Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.06 KB, 23 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SƠNG LƠ
TRƯỜNG MẦM NON ĐÔN NHÂN
====***=====

Mã lĩnh vực: 03MN- ĐN /2021.

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
24 - 36 tháng tuổi.
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Nga. Chức vụ: Giáo viên
Địa chỉ: Trường Mầm non Đôn Nhân- Xã Đôn Nhân- Sông LôVĩnh Phúc.

Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị.
2. Bản cam kết, Tóm tắt SKKN (in 2 mặt)
3. Biên bản đánh giá SKKN cấp trường.
4. Báo cáo SKKN

Tháng 4, năm 2021
1

skkn


BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Lời giới thiệu
Ở trường mầm non, phát triển ngôn ngữ là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất. Mục đích của cơng việc này là bước đầu hình thành cho trẻ


những năng lực ngơn ngữ như nghe lời nói và phát âm, khả nằng sử dụng từ
ngữ, các kiểu câu tiếng việt đặc biệt là nói năng mạch lạc trong giao tiếp và học
tập.
Ngơn ngữ có vai trị to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách
của trẻ. Ngôn ngữ là phương tiện giữ gìn, bảo tồn, truyền đạt và phát triển những
kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người. Ngôn ngữ được sử dụng như một
phương tiện tư duy hay cịn gọi là “cái vỏ” của tư duy. Ngơn ngữ là phương thức
biểu đạt ý muốn cho người khác hiểu được những suy nghĩ, những nhu cầu và
mong muốn của bản thân thơng qua lời nói. Trẻ em lĩnh hội ngơn ngữ sẽ trở
thành những chủ thể có ý thức, lĩnh hội kinh nghiệm của loài người, xây dựng
xã hội ngày càng phát triển hơn. Muốn cho ngôn ngữ phát triển thuận lợi, một
trong những điều kiện quan trọng là trẻ được tích lũy nhiều vốn từ và trên cơ sở
hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng “số vốn” đó một
cách thành thạo.
Mặt khác ngơn ngữ cịn có vai trị là một phương tiện hình thành và phát
triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Thông qua cử chỉ và lời nói của
người lớn trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng có trong mơi trường xung
quanh. Trẻ hiểu những đặc điểm, tính chất, cơng dụng của các sự vật cùng với từ
tương ứng với nó. Nhờ có ngôn ngữ trẻ nhận biết ngày càng nhiều các sự vật,
hiện tượng mà trẻ được tiếp xúc trong cuộc sống hàng ngày.
Như vậy “Ngôn ngữ là phương tiện để phát triển tư duy”, là công cụ để
giúp phát triển tư duy và là phương tiện để giáo dục tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ
cho trẻ. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt là đối với
trẻ nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung
quanh hình thành những cảm xúc tích cực. Trẻ cũng có thể dùng ngơn ngữ để
bày tỏ những nhu cầu, mong muốn của mình với mọi người xung quanh, ngơn
ngữ cịn giúp cá nhân trẻ phát huy được năng lực của mình.
Trường mầm non là nơi có phương tiện và điều kiện phát triển ngôn ngữ cho trẻ
tốt nhất. Chương trình phát triển ngơn ngữ cho trẻ nhằm mục đích phát triển
2


skkn


ngơn ngữ kĩ năng một cách tồn diện, giúp trẻ nói thành thạo trước khi đến
trường phổ thơng. Chương trình còn khắc phục những khuyết tật của trẻ em về
mặt ngôn ngữ.
Là một cô giáo Mầm Non trực tiếp dạy trẻ 24- 36 tháng tôi luôn mong
muốn làm như thế nào để có những biện pháp phát triển tốt ngơn ngữ cho trẻ để
từ đó rút ra nhiệm vụ giáo dục cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lứa tuổi.
Chính vì vậy nên tơi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ độ tuổi 24- 36
tháng ở trường Mầm Non” Đôn Nhân nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ đối với chương trình Giáo dục mầm non mới hiện nay.
2. Tên sáng kiến:
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ độ tuổi 24- 36 tháng ở
trường Mầm Non”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Nga
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Mầm non Đôn Nhân - Sông Lô
- Số điện thoại: 0972558826
- E-mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Nguyễn Thị Nga
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Phát triển ngôn ngữ
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/9/2021
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
* Mục đích cuả kinh nghiệm:
Bản thân tơi chọn đề tài này nhằm mục đích tìm ra những biện pháp phát

