Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn một số biện pháp rèn đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.1 KB, 21 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đông Triều, ngày … tháng 5 năm 2020
BÁO CÁO GIẢI PHÁP SÁNG TẠO
Đề nghị Hội đồng khoa học sáng kiến xét, công nhận
I. Sơ lược lý lịch:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương
- Ngày tháng năm sinh: 27/09/1989
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Đại học giáo dục Tiểu học
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên văn hóa – Trường Tiểu học Yên Đức
- Quyền hạn, nhiệm vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp 5C
II/ Nội dung
1. Tên giải pháp sáng tạo: “Một số biện pháp rèn đọc diễn cảm cho học sinh lớp


5”
2. Thực trạng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 trước khi áp dụng giải pháp.
- Được sự phân công của BGH nhà trường, năm học 2019-2020 tôi nhận nhiệm
vụ chủ nhiệm và giảng dạy các mơn văn hóa trong đó có mơn Tập đọc lớp 5. Trong
thời gian tôi giảng dạy, tôi thấy cách đọc diễn cảm của học sinh còn một số tồn tại và
hạn chế sau:
2.1. Những tồn tại, hạn chế:
Qua việc nghiên cứu, điều tra thực trạng, khảo sát chất lượng việc thực hiện đọc
diễn cảm ở học sinh lớp 5C ( khi chưa hướng dẫn cho học sinh cách đọc diễn cảm) tôi
thấy việc học của học sinh có một số vấn đề: Qua trò chuyện , trao đổi với giáo viên
và học sinh, qua quan sát một số giờ dạy phân môn tập đọc của giáo viên, tôi nhận
thấy rằng: Khả năng đọc của học sinh còn thấp, phần lớn các em chỉ mới đạt được ở

mức độ đọc trơn, nhiều em đọc chưa đảm bảo được yêu cầu về tốc độ, âm lượng đọc,
chưa ngắt nghỉ hơi hợp lý, nhấn giọng lên xuống tùy tiện và cịn đọc sai lỗi chính tả
tương đối nhiều. Số lượng học sinh đọc diễn cảm rất ít, thậm chí có lớp khơng có học
sinh nào, ngay cả ở các lớp 4 -5. Các em không hiểu được nội dung, không hiểu được
nghệ thuật, không hiểu được cái hay cái đẹp của tác phẩm. Bởi vì trình độ học sinh
không đồng đều, chưa nghiên cứu kĩ nội dung bài chưa cảm nhận được cái hay của
bài tập đọc, nhất là khi đọc lời của các nhân vật chưa thể hiện được tính cách của
nhân vật, qua đó giờ dạy chưa đạt được mục tiêu của tiết học. Vì vậy, luyện đọc diễn

skkn



cảm trong giờ tập đọc ở bậc tiểu học đã và đang là vấn đề cần được quan tâm đúng
mực, cần làm sáng tỏ, để tìm ra những biện pháp , hình thức dạy học có hiệu quả nhất
cho từng thể loại văn bản, từng bài học cụ thể , phù hợp với từng đối tượng học sinh
nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất trong mỗi giờ tập đọc ở Tiểu học.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế:
Sau khi khảo sát thực trạng, tôi tiến hành phân tích , thâm nhập vào thực tiễn
cuộc sống của các em, đông thời trao đổi với giáo viên chủ nghiệm những năm trước
và tìm ra nguyên nhân dẫn đến tồn tại nêu trên là: Học sinh lớp tôi nhiều em nói vẫn
cịn ngọng, các em có hồn cảnh kinh tế khó khăn, Một số gia đình chưa thực sự quan
tâm tới việc học của con cái, phó mặc mọi việc cho nhà trường còn ở nhà gần như là
khơng có, nên phần nào đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc học văn hóa
của các em.

2.2.1. Nguyên nhân khách quan:
+ Đối với giáo viên: Đa số giáo viên đều có cố gắng trong việc tìm tịi phương
phpas nghiên cứu nội dung, học hỏi kinh nghiệm, đặc biệt có đổi mới phương pháp
giảng dạy “ lấy học sinh làm trung tâm” song kết quả cho thấy học sinh chưa đọc
đươc hay( đọc diễn cảm) bài đọc. Bởi trong khi dạy, giáo viên thường mới chỉ coi
trọng và sửa cho học sinh vấn đề đọc to, rõ ràng, lưu loát chứ chưa quan tâm nhiều
đến kĩ thuật đọc , giọng đọc, cách đọc diễn cảm của học sinh hay việc đọc mẫu của
giáo viên.
+ Đối với học sinh: Do cách phát âm theo phương ngữ, thường phát âm lệch
chuẩn viết, nên các em còn đọc sai ở những tiếng có phụ âm ch/tr, s/x, r/d/gi, đọc
tiếng có thanh ngã thành thanh hỏi, những tiếng có ngun âm đơi... Các em chưa
nắm roxcachs ngắt hơi, nghỉ hơi, ngữ điệu, chưa biết nên giọng, nhấn giọng, hạ giọng

ở những từ ngữ cần thiết. Khả năng cảm thụ văn, thơ của các em và vốn hiểu biết về
từ ngữ còn hạn chế
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Đối với giáo viên: Một số giáo viên khơng có chất giọng tốt để đọc bài. Giáo
viên tiểu học lại dạy quá nhiều môn trong một buổi học nên việc đàu tư thời gian để
luyện đọc trước khi lên lớp có phần hạn chế.
- Đối với học sinh:

skkn


+ Tuy là học sinh lớp 5 nhưng vẫn còn nhiều học sinh chưa thực sự quan tâm chú

ý đến phương pháp đọc của mình do đó các em rất yếu về năng lực, thể hiện các bài
đọc còn hạn chế.
+ Do học sinh chưa nắm vững cách ngắt hơi, nghỉ hơi khi đọc. Chưa biết thay đổi
ngữ điệu, nhấn giọng ở những từ ngữ, câu văn cần thiết.
+ Các em cịn ham chơi, chưa tích cực luyện đọc, chưa có thói quen đọc sách báo
và khơng chịu khó rèn đọc ở nhà truyện để tra cứu phục vụ cho mục đích học tập và
tự mở rộng hiểu biết.
- Đối với học sinh: Phụ huynh chưa quan tâm và còn coi nhẹ việc rèn đọc của các
em, chỉ chú trọng vào việc đọc đúng, đọc nhanh là được.
Đây là các tình trạng chung của học sinh tiểu học hiện nay.
3. Lý do chọn giải pháp sáng tạo“Một số biện pháp rèn đọc diễn cảm cho học
sinh lớp 5”:

Tập đọc là một phân mơn có ý nghĩa to lớn ở tiểu học. Nó trở thành một địi hỏi
cơ bản, đàu tiên đối với mỗi người đi học. Trước tiên, trẻ phải học đọc, sau đó phải
đọc để học. Đọc giúp cho trẻ chiếm lĩnh được ngôn ngữ trong giáo tiếp và học tập, nó
cũng là cơng cụ học các mơn khác, nó tạo ra hứng thú và động cơ trong học tập. Đồng
thời nó tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và tinh thâng học. Đọc là khả
năng không thể thiếu được của con người. Trong thời đại văn minh, biết đọc sẽ giúp
các em hiểu biết nhiều hơn,hướng các em tới cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết
tư duy.
Hiện nay thay đổi nội dung chương trình sách giáo khoa, việc bố trí sắp xếp cấu
trúc chương trình của mơn học cùng với việc thay đổi quy trình giảng dạy của phân
mơn tập đọc đẫ thể hiện rất rõ mục tiêu cần đạt của mỗi bài dạy, đó là kinh nghiệm
đọc của học sinh. Theo thời gian yêu cầu kĩ năng đọc dần dần từng bước được nâng

cao theo các mức độ. Ban đầu yêu cầu học sinh đọc đúng, sau đó đọc lưu lốt trơi
chảy và cuối cùng các e đọc diễn cảm. Khi học sinh có kĩ năng đọc diễn cảm tốt thì
điều đó đã phần nào cho thấy học sinh đã cảm thụ được nội dung bài và ngược lại khi
học sinh đã cảm thụ đươc nội dung bài thì các em thể hiện bằng việc đọc diễn cảm tốt.
Như vậy cho thấy việc rèn đọc diễn cảm đối với học sinh vô cùng quan trọng.
Từ thực tế ở trường Tiểu học, việc dạy Tiếng việt bên cạnh những thành cơng
cịn rất nhiều hạn chế như học sinh đọc còn ngọng, đọc ngắc ngứ, chưa biết ngắt
nghỉ... Với học sinh lớp 5 khi học môn Tiếng việt các em được làm quen và tiếp xúc
với nhiều loại văn bản khác nhau như văn bản nghệ thuật, báo chí, khoa học...với số
lượng chữ khá nhiều và yêu cầu cao hơn về tốc độ đọc tối thiểu khoảng 120
tiếng/phút. Vì vậy làm thế nào để các em đọc đúng tốc độ, ngữ điệu, đọc diễn cảm,


skkn


làm thế nào để các em hiểu được văn bản là một vấn đề không phải mới nhưng để
luôn luôn đổi mới, nâng cao hiệu quả giờ dạy Tiếng việt rèn đọc diễn cảm cho học
sinh thì lại là vấn đề rất đáng quan tâm. Để thực hiện được yêu cầu đó địi hỏi sự nỗ
lực ở cả giáo viên và học sinh. Vai trò của người thầy giáo trong vận dụng phương
pháp dạy học như thế nào để hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm thực hiện được yêu
cầu của tiết dạy.
Ngày nay, đất nước ta đang từng ngày, từng giờ đổi mới, xã hội ngày càng được
phát triển, vì vậy mỗi con người địi hỏi tri thức ngày càng cao, trong đó phát triển
ngơn ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp và tư duy trở nên vô cùng thiết yếu. Mỗi

thành công không phải tự nhiên mà có, nó phải trải qua một q trình rèn luyện kiên
trì, bền bỉ. Hầu hết mỗi giáo viên đều khơng ngừng tìm tịi đổi mới phương pháp để
nâng cao hiệu quả giờ học.
Nhận thức được điều đó, tơi dành thời gian chuyên tâm nghiên cứu để tìm ra
một số biện pháp giúp học sinh đọc diễn cảm nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh
lớp 5.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
4.1. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu trong năm học 2019– 2020 và áp dụng cho những năm học tiêp
theo.
Giúp cho việc nghiên cứu thuận lợi tôi đã chọn luôn trường mà tôi đang công
tác và lớp mà tôi được phân công chủ nhiệm là Lớp 5C Trường Tiểu học Yên Đức

làm địa bàn nghiên cứu.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:“Một số biện pháp rèn đọc diễn cảm cho học sinh lớp
5”:
5. Mục đích nghiên cứu:
Thơng qua đề tài này, tơi mong muốn được góp phần vào việc dạy nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy – học mơn tiếng việt nói riêng.
6. Nội dung chi tiết của giải pháp:
- Căn cứ vào kết quả khảo sát đầu năm: Tỉ lệ học sinh đạt điểm cao ở mơn
Tiếng Việt cịn thấp, do ít học sinh thể hiện được giọng đọc phù hợp với nội dung bài.
- Căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến chất lượng đọc diễn cảm của học sinh cịn
hạn chế mà tơi đã tìm hiểu ở trên.
- Việc “ Rèn đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 ” cần được luyện tập từng bước

để đạt được các yêu cầu sau :
+ Biết đọc nhấn giọng các từ ngữ quan trọng trong câu ( từ ngữ gợi tả, gợi cảm,
từ ngữ “ chìa khóa ” làm nổi bật ý chính,... ) .

skkn


+ Biết thể hiện ngữ điệu ( thay đổi về tốc độ đọc ; về cao độ, cường độ, trường
độ,... ) phù hợp với từng loại câu ( câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến ).
+ Biết đọc phân biệt lời kể của tác giả với lời nhân vật.
+ Biết đọc phân biệt lời nhân vật phù hợp với lứa tuổi, tính cách của từng nhân
vật ( người già, trẻ em, người tốt, người xấu,... )

+ Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả trong văn bản hay thái
độ, cảm xúc của tác giả ( vui, buồn, trang nghiêm, giận dữ,... ).
6.1. Các giải pháp cụ thể nhằm giúp các em rèn đọc diễn cảm:
- Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc đúng.
+ Đọc đúng từ, cụm từ:
+ Đọc đúng câu, đoạn:
- Giải pháp 2: Ngữ điệu, cao độ, cường độ, trường độ, .... của giọng đọc
- Giải pháp 3: Việc đọc mẫu của giáo viên
+ Đọc từ , cụm từ:
+ Đọc câu, đoạn:
- Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ, nội dung nghệ thuật của bài
học

+ Hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài văn, bài thơ:
+ Tìm hiểu nội dụng, nghệ thuật của văn bản:
- Giải pháp 5: Nâng cao khả năng đọc diễn cảm cho học sinh
- Giải pháp 6: Tổ chức cho học sinh luyện đọc diễn cảm theo cặp, theo nhóm,
theo tổ:
- Giải pháp 7: Tổ chức trò chơi học tập cho học sinh:
6.1.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc đúng.
Mục tiêu: Giúp học sinh kĩ năng đọc đúng, to, rõ ràng, lưu loát các câu và đoạn
trong các bài văn và bài thơ
Biện pháp:
Trong một tiết Tập đọc, để rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm một bài văn, bài thơ,
trước hết cần hướng dẫn học sinh đọc đúng, rõ ràng, rành mạch, lưu lốt bài văn, bài

thơ đó. Để làm được điều đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh :
* Đọc đúng từ, cụm từ:
Khi dạy Tập đọc, tôi nhận thấy nhiều học sinh còn đọc sai từ, cụm từ. Vì vậy,
việc đầu tiên của đọc đúng là tìm ra những từ, cụm từ mà học sinh dễ sai bằng cách
cho học sinh phát hiện từ, cụm từ, giáo viên ghi bảng rồi hướng dẫn học sinh luyện

skkn


đọc. Giáo viên nghe học sinh đọc, sau đó nhận xét, gợi ý, hướng dẫn học sinh về cách
phát âm, giúp học sinh hiểu nghĩa của từ để đọc cho đúng.
Ví dụ :

