Cacbohidrat ..................................................................................... 17
2.2.3. Chủ đề Amin- Amino axit ............................................................................ 21
2.2.4. Chủ đề peptit và protein ................................................................................ 25
2.2.5. Chủ đề phân bón hố học .............................................................................. 29

skkn


2.2.6. Chủ đề Ankan ............................................................................................... 32
2.2.7. Chủ đề Ancol ................................................................................................. 36
2.2.8. Chủ đề Andêhit............................................................................................. 41
2.2.9. Chủ đề Axit cacboxylic ................................................................................. 44
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 49
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 49
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 49
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 49
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 49
3.4.1. Tiến hành dạy học ......................................................................................... 49
3.4.2. Tiến hành kiểm tra......................................................................................... 49
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................... 49
3.5.1 Dựa vào chất lượng học tập của học sinh ...................................................... 49
3.5.2. Dựa vào nhận xét của GV dạy thực nghiệm ................................................ 50
3.5.3. Dựa vào nhận xét của GV dự giờ hoặc quan sát HS làm sản phẩm. ........... 50
3.5.4. Dựa vào ý kiến của người dùng thử sản phẩm.............................................. 50

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 51
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 51
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 52
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................... 53

skkn


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

NL

Năng lực

skkn



PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được xây dựng với Hố học là mơn
thuộc nhóm mơn khoa học tự nhiên. Ở cấp trung học phổ thơng mơn Hố học giúp
học sinh có được tri thức cốt lõi về hố học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc
sống đồng thời có mối quan hệ với các lĩnh vực khác. Quan điểm xây dựng chương
trình là đề cao tính thực tiễn, tăng cường kĩ năng thực hành thí nghiệm, phát triển
năng lực vận dụng tri thức hố học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức nhất định
một số vấn đề thực tiễn, hoạt động trải nghiệm thực tế làm cơ sở giúp học sinh hiểu
rõ các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến hố học.
Mơn Hóa học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực giao
tiếp và hợp tác khi HS thường xuyên được thực hiện các dự án học tập, các bài
thực hành thí nghiệm theo nhóm được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội
dung học tập, tạo cơ hội để giao tiếp và hợp tác. GV tổ chức cho HS thực hiện
các hoạt động tìm tịi, khám phá, thực hành hóa học, thiết kế và thực hiện các thí
nghiệm, các dự án học tập để nâng cao NL tự chủ và tự học. Thông qua các hoạt
động học tập, GV tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết
vấn đề học tập, ứng dụng vào một số tình huống cụ thể trong thực tiễn. Đáp ứng
mục tiêu này chúng tôi lựa chọn đề tài: “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh vận
dụng kiến thức hóa học lớp 11 và lớp 12 tạo ra một số sản phẩm dùng trong
gia đình”.
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
1.Mục đích
Để học sinh hiểu rõ các ứng dụng của hoá học trong các vấn đề thực phẩm, sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp, môi trường, phát triển năng lực vận dụng kiến thức hố
học vào thực tiễn chúng tơi đã nghiên cứu hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức ở
một số tiết học tự mình tạo ra các sản phẩm an tồn từ ngun liệu sẵn có, dễ tìm
tại địa phương phục vụ gia đình mình.
2.Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các nội dung liên quan đề tài như các hoạt động dạy học , phương

pháp dạy học tích cực, tổ chức hoạt động dạy học.
- Nghiên cứu hình thức, phương pháp tổ chức hướng dẫn học sinh thực hành
tạo ra sản phẩm ứng dụng trong quá trình học tập.
- Thực nghiệm sư phạm và đánh giá tính phù hợp, hiệu quả và đề xuất

1

skkn


III. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
1.Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học một số chủ đề hoá học lớp 11,12
2. Đối tượng nghiên cứu
Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức hóa học tạo ra một số sản phẩm dùng
trong gia đình.
3. Giả thuyết khoa học
Học sinh hiểu rõ các ứng dụng của hoá học trong các vấn đề thực phẩm, sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp, môi trường, phát triển năng lực vận dụng kiến thức hố
học vào thực tiễn, tự mình tạo ra các sản phẩm an tồn từ ngun liệu dễ tìm tại địa
phương phục vụ gia đình.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
1.Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Các tài liệu về lý luận dạy học , các nghiên cứu sản phẩm liên quan đến đề tài.
Phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp,… đối với các tài liệu,
nghiên cứu thu thập được.
2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phỏng vấn HS, người dùng thử sản phẩm.
Quan sát quá trình học tập, thực hành của HS.
Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả của sản phẩm, đề xuất.

V. Những đóng góp của đề tài.
Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức hóa học lớp 11 và lớp 12 tạo ra một
số sản phẩm dùng trong gia đình.
Học sinh hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học, tạo ra
các sản phẩm thiết thực an toàn, sử dụng hiệu quả.

2

skkn


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất , năng lực
a. Nội dung dạy học phải đảm bảo cơ bản, thiết thực, hiện đại
Nội dung dạy học được chọn lọc bao gồm các nội dung chính chủ yếu, tập trung
vào các nội dung mang tính bản chất, sát thực phù hợp với u cầu địi hỏi thực tế.
b. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
Đảm bảo tính tích cực của người học là tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát
khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. GV cần tổ chức các
hoạt động học tập để HS tích cực chủ động hồn thành nhiệm vụ học tập hoặc giải
quyết những tình huống trong thực tiễn.
c. Tăng cường những hoạt động thực hành trải nghiệm cho học sinh
Tổ chức thường xuyên hơn, đồng thời đầu tư hơn về chất lượng các hoạt động
thực hành, trải nghiệm cho học sinh. Thực hành là hoạt động áp dụng lý thuyết vào
thực tế, để hoàn thiện các phẩm chất, năng lực ở người học. Thực hành là cơ sở để
hình thành năng lực. Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát,
làm thử, phân tích, suy ngẫm. Thơng qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS
có cơ hội để huy động và vận dụng những gì đã học để giải quyết các tình huống có
thực trong học tập và cuộc sống, từ đó hình thành và phát triển các phẩm chất và