triển ngơn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng, giúp trẻ có vốn từ phong phú, đa dạng, cần
thiết, thích hợp giúp trẻ phát âm đúng, nói tốt tiếng Việt diễn đạt rõ ràng, mạch
lạc là điều kiện tốt để chuẩn bị cho trẻ học đọc, học viết sau này. Đáp ứng nhu
cầu chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non hiện hành.Trong
bậc học Mầm Non giai đoạn hiện nay.
3

skkn


Tuyên truyền rộng rãi đến các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ.
* Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại trường mầm non Đôn nhân - Huyện Sông Lô- Tỉnh
Vĩnh Phúc và đối tượng nghiên cứu đó là đối tượng trẻ 24- 36 tháng tuổi.Trực
tiếp thực hiện tại nhóm lớp Nhà trẻ A1.
Trong khn khổ của đề tài, tôi chỉ nghiên cứu một số biện pháp giúp trẻ
được phát triển ngôn ngữ thông qua các hoạt động:
- Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi
- Giáo dục ngôn ngữ thông qua các hoạt động khác
- Một số trị chơi phát triển ngơn ngữ cho trẻ 
- Phối kết hợp với phụ huynh
- Phương pháp mẫu, làm gương cho trẻ Nhà trẻ 24- 36 tháng tuổi ở trường mầm
non Đôn nhân - huyện Sông Lô- tỉnh Vĩnh Phúc.
* Phương pháp nghiên cứu.
Muốn phát triển ngôn ngữ thông qua các hoạt động trên cho trẻ 24- 36
tháng tuổi là giáo viên tôi đã đã sử dụng bằng nhiều hình thức đa dạng, phong
phú và phù hợp với thực tế của trường, của lớp và khả năng, năng lực của trẻ. Vì
là một giáo viên ln ý thức về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Nhận thức
được điều đó, tơi là người trực tiếp làm cơng tác quản lý và chăm sóc giáo dục

trẻ tại trường mầm non Đôn nhân đã không ngừng phấn đấu, rèn luyện học tập
để nâng cao trình độ về mọi mặt, về tư tưởng chính trị và năng lực chuyên môn
nghiệp vụ. Xác định rõ mục tiêu, muốn phát triển tồn diện vững chắc về chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ thì trước hết cần tập trung xây dựng, bồi dưỡng
chuyên môn cho bản thân.
- Tham gia các lớp bồi dưỡng chun mơn do phịng tổ chức,do trường tổ
chức,và tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn do khối tổ,tổ chức.
-Tự bồi dưỡng nội dung, phương pháp đặc thù của từng hoạt động, từng lĩnh vực
phát triển và chú trọng đến phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Bồi dưỡng qua dự giờ đồng nghiệp.
- Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức thực hiện chuyên đề.
4

skkn


- Bồi dưỡng thông qua các buổi chia sẻ kinh nghiệm.
- Bồi dưỡng thông qua thi làm đồ dùng dạy học.
- Bồi dưỡng thơng qua hình thức tham quan, giao lưu học hỏi.
Chất lượng chăm sóc giáo dục ln là tiền đề quan trọng để tạo niềm tin
cho phụ huynh và là sức mạnh lan tỏa đến cộng đồng xã hội. Để nâng cao chất
lượng giáo dục. Trước hết phải chú trọng đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
tại lớp. Đây là một trong những nhiệm vụ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại lớp.
Để thực hiện thành công đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp thống kê toán học
* Kế hoạch nghiên cứu và thời gian hoàn thành
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian 1 năm.

* Vấn đề cần nghiên cứu.
Trong q trình giảng dạy tơi thấy trẻ có vốn từ tốt chiếm 13,6 %, khá chiếm
22,8 % khả năng nghe và hiểu ngôn ngữ ở mức tốt, khá chiếm khoảng 31,8%,
khả năng nói đủ câu, rõ ràng mạch lạc ở mức tốt, khá cũng chỉ chiếm khoảng
hơn 31%. Vì vậy, tôi thường xuyên chú trọng tổ chức các hoạt động :
- Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi
- Giáo dục ngôn ngữ thông qua các hoạt động khác
- Một số trị chơi phát triển ngơn ngữ cho trẻ 
- Phối kết hợp với phụ huynh
- Phương pháp mẫu, làm gương trong mọi hoạt động để phát triển ngôn ngữ cho
trẻ
theo các chủ điểm. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tơi đã gặp một số thuận
lợi và khó khăn sau:
a. Thuận lợi:
- Ln được sự quan tâm hướng dẫn chỉ đạo sát sao về chuyên môn của Phòng
Giáo dục Đào tạo và Ban Giám hiệu nhà trường.
5