Bài : Kì diệu rừng xanh ( TV 5 Tập 1 / 75 )
- loanh quanh, lúp xúp, gọn ghẽ. ( Luyện đọc đúng âm đầu, vần ).
- kiến trúc tân kì, vương quốc những người tí hon, giang sơn vàng rợi
(Luyện đọc đúng cụm từ ).
Bài : Đất Cà Mau ( TV 5 Tập 1 / 89 )
- phập phều, gió dơng, san sát (Luyện đọc đúng phụ âm đầu ).
- rạn nứt, phập phều, thẳng đuột ( Luyện đọc đúng vần ).
- quây quần thành chòm, mũi đất cuối cùng, đất nẻ chân chim ( Luyện đọc
đúng cụm từ ).
- lướt thướt, quyến, triền núi, ngọt lựng ( Luyện đọc đúng vần ) ( Bài Mùa
thảo quả - TV 5 Tập 1 / 113 ).
- boong tàu, dong buồm, vây quanh ( Luyện đọc đúng vần ) ( Bài Những

người bạn tốt – TV 5 Tập 1 / 64 )...
* Đọc đúng câu, đoạn:
Khi hướng dẫn học sinh đọc một văn bản, thông thường giáo viên hướng dẫn,
gợi ý hoặc “ tạo tình huống ” để học sinh nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc đúng,
đọc diễn cảm. Khi học sinh đã đọc đúng từ ngữ, giáo viên hướng dẫn cho học sinh
luyện đọc câu, đoạn bằng cách để các em tự phát hiện chỗ cần ngắt hơi, nghỉ hơi trong
câu ( câu dài và cả những câu ngắn ).
Ví dụ :
Bài : Đất nước ( TV 5 – tập 2 / 95 )
Sau lưng / thềm nắng / lá rơi đầy.
Nếu học sinh không được luyện đọc đúng , các em sẽ đọc thành :
Sau lưng thềm / nắng lá rơi đầy.

Bài : Tiếng rao đêm ( TV 5 – Tập 2 / 30 )
Ai nấy bàng hồng / vì trong cái bọc chăn cịn vương khói / mà người ấy đang
ơm khư khư / là một đứa bé mặt mày đen nhẻm, / thất thần, / khóc khơng thành
tiếng .//
Bài : Một chuyên gia máy xúc ( TV 5 Tập 1 / 45 )
Thế là / A-lếch- xây đưa bàn tay vừa to / vừa chắc ra / nắm lấy bàn tay đầy dầu
mỡ của tơi / lắc mạnh và nói. //
Nếu học sinh không được luyện đọc đúng , các em sẽ đọc thành :
Thế là A-lếch- xây / đưa bàn tay / vừa to vừa chắc / ra nắm lấy / bàn tay đầy
dầu mỡ / của tôi lắc mạnh và nói. //

skkn



Ưu điểm:
Việc làm này không những giúp các em dễ dàng tìm ra cách đọc đúng câu,
đoạn, biết cách ngắt hơi, nghỉ hơi, làm chủ tốc độ đọc của mình, mà cịn tăng khả
năng diễn tả nội dung, tình cảm của bài đọc, giúp học sinh có khả năng đọc tốt hơn,
rành mạch, lưu loát hơn.
6.1.2. Giải pháp 2: Ngữ điệu, cao độ, cường độ, trường độ, .... của giọng đọc:
Mục tiêu: Giúp các em hiểu được ngữ điệu, cao độ, cường độ, trường độ trong
bài đọc.
Biện pháp:
Khi học sinh đã được đọc đúng, biết ngắt hơi, nghỉ hơi đúng chỗ, giáo viên

hướng dẫn học sinh nhận ra muốn thể hiện được cảm xúc của bài đọc thì đọc đúng
khơng là chưa đủ mà các em còn phải biết làm chủ giọng đọc của mình sao cho đúng
ngữ điệu, cao độ, cường độ, trường độ, âm sắc,… phù hợp với từng loại câu ( câu kể,
câu hỏi, câu cảm, câu khiến ) nhằm diễn tả đúng nội dung của bài
Ví dụ :
Bài: Tiếng rao đêm ( TV 5 – tập 2 / 30 )
Giáo viên hướng dẫn học sinh có giọng đọc phù hợp với từng câu
- Bánh giò … ò … ò ! ( kéo dài và hạ giọng ở phần cuối câu )
- Cháy ! Cháy nhà ! ( giọng gấp gáp, hoảng loạn )
- Ô … này ! ( giọng thảng thốt, ngạc nhiên )
Bài: Ê-mi- li, con … ( TV 5 – Tập 1 / 49 )
- Đi đâu cha ?

- Xem gì cha ? ( Giọng đọc nhẹ nhàng, tình cảm. Tuy nhiên khơng cao giọng ở
cuối câu hỏi, các từ dùng để hỏi )
Ưu điểm:
Việc đọc này giúp các em làm chủ được giọng đọc của mình, biết thể hiện giọng
đọc phù hợp với từng thể loại câu.
6.1.3. Giải pháp 3: Việc đọc mẫu của giáo viên:
Mục tiêu:
Giúp các em lĩnh hội các kiến thức, rèn được cách đọc diễn cảm cho học sinh,
phát triển ngơn ngữ, có hứng thú trong giờ học.
Biện pháp
Ở lớp 5, biện pháp đọc mẫu của giáo viên cần được cân nhắc kĩ nhằm phát huy
sự sáng tạo về cách đọc của học sinh. Để học sinh đọc diễn cảm được một văn bản,

trước hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc đúng, rõ ràng, rành mạch.

skkn


Muốn vậy, giáo viên cần đọc mẫu bằng cách :
*Đọc từ , cụm từ:
Việc đọc đúng từ, cụm từ nhằm sửa phát âm sai, điều chỉnh cách đọc cho đúng,
cách ngắt, nghỉ hơi cho hợp lí. Giáo viên thường gợi ý cho học sinh tự sửa hoặc nhờ
bạn bè sửa giúp, nhưng học sinh cũng cần được giáo viên hướng dẫn cụ thể, được
nghe giáo viên đọc mẫu thật chính xác để học sinh học đọc một cách trực quan và
sinh động nhất ( nhất là với những học sinh cịn đọc chậm, yếu ).