năng lực.
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
Tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học
tập đòi hỏi HS phải huy động hiểu biết ở nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết.
Dạy học, giáo dục tích hợp tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận vấn đề toàn diện, từ đó
phát triển các phẩm chất năng lực cần thiết tương ứng.
e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
g. Kiểm tra đánh giá theo năng lực, phẩm chất của học sinh.
Các thông tin về người học được thu thập trong suốt q trình học tập thơng
qua nhiều phương pháp khác nhau: đặt câu hỏi, đối thoại trên lớp, phản hồi thường
xuyên; tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án,
hồ sơ học tập…
1.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất năng lực.
a. Giáo viên cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những
điều chưa biết. u cầu này địi hỏi GV phải có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động học để học sinh tích cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm
vụ học tập. Các nhiệm vụ học tập có thể thực hiện ở lớp, ở nhà, khơng gói gọn trong
phạm vi một tiết học. GV cần theo dõi, có phương án hỗ trợ HS khi cần thiết.
3

skkn


b. Giáo viên cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học
và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp.
c. Giáo viên chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập, nghiên
cứu. GV luôn lưu tâm đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở
học sinh, hướng dẫn học sinh kiên trì tập luyện để hình thành phương pháp học tập,
nghiên cứu khoa học, phù hợp đặc thù mơn học, góp phần tạo ra sự phát triển năng

lực tự chủ và tự học.Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hướng dẫn cho HS biết cách xây
dựng kế hoạch học tập, biết đọc tài liệu, tìm kiếm thơng tin khoa học, lắng nghe ghi
chép, suy luận tìm tịi; biết quy trình nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức đã
học trong đời sống thực tiễn.
d. Giáo viên tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác. GV đầu
tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của
chính cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành
phát triển cả về năng lực tự chủ lẫn năng lực giao tiếp và hợp tác. u cầu này địi
hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện, tìm tịi cái mới. GV cũng cần có khả năng
tổ chức thảo luận trong dạy học hợp tác. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập
thể, ý kiến cá nhân được bộc lộ, khẳng định hoặc bác bỏ và học sinh phát triển khả
năng của bản thân.
1.3.Yêu cầu cần đạt của mơn Hóa học.
a. u cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn Hóa học trong
bồi dưỡng phẩm chất cho HS.
Mơn Hóa học góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu
là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.Thông qua việc tổ chức các
hoạt động học tập GV giúp HS hình thành và phát triển thế giới quan khoa học, rèn
luyện tính trung thực , tình u lao động và tinh thần trách nhiệm, dựa vào hoạt động
thực nghiệm, thực hành,…góp phần nâng cao nhận thức của HS về việc bảo vệ và
sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm của người lao động
, nguyên tắc đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất.
b. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn học trong việc
hình thành, phát triển các năng lực chung cho HS.
Mơn Hóa học góp phần hình thành và phát triển ở HS các năng lực chung tự
chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sang tạo.
c. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn học trong việc
hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho HS.
Mơn Hóa học hình thành và phát triển ở HS năng lực hóa học – một biểu hiện

đặc thù của NL khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận thức hóa học; tìm hiểu
thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học; vận dụng kiến thức đã học.
4

skkn


Khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề
trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học có các biểu hiện cụ thể như sau:
-Vận dụng được kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích được một số hiện
tượng tự nhiên, ứng dụng của hóa học trong đời sống.
- Vận dụng được kiến thức hóa học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một
vấn đề thực tiễn.
- Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề
thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết
vấn đề.
- Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp THPT.
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và
cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
1.4. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức đã học.
1.4.1. Dạy học dự án.
Dạy học dự án là cách thức tổ chức dạy học , trong đó HS thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu trình bày.
Dạy học dự án có chủ đề xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội ,
đời sống. Nhiệm vụ của dự án chứa đựng vấn đề phù hợp với trình độ và nhận thức
của học sinh. Dạy học dự án được tiến hành theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị dự án; thực
hiện dự án; báo cáo và đánh giá dự án.

Dạy học dự án rất phù hợp với nội dung vận dụng kiến thức gần gũi với thực
tiễn cuộc sống, có nhiều nội dung thực hành làm ra các sản phẩm mang tính ứng
dụng hàng ngày.
1.4.2. Dạy học giải quyết vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề có thể sử dụng trong hoạt động khám phá kiến thức
mới. hoạt động ôn tập, luyện tập, vận dụng mở rộng. Dạy học giải quyết vấn đề có
thể phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong
khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri thức và khả năng cá
nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn
đề tốt nhất.
1.4.3. Dạy học thực hành trong mơn Hóa học.
Để phát triển năng lực cho HS, GV nên xây dựng bài thực hành dưới dạng bài
tập thực nghiệm, các tình huống có vấn đề…, HS không chỉ rèn luyện năng lực thực
5

skkn


hành hóa học mà cịn có cơ hội phát triển tư duy bậc cao như đặt câu hỏi, nêu giả
thuyết, giải quyết các vấn đề cụ thể về mặt thực nghiệm trong mơn hóa học.
1.4.4. Dạy học hợp tác.
Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS làm việc theo nhóm
để cùng nghiên cứu trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.
Dạy hoc hợp tác có các đặc điểm như: có hoạt động xây dựng nhóm, có sự
tương tác lẫn nhau một cách tích cực, ràng buộc trách nhiệm cá nhân-trách nhiệm
nhóm, hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.
1.4.5. Sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là cách ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay phân tích một vấn đề, là
hình thức trình bày thơng tin trực quan. Thông tin được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
và biểu diễn bằng các từ khóa, hình ảnh… Chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở

giữa, các ý triên khai sắp xếp vào các nhánh chính, phụ xung quanh.
1.5. Thực trạng dạy học hoạt động vận dụng, tìm tịi mở rộng trong các chủ đề
mơn Hóa học ở một số trường THPT chúng tôi đã khảo sát.
Năm học 2020-2021 và 2021-2022 chúng tôi đã thực hiện khảo sát giáo viên
bộ mơn Hóa và học sinh ( 40 người) ở một số trường THPT trong và ngoài địa bàn
huyện Nam Đàn về việc vận dụng kiến thức đã học đề sản xuất các sản phẩm ứng
dụng trong cuộc sống gia đình và kết quả thu được là:

TT

Số sản phẩm
được HS vận
dụng tạo ra
sau khi học

1-2 sp/ năm
hoc.

3-4 sp/ năm
hoc.

>4 sp/ năm
hoc.

1

Khối 11

11 ( 27,5 %)


22 (55%)

7 ( 17,5% )

2

Khối 12

12( 30%)

23 (57,5%)

5( 12,5%)

Nhận xét: Khi phỏng vấn GV và HS, các em HS mong muốn được vận dụng
làm ra >4 sản phẩm ứng dụng trong năm học sau chiếm tỷ lệ khá cao ( 75%)

6

skkn


CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN
THỨC HÓA HỌC LỚP 11 VÀ LỚP 12 TẠO RA MỘT SỐ SẢN PHẨM
DÙNG TRONG GIA ĐÌNH.
2.1. Các chủ đề có nội dung vận dụng và sản phẩm tương ứng.

TT

Tên chủ đề


Thời
lượng

Tiết

Nội dung vận dụng, tên sản
phẩm

Khối 12

1

Este- Lipit

2

Cacbohidrat

3

Amin- Amino
axit

4

Peptit và
protein

5


Phân bón hóa
học

6

Ankan

7

Ancol

8

Andehit

9

Axit
cacboxylic

5 tiết ở
lớp
3 đến 4
tuần ở nhà
-2 tiết ở
lớp
-1,5 tuần
ở nhà
1 tuần ở

nhà
-2 tiết ở
lớp
-1 tiết tại
PTN

-2 tiết
ở lớp
-4 tuần
ở nhà
2 tiết ở
lớp
2 tiết tại
lớp
1 tuần ở
nhà
2 tiết tại
lớp
2 tiết tại
lớp
1 tuần ở
nhà

3,4,5 và
10,11

Xà phòng từ dầu thực vật
Nước rửa chén từ quả bồ hòn lên
men
Nước hoa hồng

Dầu dừa
Siro trị ho (húng chanh, diếp cá;
chanh đào, quất, quýt chua)

6 và 9

12 và 14

Thuốc trừ sâu thảo mộc

Làm sữa chua từ sữa bò
17 và 24 Làm đậu phụ từ đậu nành
Tiết 23

Khối 11
10 và 19

Phân bón từ đậu nành lên men
Phân bón từ rác nhà bếp

39 và 40

Làm nến thơm

55 và 58

Lên men giấm
Làm nước rửa tay sát khuẩn

63 và 70


Làm gương soi

67 và 69

Làm các loại dưa món, kim chi

7

skkn


2.2. Thiết kế các hoạt động vận dụng, tìm tịi mở rộng tạo ra các sản phẩm.
Khối 12
2.2.1. Chủ đề Este- lipit
Tiết 1 : Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức
Giới thiệu: Hiện nay nhu cầu tự làm các sản phẩm chăm sóc cho gia đình rất đa
dạng. Trong đó xà phịng là sản phẩm được sử dụng hàng ngày cho mọi lứa tuổi.
Câu hỏi đặt ra là liệu các em có thể làm được xà phịng với kiến thức đã học hay
khơng? Để đáp ứng nhu cầu bản thân, các em sẽ cùng nhau nghiên cứu xây dựng
quy trình sản xuất xà phịng từ chất béo và thực hiện tạo ra xà phòng theo quy trình
đó. Sản phẩm của mỗi nhóm sẽ là bản thiết kế mơ tả quy trình sản xuất xà phịng và
01 bánh xà phịng sản xuất theo quy trình đề xuất đáp ứng được các tiêu chí đã đặt
ra ban đầu.
Sản phẩm làm ra cần đạt một số tiêu chí như
+ An tồn với da tay (có pH phù hợp)
+ Có màu sắc, hương thơm, hình dáng đáp ứng được sở thích.
+ Quy trình thực hiện đơn giản
+ Giá thành hợp lí.
a. Mục tiêu hoạt động

Hướng dẫn học sinh làm xà phịng.
Hoạt động vận dụng và tìm tịi mở rộng này được thiết kế cho các nhóm HS tự
nghiên cứu quy trình, thảo luận thống nhất quy trình đề xuất thử nghiệm tại lớp
nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn,
hình thành phát triển năng lực thực hành hóa học. Thống nhất được các tiêu chí trong
phiếu đánh giá đánh giá sản phẩm với học sinh đề định hướng cho việc thực hiện
sản xuất xà phòng.
b. Nội dung hoạt động
Hướng dẫn học sinh xây dựng quy trình sản xuất thử nghiệm xà phòng theo 3
giai đoạn: nghiên cứu kiến thức và đề xuất quy trình, báo cáo quy trình đề xuất ( để
GV và các bạn góp ý, đảm bảo an tồn); thực hiện sản xuất theo quy trình đề xuất,
thử nghiệm sản phẩm, điều chỉnh quy trình.
Giải quyết các bài tập thực tiễn
c. Tổ chức thực hiện
Hoạt động 4. Thiết kế, trình bày và bảo vệ quy trình nhóm lựa chọn làm
xà phòng ( 20 phút -tại lớp )
Mục tiêu:
8

skkn


1. Các nhóm trình bày thiết kế quy trình làm xà phòng từ dầu ăn.
2.Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm xà phịng.
3.Trình bày bản thiết kế quy trình làm xà phịng.
Nội dung
-GV tổ chức cho đại diện 4 nhóm trình bày, giải thích sơ đồ quy trình ; các yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình làm xà phịng.
-GV tổ chức thảo luận quy trình của các nhóm, các nhóm và GV nêu câu hỏi
và thảo luận để thống nhất đề xuất quy trình thử nghiệm. Phân cơng công việc lên