Ví dụ :
Bài : Chú đi tuần ( TV 5 Tập 2 / 51 )
Gió hun hút / lạnh lùng
Trong đêm khuya / phố vắng
Súng trong tay im lặng
Chú đi tuần / đêm nay.
* Đọc câu, đoạn:
Khi hướng dẫn học sinh đọc đúng, đọc diễn cảm, đôi lúc giáo viên cũng cần đọc
mẫu câu, đoạn để học sinh học đọc qua cảm nhận bằng tai . Kết hợp đọc mẫu với biện
pháp gợi mở, “ nêu vấn đề ”, giáo viên sẽ kích thích được tư duy sáng tạo
Ví dụ:
Bài : Phong cảnh Đền Hùng ( TV 5 – Tập 2 / 68 )

Trước đền, / dòng chữ vàng / Nam quốc sơn hà / uy nghiêm đề ở bức hồnh
phi treo chính giữa. //
Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững / chắn ngang bên phải / đỡ
lấy mây trời cuồn cuộn. //
*Đọc toàn bài:
Giáo viên chỉ đọc mẫu toàn bài sau khi học sinh đã đọc đúng và rõ ràng, tạo hứng
thú để học sinh tìm hiểu bài và đọc diễn cảm, từ đó phát huy khả năng đọc của từng
cá nhân học sinh .
6.1.4: Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ, nội dung nghệ thuật của
bài học
Ưu điểm:
Trong tiết Tập đọc, giúp học sinh tìm hiểu bài trau dồi kĩ năng đọc – hiểu, nắm

bắt thơng tin, góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn học, tạo cơ sở cho học sinh
đọc diễn cảm.
Biện pháp:
Để hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài nhằm nâng cao năng lực đọc diễn cảm,
ngay từ khi hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh

skkn


tìm

hiểu

:
* Hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài văn, bài thơ:
Giải nghĩa từ trong bài Tập đọc giúp học sinh hiểu nội dung, ý nghĩa bài đọc.
Việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa một số từ ngữ trong ngữ cảnh cụ thể ( từ ngữ
được chú giải trong sách giáo khoa, từ ngữ phổ thông mà học sinh địa phương chưa
quen, từ ngữ quan trọng giúp học sinh hiểu nội dung bài,… ) nếu được thực hiện nhẹ
nhàng, đúng lúc, đúng chỗ kết hợp với luyện đọc sẽ có tác dụng góp phần nâng cao kĩ
năng đọc – hiểu, giúp học sinh đọc tốt hơn, nâng cao khả năng hiểu bài và vận dụng
vào giọng đọc của mình có hiệu quả tốt hơn .
Ví dụ :
Bài : Hạt gạo làng ta ( TV 5 – Tập 1 / 139 )
… Em vui em hát

Hạt vàng làng ta.
- Vì sao tác giả gọi hạt gạo là “ hạt vàng ” ?
Học sinh sẽ dựa vào những điều tác giả muốn nói đến trong từng khổ thơ (hạt
gạo kết đọng bao tinh túy của đất trời; hạt gạo được làm nên từ mồ hôi, công sức của
biết bao người; hạt gạo góp phần làm nên chiến thắng chung của dân tộc trong cơng
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước), từ đó học sinh sẽ hiểu được hạt gạo được gọi
là “ hạt vàng ” vì hạt gạo rất quý ( quý như vàng ).
Từ đó sẽ định hướng được cho học sinh nhấn giọng ở những từ ngữ nói đến vị
phù sa, hương sen, lời hát, bão, mưa, giọt mồ hôi,… chứa trong hạt gạo và nỗ vất vả
của người làm ra hạt gạo.
Ví dụ:
Bài : Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sơng Đà ( TV 5 – Tập 1 / 69 )

Ngày mai
Chiếc đập lớn nối liền hai khối núi
Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên
Sông Đà chia ánh sáng đi mn ngả
Từ cơng trình thủy điện lớn đầu tiên.
u cầu học sinh giải thích nghĩa của từ “ bỡ ngỡ ” ( ngơ ngác, lúng túng vì
chưa quen thuộc ).
Tác giả dùng từ “ bỡ ngỡ ” làm cho biển có tâm trạng như con người, ngạc
nhiên vì sự xuất hiện kì lạ của mình giữa vùng cao . Qua đó nói lên sức mạnh kì diệu
của con người, thể hiện niềm xúc động của tác giả khi được nhìn ngắm sự kì vĩ của
cơng trình thủy điện sơng Đà, niềm mơ tưởng về tương lai tốt đẹp . Từ đó giúp học
sinh định hướng được giọng đọc chậm rãi, ngân nga, chứa chan niềm xúc động.


skkn


* Tìm hiểu nội dụng, nghệ thuật của văn bản:
Muốn đọc diễn cảm một văn bản, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm được
giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống, thể hiện được tình cảm, thái độ, đặc
điểm của nhân vật hay tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu
tả trong văn bản qua giọng đọc của mình. Muốn vậy, giáo viên cần hướng dẫn học
sinh :
 Cảm nhận hình ảnh:
Một trong những đặc điểm của văn bản nghệ thuật là giàu hình ảnh . Vì vậy khi

dạy Tập đọc, giáo viên thường hướng đến một số câu hỏi để học sinh có thể cảm nhận
được hình ảnh trong bài đọc từ đó học sinh dần dần nhận biết, xác định được những
hình ảnh gợi ra trong đoạn văn, đoạn thơ từ đó phát triển trí tưởng tượng của học sinh,
hình thành và phát triển khả năng cảm thụ hình tượng văn học và giúp giọng đọc của
học sinh biểu cảm hơn.
Ví dụ :
Bài : Cửa sơng ( TV 5 – Tập 2 / 74 )
Qua hình ảnh cửa sơng, Tác giả muốn nói lên điều gì ? ( ca ngợi tình cảm
thủy chung, uống nước, nhớ nguồn )
Từ đó hướng dẫn học sinh thể hiện tình cảm đó bằng giọng đọc nhẹ nhàng, thiết
tha, tình cảm .
 Nhận biết nhân vật, chi tiết, các biện pháp nghệ thuật tu từ:

Việc luyện cho học sinh biết nhận xét nhân vật, chi tiết, biện pháp nghệ thuật sẽ
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua đó, học sinh biết bộc lộ
cách hiểu, cách nghĩ, cách cảm, cách đánh giá của mình về nhân vật, về những chi
tiết, nghệ thuật tu từ làm nên cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Từ đó học sinh sẽ đọc tốt
hơn.
Ví dụ :
Bài : Đất nước ( TV 5 – tập 2 / 95 )
Trời xanh đây / là của chúng ta
Núi rừng đây / là của chúng ta
Những cánh đồng / thơm mát
Những ngả đường / bát ngát
Những dòng sông /đỏ nặng phù sa.

Học sinh nhận biết được các từ ngữ đây, của chúng ta được lặp đi lặp lại có tác
dụng nhấn mạnh sự khẳng định, nhằm nêu bật niềm tự hào, niềm hạnh phúc về đất
nước đã được tự do. Những hình ảnh : những cánh đồng thơm mát, những ngả
đường bát ngát, những dịng sơng đỏ nặng phù sa được miêu tả theo cách liệt kê

skkn


như vẽ ra trước mắt cảnh đất nước tự do bao la. Từ đó định hướng cho học sinh đọc
với giọng nhanh, vui, khỏe khoắn, tràn đầy tự hào.
Ví dụ:
Bài : Lập làng giữ biển ( TV 5 – Tập 2 / 36 )

Lời bố Nhụ : Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần.
Chả cịn gì hay hơn cho một làng biển. ( rành rẽ, điềm tĩnh, dứt khốt )
Lời ơng Nhụ : Tao chết ở đây thơi. Sức khơng cịn chịu được sóng. ( kiên
quyết, gay gắt )
Lời của Nhụ : Vâng ( Nhẹ nhàng, tình cảm )
Từ đó học sinh sẽ có giọng đọc phù hợp với từng nhân vật trong bài.
Bài : Cửa sông ( TV5 – Tập 2 / 74 )
Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối đã nói lên điều gì về “ tấm lịng ” của cửa
sơng đối với cội nguồn ? ( Không quên nguồn cội ).
Qua đó học sinh nhận biết được qua hình ảnh cửa sơng, tác giả muốn ca ngợi
tình cảm thủy chung, uống nước nhớ nguồn. Từ đó có giọng đọc tình cảm, thiết tha,
sâu lắng.

 Nhận biết tư tưởng, tình cảm của tác giả.
Ví dụ :
Bài : Về ngơi nhà đang xây ( TV 5 – Tập 1 / 148 )
Hình ảnh những ngơi nhà đang xây nói lên điều gì về cuộc sống trên đất
nước ta ? ( Đất nước đang trên đà phát triển, thay đổi từng ngày, từng giờ )
Giáo viên hướng dẫn học sinh thể hiện sự tự hào của tác giả về đất nước đang
từng ngày, từng giờ đổi mới bằng giọng đọc nhẹ nhàng, tình cảm, tràn đầy lòng tự
hào.
Bài : Quang cảnh làng mạc ngày mùa ( TV 5 – Tập 1 / 10 )
Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với quê hương?(Tình yêu làng
quê )
Giọng đọc nhẹ nhàng, âm hưởng lắng đọng thể hiện tình yêu quê hương thiết tha

của tác giả.
Ưu điểm:
Luyện cho học sinh biết chia sẻ tâm trạng, thái độ, cảm xúc, nỗi niềm, tâm tình
của tác giả; có ý thức tìm hiểu, khám phá những điều tác giả gửi gắm trong tác phẩm
chính là hình thành ở học sinh năng lực đồng cảm, sẻ chia với những nỗi niềm, tâm sự

skkn


của tác giả nói riêng và mọi người xung quanh các em nói chung. Từ đó, học sinh sẽ
bộc lộ cảm nhận của mình qua giọng đọc.
61.5. Giải pháp 5: Nâng cao khả năng đọc diễn cảm cho học sinh

Mục tiêu:
Giúp học sinh nắm được câu, từ ngữ, đoạn văn để thể hiện được giọng đọc đúng
với nội dung của bài.
Biện pháp:
Sau khi học sinh đã được hướng dẫn cách đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn; biết ngắt,
nghỉ hơi hợp lí; được nghe giáo viên đọc mẫu; được giáo viên hướng dẫn tìm hiểu nội
dung, nghệ thuật của bài, giáo viên cần căn cứ vào nội dung, phong cách văn bản để
dẫn dắt, gợi mở, hướng dẫn học sinh tìm ra cách đọc, tập thể hiện bằng giọng đọc của
mình, bước đầu ý thức được cách đọc nhằm diễn tả nội dung bài thơng qua giọng đọc
một cách có hiệu quả nhất.
*Đối với văn bản nghệ thuật:
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm thông qua việc dẫn dắt, gợi mở

để học sinh thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc phù hợp với hình ảnh, cảm xúc
trong bài thơ; sự việc, tính cách nhân vật trong bài văn, vở kịch,… bước đầu học sinh
biết làm chủ được giọng đọc sao cho đúng về ngữ điệu, tốc độ, cao độ, cường độ,
trường độ, âm sắc,… nhằm diễn tả đúng nội dung bài đọc.
Ví dụ :
Bài : Mùa thảo quả ( TV 5 – Tập 1/ 113 )
Đoạn 1: Đọc nhấn giọng từ ngữ gợi tả hương thơm ngất ngây, đặc biệt, lan tỏa,
kéo dài trong không gian của thảo quả; ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu; nhấn
giọng và kéo dài ở các câu ngắn như tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi
thơm của thảo quả trong đất trời.
Gió tây lướt thướt bay rừng, / quyến hương thảo quả đi, / rải theo triền núi, /
đưa hương thảo quả ngọt lựng, / thơm nồng vào những thơn xóm Chin San. / Gió

thơm. / Cây cỏ thơm. / Đất trời thơm. / Người đi từ rừng thảo quả về, / hương thơm
đậm, / ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn. //
Bài : Đất nước ( TV 5 – tập 2 / 95 )
Khổ thơ 1, 2 đọc với giọng tha thiết, bâng khuâng thể hiện vẻ đẹp và buồn của
những ngày thu đã xa :
Sáng mát trong / như sáng năm xưa
Gió thổi / mùa thu / hương cốm mới
Tôi nhớ / những ngày thu đã xa.

skkn



Sáng chớm lạnh / trong lòng Hà Nội
Những phố dài / xao xác hơi may
Người ra đi / đầu không nghoảnh lại
Sau lưng / thềm nắng / lá rơi đầy.
Đến khổ thơ 3, 4 nhịp nhanh hơn, giọng vui, khỏe khoắn, thể hiện niềm vui, rộn
ràng của thiên nhiên, con người trong mùa thu thắng lợi.
Mùa thu nay / khác rồi
Tơi đứng vui nghe / giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre / phấp phới
Trong biếc / nói cười thiết tha…
Khổ thơ 5 cần đọc với giọng chậm rãi, trầm lắng, chứa chan tình cảm, sự thành
kính, lịng tự hào về đất nước tự do và truyền thống bất khuất của dân tộc.