kế hoạch thực hiện thử nghiệm làm xà phịng.
-GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS, yêu cầu HS ghi lại kiến thức
vào vở và chỉnh sửa phương án nếu cần.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động học sinh có :
Bản thiết kế quy trình làm xà phịng.
Ghi nhận ý kiến của các bạn và giáo viên.
Cách tổ chức thực hiện
Bước 1: Lần lượt các nhóm trình bày phương án thiết kế trong 4 phút. Các
nhóm khác lắng nghe.
Bước 2 : GV tổ chức cho các nhóm cịn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án
thiết kế của nhóm bạn, nhóm trình bày trả lời các câu hỏi, bảo vệ phương án của
mình, thu nhận góp ý, sữa chữa nếu phù hợp. Nếu các nhóm sau trùng với nhóm
trước thì chỉ nêu các điểm khác biệt và giải thích.
Một số câu hỏi GV có thể hỏi và định hướng học sinh thảo luận:
Câu 1. Lipit, chất béo là gì ? Este có cấu tạo phân tử như thế nào?
Câu 2. Xà phòng và chất giặt rửa tự nhiên, tổng hợp giống và khác nhau như
thế nào?
Câu 3. Có thể sử dụng những phương pháp chủ yếu nào để sản xuất xà phòng
và chất giặt rửa tổng hợp.
Câu 4. Làm thế nào để điều chế xà phòng từ nguồn chất béo tự nhiên?
Câu 5. Sản phẩm xà phịng cần có độ pH thế nào để an toàn cho da? Làm thế
nào để xác định được độ pH của sản phẩm xà phòng?
Câu 6 . Làm thế nào để sử dụng xà phịng và chất giặt rửa hợp lí và an tồn ?
Bước 3: Gv nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chỉnh sửa
cho các nhóm.
9

skkn



Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà phân công nhiệm vụ cho các
thành viên chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu theo bản thiết kế.
Hướng dẫn nhiệm vụ và yêu cầu tiếp theo: chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế.
Các nhóm phân cơng cho thành viên
Tiết 2 : Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức (tiếp theo)
a.Mục tiêu hoạt động.
Các nhóm HS sản xuất thử nghiệm xà phòng, giải quyết các vấn đề gặp phải
nếu có để điều chỉnh quy trình.
-Tạo ra được sản phẩm xà phịng minh họa cho quy trình đề xuất.
b. Nội dung hoạt động
HS làm thử nghiệm xà phòng.
c. Tổ chức thực hiện :
Hoạt động 4.a.Tổ chức sản xuất xà phịng ở phịng thí nghiệm nhà trường.
Mục đích : các nhóm thực hành làm được sản phẩm xà phịng theo bản thiết
kế của mình.
Nội dung
HS làm việc theo nhóm tại phịng thí nghiệm sử dụng ngun liệu và dụng cụ,
theo quy trình , chụp ảnh và quay video quy trình đã thực hiện .
- Dụng cụ, hóa chất trong phịng thí nghiệm hoặc dụng cụ nhà bếp: NaOH , dầu
thực vật như dầu gạo, dầu nành, dầu dừa,…, tinh dầu vani, bưởi, quế,…, nước cất,
NaCl, giấy đo pH, cân, bếp đun, đũa khuấy, khuôn, cốc thủy tinh,..
- Dụng cụ bảo hộ: găng tay, kính bảo hộ.
Sản phẩm của học sinh
Mỗi nhóm có sản phẩm là 01 miếng / bánh xà phịng đáp ứng được một số tiêu
chí ( theo phiếu đánh giá sản phẩm)
Tổ chức thực hiện
Bước 1. HS chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ.
Bước 2. HS điều chế xà phịng theo quy trình đã thiết kế tại phịng thí nghiệm.
GV giám sát, hỗ trợ HS thực hiện điều chế xà phòng

Bước 3. HS thử chất lượng sản phẩm, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản
phẩm . HS điều chỉnh lại thiết kế , ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do cần
điều chỉnh. HS đặt câu hỏi thắc mắc đề nghị GV giải đáp và hướng dẫn.
GV sử dụng phiếu đánh giá năng lực hợp tác trong quá trình theo dõi HS thực hiện.
10

skkn


Bước 4. HS hoàn thành danh mục nguyên liệu và nhật kí làm việc.
Bước 5. HS hồn thiện sản phẩm, chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong q trình hồn thiện sản phẩm .
Hoạt động 4.b. Giới thiệu sản phẩm và tổng kết.
a.Mục tiêu hoạt động: HS giới thiệu về sản phẩm xà phòng đáp ứng được các
yêu cầu về sản phẩm đã đặt ra. Thuyết trình giới thiệu sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận
xét, phản biện, giải thích bằng kiến thức đã học , có ý thức cải tiến sản phẩm.
b.Nội dung hoạt động:
GV thơng báo hình thức và thời gian báo cáo.
Các nhóm trình bày sản phẩm trước cả lớp. Giới thiệu về sản phẩm và trả lời
các câu hỏi của các nhóm bạn , giáo viên và người dùng thử sản phẩm . Đề xuất
phương án cải tiến sản phẩm.
c.Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh : Kết thúc hoạt động, HS cần đạt
được sản phẩm là 01 bánh/ miếng xà phịng và bài thuyết trình giới thiệu quy trình
làm sản phẩm ( hoặc video giới thiệu quy trình làm ra sản phẩm )
c.Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức cho HS các nhóm chuẩn bị và trưng bày sản phẩm, giới thiệu quy trình
làm sản phẩm ( hoặc video giới thiệu quy trình làm ra sản phẩm ), phản ứng hóa học
xảy ra. Cho đại diện HS và GV kiểm tra, thử sản phẩm và đánh giá vào phiếu.
-GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của phiếu đánh giá.
- GV đặt câu hỏi cho bài báo cáo của các nhóm để làm rõ các bước thực hiện làm