Nước chúng ta
Nước những người / chưa bao giờ khuất
Đêm đêm / rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa / vọng nói về. //
*Đối với các loại văn bản khác:
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định ngữ điệu đọc, ngắt giọng để phân
biệt tên nhân vật và lời nói của nhân vật, đọc đúng ngữ điệu các kiểu câu, thay đổi
giọng đọc phù hợp với tính cách nhân vật, lời nói nhân vật và tên nhân vật, lời chú
thích,… Có giọng đọc phù hợp với mục đích thơng báo, làm rõ những thơng tin cơ
bản, giúp người nghe tiếp nhận được những vấn đề quan trọng, nổi bật trong văn bản;
khắc phục những cách đọc thiên về hình thức hoặc “ diễn cảm ” tùy tiện.
Ví dụ :

Bài: Lòng dân ( TV 5 – Tập 1 / 25 )
- Cai : - Để coi. ( Quay sang lính ) // Trói nó lại cho tao // ( chỉ dì Năm ). Cứ
trói đi. Tao ra lịnh mà // ( lính trói dì Năm lại ).
- An : - ( Ơm dì Năm, khóc ịa ) Má ơi má !
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc hạ giọng các từ ngữ trong ngoặc đơn và
nghỉ hơi ( // ) để phân biệt lời chú thích với lời của nhân vật, giọng Cai hống hách,
xấc xược, giọng An tự nhiên như một đứa trẻ đang khóc.
Ví dụ :
Hướng dẫn học sinh đọc văn bản luật sau :
Điều 21 : //
Trẻ em có bổn phận sau đây : //


skkn


1.u q, / kính trọng, / hiếu thảo với ơng bà, / cha mẹ; // kính trọng thầy
giáo, / cơ giáo; // lễ phép với người lớn, / thương yêu em nhỏ; // đoàn kết với bạn
bè; // giúp đỡ người già yếu, / người khuyết tật, / tàn tật, / người gặp hồn cảnh khó
khăn / theo khả năng của mình. //
2. Chăm chỉ học tập, / giữ gìn vệ sinh, / rèn luyện thân thể, / thực hiện trật tự
cơng cộng và an tồn giao thơng, / giữ gìn của cơng, / tơn trọng tài sản của người
khác, / bảo vệ môi trường. //
( TV 5 – tập 2 /
145 )

Ưu điểm:
Giúp học sinh đọc với giọng thông báo rõ ràng, ngắt giọng làm rõ từng điều
khoản, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu ( Dấu hai chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy,
dấu chấm ), nhấn mạnh các từ ngữ chứa đựng thông tin quan trọng.
6.1.6. Giải pháp 6: Tổ chức cho học sinh luyện đọc diễn cảm theo cặp, theo
nhóm, theo tổ:
Mục tiêu:
Giúp các em hịa đồng với các bạn trong lớp, học hỏi thêm bạn cùng nhóm, tổ.
Biện pháp
Việc tổ chức cho học sinh luyện đọc theo cặp, nhóm, tổ sẽ tạo cơ hội cho từng
cá nhân học sinh được luyện đọc nhằm phát huy năng lực cá nhân. Qua đó, học sinh
sẽ được đọc cho bạn nghe và nghe bạn đọc để cùng chia sẻ kinh nghiệm đọc, học tập

cách đọc của bạn, giúp bạn sửa cách đọc, thi đua nhau trong học tập. Đồng thời cũng
giúp giáo viên phát hiện những học sinh đọc tốt để khuyến khích, động viên và những
học sinh đọc chưa tốt để có kế hoạch giúp đỡ, uốn nắn, rèn luyện. Tâm lí của học sinh
tiểu học là thích được làm việc theo cặp, theo nhóm, theo tổ và thích được thi đua,
được khen,… Vì vậy, giáo viên cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung của tiết
dạy để tổ chức học sinh hoạt động luyện đọc theo cặp, nhóm hay tổ một cách phù hợp
nhằm đem lại hiệu quả thiết thực nhất.
Ưu điểm: giúp cho học sinh được tính hịa đồng, học hỏi bạn bè để giúp được
cho các e cách đọc diễn cảm tốt hơn.
6.1.7. Giải pháp 7: Tổ chức trò chơi học tập cho học sinh:
Mục tiêu: Trong giờ dạy giáo viên sẽ tổ chức trị chơi kích thích sự tị mị, tìm
hiểu thêm cách thức đọc trong bài tập đọc.

Biện pháp:

skkn


Để kích thích hứng thú luyện đọc và rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh,
giáo viên có thể tổ chức một số trò chơi học tập ngay trong từng bài Tập đọc của
chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 5. Trò chơi học tập giáo viên nên tổ chức lúc
hướng dẫn học sinh luyện đọc và luyện đọc diễn cảm, thơng thường là các bài học
thuộc lịng; nội dung trò chơi phải gắn với bài đọc, phục vụ cho yêu cầu về kiến thức
– kĩ năng của bài ( học sinh hiểu được nội dung bài; được rèn kĩ năng đọc, đọc diễn
cảm, nghe, nói ); hình thức tổ chức trò chơi cần gọn, nhẹ, cách tiến hành đơn giản để

càng nhiều học sinh được tham gia càng tốt. Giáo viên nên lựa chọn những trò chơi
đem lại tác dụng thiết thực với học sinh, kích thích hứng thú đọc, rèn tư duy linh hoạt,
bồi dưỡng cảm thụ văn học, giáo dục tư tưởng tình cảm tốt đẹp.
Các trị chơi học tập có thể dùng để rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh,đó
là:
- Thi đọc nối tiếp từng đoạn ( theo nhóm, tổ )
- Thi đọc diễn cảm cùng một đoạn văn ( thơ ) hoặc cả bài Học thuộc lòng
- Thi đọc đoạn văn, thơ em thích nhất trong bài
- Thi đọc truyện ( kịch ) theo vai
- Thi “ thả ” thơ
- Thi đọc bài văn bài thơ hay,… trong các tiết sinh hoạt tập thể, trong các buổi
sinh hoạt ngoại khóa. …

Ưu điểm:
Tạo khơng khí thoải mái cho học sinh trong tiết học, khơng cảm thấy nhàm chán
và gị bó, giúp các e u thích mơn học hơn.
6.2. Tính mới của sáng kiến:
Việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 nói riêng và học sinh tiểu học
nói chung cần được thực hiện sau khi học sinh đã đọc đúng, rõ ràng rành mạch văn
bản; đã tìm hiểu bài và nắm được nội dung, ý nghĩa bài đọc; để học sinh bộc lộ sự
sáng tạo, cảm thụ riêng; tránh sa đà vào phân tích, tìm hiểu; tránh coi nhẹ thực hành
luyện đọc và hoạt động đọc tự nhiên của học sinh. Việc đọc diễn cảm không đúng,
không bắt nguồn từ sự hiểu biết sâu sắc nội dung bài đọc nhiều khi gây phản tác dụng,
làm cho học sinh chỉ vì quá tập trung chú ý đến những dấu nhấn giọng, nghỉ hơi nên
đọc một cách gượng gạo, mất tự nhiên. Kết quả là cuối giờ học, sau khi được giáo

viên hướng dẫn đọc diễn cảm lại đọc kém hơn, khơng cịn tự nhiên như đầu giờ học.
7. Hiệu quả đạt được khi áp dụng giải pháp:
Đề tài đã được nghiên cứu và áp dụng trong năm học qua, tôi nhận thấy chất
lượng phân mơn Tập đọc nói riêng và mơn Tiếng Việt nói chung của học sinh có
những chuyển biến tích cực, cụ thể :

skkn


- Học sinh có ý thức trong việc rèn đọc của mình.
- Đọc rành mạch, lưu lốt một văn bản đúng yêu cầu ( tối thiểu 120 tiếng /phút)
- Hầu hết các em có kĩ năng đọc vững chắc.