xà phòng giải thích các nội dung về tính chất nhằm khắc sâu kiến thức liên quan.
- Khuyến khích các nhóm đặt câu hỏi cho nhóm bạn.
- GV tổng kết chung về các hoạt động của nhóm, hướng dẫn các nhóm cập nhật
điểm. GV có thể nêu câu hỏi thu thập thơng tin phản hồi :
* Các em đã học được những năng lực và phẩm chất nào trong quá trình thực
hành làm xà phịng ?
* Điều gì làm em ấn tượng nhất/ nhớ nhất / yêu thích nhất khi thực hiện làm xà
phịng? Khó khăn em gặp phải trong q trình làm xà phịng là gì?
Tiết 3 : Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức (tiếp)
Giới thiệu: Ngoài xà phịng chúng ta đã làm thì sản phẩm cho gia đình thường
dùng cịn có nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa, ,Trước khi các sản phẩm
thương mại xuất hiện thì ơng bà ta ngày xưa đã biết sử dụng nguyên liệu tự nhiên
như bồ hòn, bồ kết, sả, hương nhu, vỏ bưởi, dứa … để tự làm nước gội đầu, rửa chén.
Nước rửa chén từ quả bồ hòn được xem là nước rửa thân thiện với mọi người.Tự
11

skkn


làm nước hoa hồng, dầu dừa để giữ gìn làn da, để bổ sung vào bữa ăn hàng ngày.Vì
có nguồn gốc hồn tồn từ thiên nhiên nên rất lành tính và được ưa chuộng. Bên
cạnh đó hoạt chất chứa trong các thảo dược còn đem đến tác dụng làm sạch, dưỡng
da không thua kém sản phẩm thương mại bán trên thị trường.
Chúng ta hãy tìm hiểu thành phần và cơng dụng của các sản phẩm trên làm từ
nguyên liệu thiên nhiên và đề xuất ý tưởng của mình.
Sau khi nghiên cứu, tìm kiếm thơng tin, HS đưa ra ý tưởng: nghiên cứu xây
dựng quy trình sản xuất nước rửa chén từ quả bồ hòn, nước hoa hồng, dầu dừa và
làm ra sản phẩm theo quy trình đó. Sản phẩm của mỗi nhóm sẽ là bản thiết kế mơ
tả quy trình sản xuất nước rửa chén và sản phẩm là 01 lọ/ chai 0,5-1 lit nước rửa
chén hoặc lọ 150-200 ml đối với nước hoa hồng, dầu dừa, sản xuất theo quy trình

đề xuất đáp ứng được các tiêu chí đã đặt ra ban đầu.
Sản phẩm làm ra cần đạt một số tiêu chí như:
+ Đáp ứng nhu cầu sử dụng nước rửa chén, dưỡng da, dùng trong nấu ăn.
+ An tồn với da tay (có pH phù hợp)
+ Có màu sắc, hương thơm, đáp ứng được sở thích.
+ Quy trình thực hiện đơn giản
+ Giá thành hợp lí.
Các nhóm cần thưc hiện được các u cầu:
-Tìm kiếm, xử lý thơng tin phù hợp sử dụng trong thực hiện nhiệm vụ dự án .
Làm việc hiệu quả, giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ.
- Trình bày được phương pháp điều chế nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa.
- Có trách nhiệm trong làm việc nhóm, tiến hành thí nghiệm đảm bảo an tồn
sức khỏe và bảo vệ môi trường.
a. Mục tiêu hoạt động
Hoạt động vận dụng và tìm tịi mở rộng này được thiết kế cho các nhóm HS tự
nghiên cứu quy trình, thảo luận thống nhất quy trình đề xuất thử nghiệm tại lớp
nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn,
hình thành phát triển năng lực thực hành hóa học. Thống nhất được các tiêu chí trong
phiếu đánh giá đánh giá sản phẩm với học sinh đề định hướng cho việc thực hiện
sản xuất thử nghiệm các sản phẩm nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa,
b. Nội dung hoạt động
Hướng dẫn học sinh xây dựng quy trình sản xuất thử nghiệm nước rửa chén,
nước hoa hồng, dầu dừa theo 3 giai đoạn: nghiên cứu kiến thức và đề xuất quy trình,
báo cáo quy trình đề xuất ( để GV và các bạn góp ý, đảm bảo an toàn); thực hiện sản
xuất theo quy trình đề xuất, thử nghiệm sản phẩm, điều chỉnh quy trình.
12

skkn



Nhóm 1: Tìm hiểu kiến thức để xây dựng quy trình làm nước rửa chén từ quả
bồ hịn.
Nhóm 2: Tìm hiểu kiến thức để xây dựng quy trình làm nước hoa hồng.
Nhóm 3: Tìm hiểu kiến thức để xây dựng quy trình làm dầu dừa.
c. Phương thức tổ chức hoạt động
Hoạt động 4a. Nhóm 1 thiết kế, trình bày và bảo vệ phương án thiết kế
làm nước rửa chén từ quả bồ hòn (8 phút- tại lớp )
Mục tiêu:
1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm nước rửa chén từ quả bồ hòn.
2.Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm nước rửa chén từ quả bồ hịn
3.Trình bày bản thiết kế quy trình làm nước rửa chén từ quả bồ hòn
Nội dung
GV tổ chức cho học sinh nhóm 1 thảo luận theo các bước :
Mỗi học sinh trong nhóm đưa ra 1 bản thiết kế, cập nhật vào nhật ký cá nhân.
Các thành viên thảo luận để chọn ra bản thiết kế phù hợp nhất. Cập nhật vào
nhật kí cá nhân.
Trình bày bản thiết kế trước lớp, vận dụng kiến thức đã tìm hiểu để bảo vệ
phương án thiết kế. GV và các HS khác nhận xét, đặt câu hỏi. Nhóm 1 ghi nhận xét,
điểu chỉnh nếu hợp lý và đề xuất phương án tối ưu đề làm ra sản phẩm.
GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS, yêu cầu HS ghi lại kiến thức
vào vở và chỉnh sửa phương án nếu cần.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động học sinh có :
Bản thiết kế quy trình làm nước rửa chén từ quả bồ hòn
Ghi nhận ý kiến của các bạn và giáo viên.
Cách tổ chức hoạt động
Bước 1: Giáo viên tổ chức cho các học sinh nhóm 1 hoạt động và thảo luận để
đưa ra bản thiết kế và thống nhất lựa chọn bản thiết kế cho nhóm.
Bước 2 : Đại diện của nhóm 1 trình bày phương án thiết kế trong 3 phút. Cả lớp
chú ý lắng nghe.

Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm cịn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án
thiết kế của nhóm 1, nhóm 1 trả lời các câu hỏi, bảo vệ phương án của mình, thu
nhận góp ý, sữa chữa nếu phù hợp. Nếu các nhóm sau trùng với nhóm trước thì chỉ
nêu các điểm khác biệt và giải thích.
13

skkn


Bước 4: Gv nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chỉnh sửa
cho các nhóm.
Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho nhóm 1 về nhà phân công nhiệm vụ cho các
thành viên chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu theo bản thiết kế. Triển khai chế tạo sản
phẩm theo thiết kế.
Hoạt động 4b. Nhóm 2 thiết kế, trình bày và bảo vệ phương án thiết kế
làm nước hoa hồng (8 phút- tại lớp )
Mục tiêu:
1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm nước hoa hồng
2.Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm nước hoa hồng
3.Trình bày bản thiết kế quy trình làm nước hoa hồng
Nội dung
GV tổ chức cho học sinh nhóm 2 thảo luận theo các bước :
Mỗi học sinh trong nhóm đưa ra 1 bản thiết kế, cập nhật vào nhật ký cá nhân.
Các thành viên thảo luận để chọn ra bản thiết kế phù hợp nhất. Cập nhật vào
nhật kí cá nhân.
Trình bày bản thiết kế trước lớp, vận dụng kiến thức đã tìm hiểu để bảo vệ
phương án thiết kế. GV và các HS khác nhận xét, đặt câu hỏi. Nhóm 2 ghi nhận xét,
điểu chỉnh nếu hợp lý và đề xuất phương án tối ưu đề làm ra sản phẩm.
GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS, yêu cầu HS ghi lại kiến thức
vào vở và chỉnh sửa phương án nếu cần.

Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động học sinh có :
Bản thiết kế quy trình làm nước hoa hồng.
Ghi nhận ý kiến của các bạn và giáo viên.
Cách tổ chức hoạt động
Bước 1: Giáo viên tổ chức cho các học sinh nhóm 2 hoạt động và thảo luận để
đưa ra bản thiết kế và thống nhất lựa chọn bản thiết kế cho nhóm.
Bước 2 : Đại diện của nhóm 2 trình bày phương án thiết kế trong 3 phút. Cả lớp
chú ý lắng nghe.
Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án
thiết kế của nhóm 2, nhóm 2 trả lời các câu hỏi, bảo vệ phương án của mình, thu
nhận góp ý, sữa chữa nếu phù hợp. Nếu các nhóm sau trùng với nhóm trước thì chỉ
nêu các điểm khác biệt và giải thích.
14

skkn


Bước 4: Gv nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chỉnh sửa
cho các nhóm.
Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho nhóm 2 về nhà phân công nhiệm vụ cho các
thành viên chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu theo bản thiết kế. Triển khai chế tạo sản
phẩm theo thiết kế.
Hoạt động 4c. Nhóm 3 thiết kế, trình bày và bảo vệ phương án thiết kế
làm dầu dừa (8 phút- tại lớp )
Mục tiêu:
1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm dầu dừa
2.Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm dầu dừa
3.Trình bày bản thiết kế quy trình làm dầu dừa
Nội dung

GV tổ chức cho học sinh nhóm 3 thảo luận theo các bước :
Mỗi học sinh trong nhóm đưa ra 1 bản thiết kế, cập nhật vào nhật ký cá nhân.
Các thành viên thảo luận để chọn ra bản thiết kế phù hợp nhất. Cập nhật vào
nhật kí cá nhân.
Trình bày bản thiết kế trước lớp, vận dụng kiến thức đã tìm hiểu để bảo vệ
phương án thiết kế. GV và các HS khác nhận xét, đặt câu hỏi. Nhóm 3 ghi nhận xét,
điểu chỉnh nếu hợp lý và đề xuất phương án tối ưu đề làm ra sản phẩm.
GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS, yêu cầu HS ghi lại kiến thức
vào vở và chỉnh sửa phương án nếu cần.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động học sinh có :
Bản thiết kế quy trình làm dầu dừa.
Ghi nhận ý kiến của các bạn và giáo viên.
Cách tổ chức hoạt động
Bước 1: Giáo viên tổ chức cho các học sinh nhóm 3 hoạt động và thảo luận để
đưa ra bản thiết kế và thống nhất lựa chọn bản thiết kế cho nhóm.
Bước 2 : Đại diện của nhóm 3 trình bày phương án thiết kế trong 3 phút. Cả lớp
chú ý lắng nghe.
Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm cịn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án
thiết kế của nhóm 3, nhóm 3 trả lời các câu hỏi, bảo vệ phương án của mình, thu
nhận góp ý, sữa chữa nếu phù hợp. Nếu các nhóm sau trùng với nhóm trước thì chỉ
nêu các điểm khác biệt và giải thích.
15

skkn


Bước 4: Gv nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chỉnh sửa
cho các nhóm.
Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho nhóm 3 về nhà phân công nhiệm vụ cho các