- Nhiều em có giọng đọc biểu cảm, biết thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc
phù hợp với sự việc, hình ảnh, cảm xúc, tính cách nhân vật trong bài.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài đọc.
- Bước đầu học sinh có thói quen tìm đọc sách ( thư viện, sưu tầm,… ) và ghi
chép những thông tin cần thiết khi đọc, tạo điều kiện để học các môn khác tốt hơn
( luyện từ và câu,tập làm văn ).
Bảng thống kê số liệu trước khi áp dụng giải pháp

* Điểm đọc:
Thời gian

TSHS


Số HS chưa biết đọc

Số HS biết đọc

diễn cảm

diễn cảm

Đầu năm

26


18

8

Giữa kì I

100%

69,3 %

30,7 %


Bảng thống kê số liệu sau khi áp dụng giải pháp
* Điểm đọc:
Thời gian

TSHS

Số HS chưa biết đọc
diễn cảm

Số HS biết đọc
diễn cảm


Cuối kì I

26

8

18

Tỉ lệ

100%


30,7 %

69,3 %

Đạt được kết quả trên bản thân tơi đã có nhiều cố gắng, có kế hoạch cụ thể rèn
đọc cho học sinh. Song song với việc đó là sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, chị em đồng nghiệp. Cùng với việc quan tâm rèn đọc của gia đình, chất
lượng đọc diễn cảm của học sinh đã nâng lên rõ ràng và đạt được kết quả tốt đẹp.

skkn



8. Khả năng áp dụng, phạm vi, lĩnh vực áp dụng giải pháp:
8.1. 1. Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả.
Đề tài này được đúc kết qua quá trình giảng dạy, vừa phát hiện, nghiên cứu,
thực hiện, bổ sung, chỉnh sửa và vận dụng trong năm học từ 2019-2020 ở tại lớp tôi
đang giảng dạy và trong Tổ chun mơn có hiệu quả.
8.1.2. Có khả năng thay thế giải pháp hiện có.
Qua đề tài này nhằm rèn luyện, củng cố và nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh
một cách đầy đủ và toàn diện : Đọc rành mạch, lưu lốt bài văn, bài thơ; đọc có biểu
cảm bài văn, bài thơ ngắn; hiểu nội dung, ý nghĩa của bài đọc; có giọng đọc phù hợp
với các loại văn bản khác nhau.
8.1.3. Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành.

Trong những năm qua, bản thân tôi đã áp dụng cho lớp tôi đang giảng dạy và
trong Tổ chun mơn nhìn chung có hiệu quả tương đối tốt, nhất là các em học sinh
chưa chú ý đến việc đọc. Từ đó tơi nhận thấy đề tài này có khả năng vận dụng rộng
rãi cho các khối lớp ( 2, 3, 4 ) nhằm góp phần nâng cao chất lượng phân mơn Tập đọc
nói riêng và việc học mơn Tiếng Việt nói chung của học sinh Tiểu học. Tùy theo đặc
điểm từng lớp, từng trường mà giáo viên vận dụng linh hoạt nhằm đạt hiệu quả tốt
nhất cho học sinh của mình.
8.2. Kết quả của việc ứng dụng đề tài
Qua việc áp dụng các biện pháp trên vào việc dạy học, tôi nhận thấy khả năng
đọc của nhiều em có tiến bộ hơn, hạn chế rất nhiều về tình trạng vừa đọc vừa đánh
vần và khắc phục được rất nhiều lỗi đọc sai do ngữ âm địa phương. Nhiều em biết đọc
diễn cảm thể hiện nội dung bài học. Học sinh hứng thú trong tiết học hơn, kỹ năng

đọc của các em tiến bộ rõ rệt qua các kì thi, 100% học sinh đạt từ điểm trung bình trở
lên. Qua đó giúp các em thêm u mơn Tiếng việt, yêu thiên nhiên, yêu đất nước, con
người.
Qua qu¸ trình giảng dạy, nhờ đà kiên trì bên bỉ áp dụng
những biện pháp rènđọc nh đà nêu trên. Tôi đà tiến hành khảo sát
và có số liệu nh sau:
Thi gian

TSHS

S HS chưa biết đọc
diễn cảm


Số HS biết đọc diễn
cảm

Cuối kì I

26

8

18


Tỉ lệ

100%

30,7 %

69,3 %

skkn


8.3. Nhng kt lun trong quỏ trỡnh nghiờn cu

Trên đây là một vài k nng rèn đọc diễn cảm cho học sinh lớp
5, để đạt đợc những kết quả trên qua kinh nghiệm giảng dạy tôi tự
rút ra một số kÕt luËn s ph¹m nh sau:
Dạy đọc diễn cảm cho học sinh Tiểu học là một vấn đề hết sức cần thiết, nó
có ý nghĩa rất lớn để kích thích sáng tạo của học sinh, mở rộng vốn hiểu biết, bồi
dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cho học sinh qua các bài tập đọc. Học sinh còn
được cung cấp vốn từ ngữ, năng lực diễn đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học từ
đó nâng cao trình độ văn hố nói chung và trình độ Tiếng Việt nói riêng.
Vậy để nâng cao hiệu quả dạy đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 đòi hỏi mỗi giáo
viên chúng ta phải nỗ lực hết mình, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư suy
nghĩ sáng tạo làm cho các em say mê, hứng thú hoạt động học tập.
Việc đọc mẫu diễn cảm của giáo viên là khâu quan trọng giúp học sinh luyện tập

thể hiện sự cảm nhận về nội dung, ý nghĩa của bài đọc qua giọng đọc, đồng thời các
em học tập cách đọc của giỏo viờn. Muốn rèn cho học sinh đọc diễn cảm tốt
trớc hết ngời thầy phải có nghiệp vụ s phạm tốt, đặc biệt đọc mẫu
của thầy phải chuẩn, hay, có sức cuốn hút học sinh vì trong khâu
rèn đọc thì việc đọc mẫu của thầy giáo có ảnh hởng rất lớn đối với
học sinh. Các em sẽ theo dõi lắng nghe thầy đọc và coi đó là
chuẩn mực để bắt chớc để so sánh đánh giá với giọng đọc của
mình. Chính vì vậy thầy cô cũng phải có sự chuẩn bị chu đáo,
mỗi từ ngữ cô đọc, nói đều phải chuẩn mực.
Giáo viên phải nắm chắc đối tợng học sinh để có những
biện pháp dạy học đạt kết quả cao nhÊt nh»m ph¸t huy hÕt tÝnh
tÝch cùc trong häc tËp, tổ chức điều khiển khéo léo gây bầu

không khí sôi nổi kích thích hứng thú học tập và nâng cao ý thức
tự giác của học sinh.
Giáo viên cần phải tìm hiểu chắc nội dung cơ bản của chơng
trình sỏch hng dẫn nội dung học mơn Tiếng Việt ®Ĩ hướng dẫn học sinh
nắm vững nội dung bài, hớng dẫn rõ cách đọc từng đoạn văn, đoạn
thơ cho học sinh hiểu. Thực tÕ cho thÊy s¸ch gi¸o khoa TiÕng viƯt,
tìm hiểu thêm sách soạn bài và sách hớng dẫn. Tìm hiểu phần hớng dẫn
chung trong sách đa số giáo viên đà nắm đợc cơ bản của phơng
pháp giảng dạy mới song đi sâu vào từng bài cụ thể thì sự lúng
túng và vấp váp lại không ít. Do vậy nắm vững sách, hiểu ý đồ của
ngời biên soạn là quan trọng song cha đủ còn đòi hỏi đến vai trò
chủ động sáng tạo và ứng xử linh hoạt đối với từng đối tợng học sinh

khác nhau mới đem lại hiệu quả cao.

skkn


Việc nắm nội dung bài đọc và xác định giọng đọc của cả bài, đoạn, câu là một
yếu tố cơ bản giúp học sinh đọc diễn cảm tốt.
Cần phát huy luyện đọc diễn cảm theo cặp, theo nhóm để học sinh luyện tập
lẫn nhau.
Trong quá trình giảng dạy nên tổ chức trị chơi học tập để thay đổi khơng khí
học tập gây hứng thú cho học sinh.
Việc rèn học sinh có thói quen học ở nhà là một việc là cần thiết trong khâu

đọc diễn cảm, bởi vì ở lớp thời gian học tập rất ít. Các em chuẩn bị bài ở nhà tốt thì
đến lớp tiếp thu bài nhanh hn, c tt hn.
Giáo viên giàu lòng yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình gơng mẫu
trong phơng pháp soạn giảng, phát hiện kịp thời đọc sai, đọc
ngọng trọng học sinh. Giáo viên phải kiên trì uốn nắn, sửa chữa
cách phát âm sai cho học sinh thật tận tình chu đáo.
Luôn động viên khuyến khích cỏ nhõn hoc cp, nhúm khi các em
có tiến bộ. Rèn cho các em đọc trớc đám đông, tổ chức thi kể
chuyện, ngâm thơ, đọc diễn cảm trong lớp, trong trờng vào những
ngày sinh hoạt tập thể, kỷ niệm ngày lễ lớn. Yêu cầu mỗi học sinh
phải có quyển sổ ghi chép để chép những câu thơ, câu văn, bài
thơ, bài văn hay dới sự hớng dẫn của giáo viên.

Phối hợp nhịp nhàng về chơng trình môn Ting Vit với các môn
học khác.
8.4.Nhng kin ngh, xut
Qua qua trình giảng dạy môn tập đọc đặc biệt về rèn đọc
diễn cảm cho học sinh lớp 5 tôi thấy còn nhiều khó khăn và có
những mặt hạn chế.
Về học sinh: Một số em học sinh còn đọc ngọng đọc vẫn cha
đợc hay lắm, bản thân cần phải học hỏi và rèn luyện nhiều hơn.
V ph huynh: Mua y sách vở cho con em mình, thường xuyên quan tâm
đến việc học tập của con em mình.
Về giáo viên: Cần trang bị cho mình một số tài liệu tham khảo cần thiết để bổ
sung hỗ trợ quá trình giảng dạy. Mỗi giáo viên phải nhận thức đúng đắn về việc rèn

đọc diễn cảm cho học sinh có hiệu quả, giải quyết được những tồn tại của học sinh.
Th«ng qua thùc tế giảng dạy trên lớp hàng ngày tôi đi đến kÕt
ln r»ng: Mn rÌn lun cho häc sinh ®äc diƠn cảm tốt thì vai
trò của ngời thầy giáo đặc biệt quan trọng bởi ngời thầy giáo luôn
là tấm gơng sáng, mẫu mực trong cách đọc diễn cảm để học sinh
bắt chớc. Trong mỗi giờ tập đọc, ngời thầy phải hớng dẫn cách đọc
cho học sinh thật tỉ mỉ từng từ ngữ, từng câu văn, từng đoạn văn,

skkn


phải kiên trì uốn nắn, sửa chữa kịp thời tuỳ theo từng đối tợng

học sinh thật tận tình chu đáo.
Vì vậy mỗi giáo viên phải thực sự yêu nghề mến trẻ, nhiệt
tình gơng mẫu trong phơng pháp soạn giảng, luôn luôn trau dồi
nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiêm của các bạn đồng nghiệp để nâng
cao chất lợng dạy và học ở các môn đặc biệt là môn Ting Vit ở tiĨu
häc.
Bên cạnh đó tơi cũng mong các bậc phụ huynh học sinh cần quan tâm,
nhắc nhở về việc tự rèn c nh ca cỏc em.
Trên đây mới là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc rèn
đọc diễn c¶m cho häc sinh líp 5, trong thùc tÕ gi¶ng dạy mỗi ngời
đều có suy nghĩ, kinh nghiệm, bí quyết nghề nghiệp riêng của
mình nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lợng dạy và học.

Trong quỏ trỡnh thc hiện khơng tránh khỏi những hạn chế sai sót, t«i mong đợc
các cấp trên cùng các bạn đồng nghiệp góp ý kiến bổ sung để kinh
nghiệm dạy học của tôi thêm phong phú, hoàn thiện góp phần nhỏ
bé đa sự nghiƯp gi¸o dơc ngày càng ph¸t triĨn.
9. Thời điểm áp dụng: Từ ngày 5 tháng 9 năm 2019 đến ngày 16 tháng 5 năm 2020
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền./.
Bằng kinh nghiệm công tác và trình độ nhận thức của bản thân, tơi cam kết bản
thân đã tự nghiên cứu và viết sáng kiến này không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
HIỆU TRƯỞNG
NGƯỜI BÁO CÁO

Nguyễn Thị Hương

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỞNG PHÒNG

skkn



×