thành viên chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu theo bản thiết kế. Triển khai chế tạo sản
phẩm theo thiết kế.
Tiết 4 : Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức (tiếp theo)
Hoạt động 4a. Sản xuất thử nghiệm nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa.
Mục đích.
Các nhóm HS sản xuất thử nghiệm nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa,
giải quyết các vấn đề gặp phải nếu có để điều chỉnh quy trình.
Nội dung hoạt động
HS làm thử nghiệm nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa ở phịng thí nghiệm
( buổi chiều ) hoặc ở nhà trong thời gian 3 đến 5 ngày. GV trao đổi với các nhóm
HS qua zalo để hỗ trợ khi HS gặp khó khăn.
HS làm việc theo nhóm tại phịng thí nghiệm sử dụng ngun liệu và dụng cụ,
theo quy trình , chụp ảnh và quay video quy trình đã thực hiện .
Dự kiến sản phẩm hoạt động
Tạo ra được sản phẩm nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa phù hợp với các
tiêu chí trong phiếu đánh giá.
Cách thức tổ chức hoạt động :
Bước 1. HS chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ.
- Dụng cụ, ngun vật liệu:
Nhóm 1: bồ hịn, quất, sả, vỏ bưởi, chanh, dứa, mật mía, nước sạch, dao, thớt,
lọ đựng.
Nhóm 2: Hoa hồng, nước sạch, nồi, bát, đá lạnh, bếp gas, lọ đựng
Nhóm 3: Dừa già, nước sạch, máy xay, nồi, môi, lọ đựng, túi vắt, vải lọc, lọ,
Bước 2. HS sản xuất nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa theo quy trình đã
thiết kế tại phịng thí nghiệm ( buổi chiều ) hoặc ở nhà.
Bước 3. HS test chất lượng sản phẩm, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản
phẩm . HS điều chỉnh lại thiết kế , ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do cần
điều chỉnh. HS đặt câu hỏi thắc mắc đề nghị GV giải đáp và hướng dẫn.
GV sử dụng phiếu đánh giá năng lực hợp tác trong quá trình theo dõi HS thực hiện.
Bước 4. HS hoàn thành danh mục ngun liệu và nhật kí làm việc.

Bước 5. HS hồn thiện sản phẩm, chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
16

skkn


GV đơn đốc, hỗ trợ các nhóm trong q trình hoàn thiện sản phẩm .
Tiết 5. Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức (tiếp theo)
Hoạt động 4b : Giới thiệu sản phẩm và tổng kết.
a.Mục tiêu hoạt động : HS giới thiệu về sản phẩm nước rửa chén, nước hoa
hồng, dầu dừa đáp ứng được các yêu cầu về sản phẩm đã đặt ra. Thuyết trình giới
thiệu sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích bằng kiến thức đã học,
có ý thức cải tiến sản phẩm.
b.Nội dung hoạt động:
GV thơng báo hình thức và thời gian báo cáo.
Các nhóm trình bày sản phẩm trước cả lớp. Giới thiệu về sản phẩm và trả lời
các câu hỏi của các nhóm bạn , giáo viên và người dùng thử sản phẩm . Đề xuất
phương án cải tiến sản phẩm.
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh : Kết thúc hoạt động, mỗi nhóm
HS cần đạt được sản phẩm là 01 chai/ lọ từ 200ml đến 500ml và bài thuyết trình
giới thiệu quy trình làm sản phẩm ( hoặc video giới thiệu quy trình làm ra sản
phẩm )
c.Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức cho HS các nhóm chuẩn bị và trưng bày sản phẩm, giới thiệu quy
trình làm sản phẩm ( hoặc video giới thiệu quy trình làm ra sản phẩm ). Cho đại
diện HS và GV kiểm tra, thử sản phẩm và đánh giá vào phiếu.
-GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của phiếu đánh giá.
- GV đặt câu hỏi cho bài báo cáo của các nhóm để làm rõ các bước thực hiện làm
xà phịng giải thích các nội dung về tính chất nhằm khắc sâu kiến thức liên quan.
- Khuyến khích các nhóm đặt câu hỏi cho nhóm bạn.

- GV tổng kết chung về các hoạt động của nhóm, hướng dẫn các nhóm cập nhật
điểm. GV có thể nêu câu hỏi thu thập thông tin phản hồi :
* Các em đã học được những năng lực và phẩm chất nào trong quá trình thực
hành sản xuất nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa ?
* Điều gì làm em ấn tượng nhất/ nhớ nhất / yêu thích nhất khi thực hiện sản
xuất nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa ? Khó khăn em gặp phải trong quá
trình sản xuất nước rửa chén, nước hoa hồng, dầu dừa là gì?
2.2.2. Chủ đề Cacbohidrat
Tiết 1 : Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức
Giới thiệu: Đường phèn là một loại đường chưa tinh chế, đươc làm từ dung
dịch mía ( mật mía), hoặc từ ngun liệu khác. Đường phèn có ít ngọt hơn đường
17

skkn


tinh luyện, giàu vitamin, khoáng chất, amino axit thiết yếu. Nó khơng chỉ được sử
dụng rộng rãi để chế biến món ăn ngon như làm bánh, nấu chè, ngâm hoa quả,… mà
còn dung trong y học như trị ho, thanh nhiệt, giải độc tố trong cơ thể. Công dụng
của đường phèn cực kì hữu ích, giúp kết hợp những ngun liệu hàng ngày như quất,
chanh đào, quýt, húng chanh, bạc hà,diếp cá,.. để trị ho rất hiệu quả.
Chanh, quất chứa nhiều vitamin tốt cho sức đề kháng của cơ thể như vitamin
A, C, khoáng chất như canxi, kali, photpho, kẽm giúp tiêu đờm, thông phổi, tang
cường hệ tăng cường hệ miễn dịch. Lá húng chanh có chứa carvacrol có tác dụng ức
chế các vi khuẩn gây bệnh hô hấp, giúp điều trị các chứng ho do viêm họng, viêm
phế quản, cảm cúm. Rau diếp cá có chứa nhiều hoạt chất kháng khuẩn, chất chống
oxi hóa, kích thích q trình lành vết thương , trị bệnh đường hô hấp.
Các em hãy tìm kiếm thơng tin và cho biết đề xuất của em có thể làm siro nào
trị ho cho gia đình mình?
Sản phẩm làm ra cần đạt một số tiêu chí như

+ Có tác dụng trị ho.
+ Dễ uống, mùi thơm.
+ Quy trình thực hiện đơn giản.
+ Giá thành hợp lí.
b. Mục tiêu hoạt động
Sản xuất thử nghiệm siro trị ho.
Nhóm 1 và nhóm 3: Làm siro trị ho từ quất, chanh đào, quýt chua, đường
phèn.
Nhóm 2 và nhóm 4: Làm siro trị ho từ húng chanh, quất,diếp cá, đường phèn.
Hoạt động vận dụng và tìm tịi mở rộng này được thiết kế cho các nhóm HS tự
nghiên cứu quy trình, thảo luận thống nhất quy trình đề xuất thử nghiệm tại lớp
nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn,
hình thành phát triển năng lực thực hành hóa học. Thống nhất được các tiêu chí trong
phiếu đánh giá đánh giá sản phẩm với học sinh đề định hướng cho việc thực hiện
sản xuất thử nghiệm siro trị ho.
b. Nội dung hoạt động
Hướng dẫn học sinh xây dựng quy trình sản xuất thử nghiệm siro trị ho theo 3
giai đoạn: nghiên cứu kiến thức và đề xuất quy trình, báo cáo quy trình đề xuất ( để
GV và các bạn góp ý, đảm bảo an toàn); thực hiện sản xuất theo quy trình đề xuất,
thử nghiệm sản phẩm, điều chỉnh quy trình.
d. Phương thức tổ chức hoạt động
Lần lượt từng nhóm thiết kế, trình bày và bảo vệ phương án thiết kế làm
siro trị ho (8 phút- tại lớp )
18

skkn


Mục tiêu:
1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm siro trị ho.

2.Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm siro trị ho..
3.Trình bày bản thiết kế quy trình làm siro trị ho
Nội dung
GV tổ chức cho các nhóm thảo luận theo các bước :
Mỗi học sinh trong nhóm đưa ra 1 bản thiết kế, cập nhật vào nhật ký cá nhân.
Các thành viên thảo luận để chọn ra bản thiết kế phù hợp nhất. Cập nhật vào
nhật kí cá nhân.
Các nhóm trình bày bản thiết kế trước lớp, vận dụng kiến thức đã tìm hiểu để bảo
vệ phương án thiết kế. GV và các HS khác nhận xét, đặt câu hỏi. Nhóm trình bày ghi
nhận xét, điểu chỉnh nếu hợp lý và đề xuất phương án tối ưu đề làm ra sản phẩm
GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS, yêu cầu HS ghi lại kiến thức
vào vở và chỉnh sửa phương án nếu cần.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động học sinh có :
Bản thiết kế quy trình làm siro trị ho
Ghi nhận ý kiến của các bạn và giáo viên.
Cách tổ chức hoạt động
Bước 1: Giáo viên tổ chức cho các học sinh mỗi nhóm hoạt động và thảo luận
để đưa ra bản thiết kế và thống nhất lựa chọn bản thiết kế cho nhóm.
Bước 2 : Đại diện của từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút.
Cả lớp chú ý lắng nghe.
Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm cịn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án
thiết kế của nhóm trình bày, nhóm trình bày trả lời các câu hỏi, bảo vệ phương án
của mình, thu nhận góp ý, sữa chữa nếu phù hợp. Nếu các nhóm sau trùng với nhóm
trước thì chỉ nêu các điểm khác biệt và giải thích.
Bước 4: Gv nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chỉnh sửa
cho các nhóm.
Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà phân cơng nhiệm vụ cho các
thành viên chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu theo bản thiết kế. Triển khai chế tạo sản
phẩm theo thiết kế.

Tiết 2 : Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức (tiếp theo)
Hoạt động 4a. Sản xuất thử nghiệm siro trị ho.
19

skkn


Mục đích.
Các nhóm HS sản xuất thử nghiệm siro trị ho, giải quyết các vấn đề gặp phải
nếu có để điều chỉnh quy trình.
Nội dung hoạt động
+ Nhóm 1 và nhóm 3: Làm siro trị ho từ quất, chanh đào, quýt chua, đường phèn.
+ Nhóm 2 và nhóm 4: Làm siro trị ho từ húng chanh, quất,diếp cá, đường phèn.
HS làm thử nghiệm sản xuất siro trị ho ở phòng thí nghiệm ( buổi chiều ) hoặc
ở nhà trong thời gian 3 đến 4 ngày. GV trao đổi với các nhóm HS qua zalo để hỗ
trợ khi HS gặp khó khăn.
Dự kiến sản phẩm hoạt động
Tạo ra được sản phẩm siro trị ho phù hợp với các tiêu chí trong phiếu đánh giá.
Cách thức tổ chức hoạt động :
Bước 1. HS chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ.
Nhóm 1 và 3: quất, chanh đào, quýt chua, đường phèn, mật ong, gừng, lọ,dao.
Nhóm 2 và 4: húng chanh, quất, diếp cá, đường phèn, gừng,sả, lọ. môi, nồi, bát,
dao.
Bước 2. HS làm siro trị ho theo quy trình đã thiết kế tại phịng thí nghiệm
( buổi chiều ) hoặc ở nhà.
Bước 3. HS test chất lượng sản phẩm, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản
phẩm . HS điều chỉnh lại thiết kế , ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do cần
điều chỉnh. HS đặt câu hỏi thắc mắc đề nghị GV giải đáp và hướng dẫn.
GV sử dụng phiếu đánh giá năng lực hợp tác trong q trình theo dõi HS thực hiện.
Bước 4. HS hồn thành danh mục nguyên liệu và nhật kí làm việc.

Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
GV đơn đốc, hỗ trợ các nhóm trong q trình hồn thiện sản phẩm .
Hoạt động 4b : Giới thiệu sản phẩm và tổng kết.
a.Mục tiêu hoạt động : HS giới thiệu về sản phẩm siro trị ho đáp ứng được
các yêu cầu về sản phẩm đã đặt ra. Thuyết trình giới thiệu sản phẩm, đưa ra ý kiến
nhận xét, phản biện, giải thích bằng kiến thức đã học , có ý thức cải tiến sản phẩm.
b.Nội dung hoạt động:
GV thơng báo hình thức và thời gian báo cáo.

20

skkn


×