skkn


-Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thích hoạt động, vui chơi.
- Bản thân là giáo viên có trình độ chuẩn về chun mơn, nhiệt tình u nghề
u trẻ. Có khả năng đọc kể diễn cảm cho trẻ nghe và biết định hướngcho trẻ kể
chuyện có hiệu quả, tạo được mơi trường hoạt động ở lớp tương đối phong phú.
- Được sự quan tâm tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường, đầu tư về cơ sở
vật chất tương đối đầy đủ .
- Ban giám hiệu đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và các đợt lên
chuyên đề văn học, hội thi đồ dung đồ chơi cho chị em đồng nghiệp học tập và
rút kinh nghiệm.

- Được sự tín nhiệm và tin cậy của phụ huynh.
b. Khó khăn:
- Trong lớp có nhiều trẻ bố mẹ đi làm ăn xa ở với ơng bà nên việc chăm sóc giáo
dục trẻ còn chưa được quan tâm.
- Do nhà trường đang trong quá trình xây dựng nên lớp học trật hẹp, trẻ đơng
nên rất khó khăn cho các hoạt động.
- Một số trẻ chưa qua nhóm trẻ 18-24 tháng nên khi đi học cịn khóc nhiều chưa
thích nghi với điều kiện sinh hoạt của lớp nên cịn bỡ ngỡ.
- Trẻ cịn nói tiếng địa phương nhiều : nói ngọng, khả năng phát âm còn yếu.
- Cơ sở vật chất của nhà trường xuống cấp, còn thiếu một số phong chức năng
do vậy cịn ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Điều đó dẫn đến thực trạng vốn từ của trẻ nhà trẻ còn yếu, khả ngăng nghe hiểu
và diễn đạt ngôn ngữ chưa rõ ràng mạch lạc, chưa đủ câu.
Để khắc phục và giải quyết thực trạng trên tôi đã suy nghĩ và tìm ra một số biện
pháp giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc tồn diện.
c. Thực trạng của vấn đề.
Ngay từ đầu năm học tôi luôn quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lý cũng như
ngôn ngữ giao tiếp của từng trẻ nhằm khám phá, tìm hiểu khả năng giao tiếp
bằng ngơn ngữ để kịp thời có những biện pháp giáo dục và nâng cao dần ngôn
ngữ cho trẻ. Khi tiếp xúc với trẻ tôi nhận thấy rằng ngơn ngữ của trẻ cịn nhiều
hạn chế về vốn từ, câu từ, về cách phát âm. Khi trẻ nói hầu hết tồn bớt âm trong
các từ, giao tiếp khơng đủ câu cho nên nhiều khi giáo viên không hiểu trẻ đang
nói về cái gì? Cũng có một số trẻ cịn hạn chế khi nói, trẻ chỉ biết chỉ tay vào
6

skkn


những thứ mình cần khi cơ hỏi. Đây cũng là một trong những nguyên nhân của
việc ngôn ngữ của trẻ cịn nghèo nàn, hạn chế.

Qua q trình tiếp xúc với trẻ bản thân tôi thấy quan tâm về vấn đề này và đã
mạnh dạn tìm tịi suy nghĩ và nghiên cứu tài liệu để tìm ra biện pháp phát triển
ngơn ngữ cho trẻ 24-36 tháng một cách có hiệu quả nhất .
*Kết quả khảo sát đầu năm:
      Năm học 2020 - 2021, tôi tiến hành khảo sát trên 22 trẻ nhà trẻ A1 24-36
tháng như sau:

Tốt

Phân loại khả năng ngôn
ngữ của trẻ
SL

Trung
bình

Khá

%

SL

%

SL

%

Yếu
SL


%

Vốn từ

3

13,6

5

22,8

6

27,2

8

36,4

Khả năng phát âm

3

13,6

4

18,2


7

31,8

8

36,4

Khả năng nghe và hiểu
ngơn ngữ

4

18,2

3

13,6

6

27,2

9

40,9

Khả năng nói đủ câu, rõ
ràng, mạch lạc


3

13,6

4

18,2

7

31,8

8

36,4

Căn cứ vào kết quả trên đây tôi nhận thấy khả năng ngôn ngữ của trẻ còn
hạn chế. Tỉ lệ tốt đạt kết quả thấp, tỉ lệ yếu cao. Tôi đã mạnh dạn đưa ra một số
biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi qua các hoạt động trong
ngày ở trường mầm non như sau:
* Giải pháp:
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có những đặc điểm khác nhau tùy thuộc và
từng giai đoạn tuổi của trẻ. Việc nắm vững những đặc điểm này sẽ giúp cho
người giáo viên có những kiến thức và kỹ năng tốt nhất trong quá trình hỗ trợ trẻ
phát triển ngơn ngữ, đặt ra những phương pháp phù hợp, linh hoạt để đạt được
những mục tiêu cho giai đoạn nền móng này.
Phát triển ngơn ngữ cho trẻ là khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ và phát âm
chuẩn, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch
7


skkn


lạc, giáo dục văn hố giao tiếp lời nói. Ngồi ra ngơn ngữ cịn là phương tiện
phát triển thẩm mỹ, tình cảm, đạo đức. Đặc biệt nhờ có ngơn ngữ mà trẻ dễ
dàng tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức của xã hội và hoà nhập vào xã hội
tốt hơn. Chính vì vậy mà trong q trình dạy trẻ tơi đã tìm ra một số biện pháp
dạy trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua một số hoạt động sau:
- Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi
- Giáo dục ngôn ngữ thông qua các hoạt động khác
- Một số trị chơi phát triển ngơn ngữ cho trẻ 
- Phối kết hợp với phụ huynh
- Phương pháp mẫu, làm gương
Cụ thể như sau:
1. Biện pháp 1: Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi:
* Trong giờ đón trẻ:
Buổi sáng khi đón trẻ, là lúc cơ giáo cần tạo khơng khí vui vẻ, phấn khởi,
gần gũi, hài hịa, tươi cười với trẻ, cơ tích cực trị chuyện với trẻ. Bởi vì trị
chuyện với trẻ là hình thức đơn giản nhất để cung cấp vốn từ cho trẻ và phát
triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là ngôn ngữ mạch lạc. Qua cách trị chuyện với
trẻ cơ mới có thể cung cấp vốn từ, mở rộng vốn từ cho trẻ, giúp trẻ nói đủ câu và
mạch lạc rõ ràng, tự tin hơn.
Ví dụ: Cơ trị chuyện với trẻ:
- Hôm nay ai đưa con đi học?
- Con đã ăn sáng chưa?
- Sáng nay con ăn gì?
- Áo của con đẹp thế?
- Ai mua cho con vậy?
- Đôi dép của con màu gì?

- Trước khi đi học con chào ai?
- Đến lớp con chào ai?

8

skkn


Như vậy khi cơ trị chuyện với trẻ, trẻ sẽ thấy gần gũi, tự tin trả lời câu hỏi của
cô, trị chuyện với cơ rất tự nhiên, nhờ vậy mà ngôn ngữ của trẻ sẽ được phát
triển và mở rộng hơn nữa.
* Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động chơi:
Trẻ nhà trẻ hoạt động với đồ vật là chủ đạo. Trẻ chơi nhiều hơn học.Trong
một giờ hoạt động chơi tập có chủ đích trẻ khơng thể phát triển ngơn ngữ một
cách tồn diện được mà phải thơng qua các hoạt động khác trong đó có hoạt
động chơi. Đây có thể coi là một hình thức quan trọng nhất, bởi giờ chơi có tác
dụng rất lớn trong việc phát triển vốn từ, đặc biệt là tích cực hố vốn từ cho trẻ.
Thời gian chơi của trẻ chiếm nhiều nhất trong thời gian trẻ ở nhà trẻ, là thời gian
trẻ được chơi thoải mái nhất. Trong qúa trình trẻ chơi sử dụng các loại từ khác
nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ có nội dung khác nhau.
Ví dụ: Khi cho trẻ chơi thao tác vai “mẹ - con” hoặc “chăm em bé ốm” trẻ sẽ
được chơi với búp bê và khi chơi, trẻ sẽ giao tiếp với các bạn bằng ngôn ngữ
hàng ngày.
Cô bế búp bê trên tay và nói: Em chào các anh chị? Các anh chị đang làm gì
thế?
- Tơi cùng trẻ trả lời: “Anh chị đang chơi đồ chơi”.
- Tơi tạo tình huống: “ Ơi, em bé búp bê đói bụng q”. Tơi giả vờ làm động tác
xoa bụng búp bê tỏ vẻ mặt ỉu sìu, mệt mỏi.
- Cơ nói: Em bé đói q rồi, tội nghiệp em q”.
Tơi hỏi trẻ:

- Chúng mình phải làm sao bây giờ?
- Chúng mình cho em bé ăn cơm( ăn cháo hay uống sữa nhé)!
Qua giờ chơi trị chơi trên khơng những cơ dạy cho trẻ kĩ năng sống mà
còn dạy trẻ nghe, hiểu giao tiếp cùng nhau và trao cho nhau những tình cảm yêu
thương, đùm bọc, gắn bó, thân thiết giữ con người với con người.
Ví dụ 2: Với góc “ Hoạt động với đồ vật” ở chủ đề “ Mẹ và những người
thân yêu
của bé ” tơi cho trẻ xâu những chiếc vịng tặng mẹ bằng những hột hạt vịng
nhựa.
Tơi hỏi trẻ:
9

skkn


- Ngọc ơi, con đang xâu gì vậy? ( Con đang xâu vịng ạ)
- Con xâu vịng bằng gì đấy? (Con xâu bằng dây xâu ạ).
- Muốn có chiếc vịng tặng mẹ con phải làm thế nào? ( Xâu nhiều hạt vịng rồi buộc lại ạ!
* Giáo dục ngơn ngữ thơng qua hoạt động ngồi trời:
Với hoạt động ngồi trời, khi cho trẻ đi dạo chơi trên sân trường, tôi
thường chuẩn bị rất kỹ hệ thống câu hỏi khi cho trẻ quan sát có mục đích một
đối tượng nào đó, hệ thống câu hỏi này chính là chìa khóa giúp trẻ phát triển
ngơn ngữ mạch lạc, rõ ràng.
Ví dụ: Cho trẻ quan sát cây hoa Hồng
Tôi hỏi trẻ:
- Đây là cây hoa gì?( Trẻ trả lời: Cây hoa hồng ạ)
- Hoa hồng có màu gì?
- Thân cây hoa hồng như thế nào?( Trẻ trả lời theo ý trẻ- thân cây có gai)
- Lá cây hoa hồng màu gì?
- Các con có ngửi thấy mùi thơm của hoa hồng khơng?( có ạ)

=> Qua quan sát cây hoa Hồng tôi lồng ghép giáo dục trẻ biết lợi ích của cây
hoa và nhắc nhở trẻ không ngắt lá bẻ cành, hái hoa, ngắt lá….
- Các con ạ! Cây hoa Hồng dùng để trang trí cho sân trường mình thêm đẹp,
khơng khí trong lành, mát mẻ, các con không được hái hoa, bẻ cành mà chúng ta
phải biết tưới nước cho cây hoa, bắt sâu cho cây để cây hoa mau lớn nhé! (vâng
ạ)
Qua đây, những câu hỏi cô đặt ra sẽ giúp trẻ tích lũy được những vốn từ mới
ngồi ra cịn giúp cho trẻ phát triển ngơn ngữ chính xác, mạch lạc, rõ ràng hơn.
Trẻ sẽ mạnh dạn, tự tin và nhanh nhẹn hơn.
2. Biện pháp 2: Giáo dục ngôn ngữ thông qua các hoạt động khác:
* Hoạt động nhận biết tập nói:
Hoạt động nhận biết tập nói là một mơn học quan trọng hàng đầu đối với
sự phát triển ngôn ngữ và cung cấp vốn từ vựng cho trẻ. Nhất là trẻ ở lứa tuổi 24
– 36 tháng tuổi, trẻ đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa được hồn
chỉnh, vì vậy trẻ thường xun nói khơng đủ từ, nói ngọng, nói lắp. do đó trong
tiết dạy cơ phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp mắt, hấp dẫn, màu sắc sặc sỡ để
10

skkn


thu hút sự chú ý và hứng thú của trẻ. Bên cạnh đó cơ phải chuẩn bị hệ thống câu
hỏi rõ ràng, ngắn gọm, dễ hiểu, phù hợp lứa tuổi của trẻ, trong khi trẻ trả lời cô
hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đúng câu, đủ câu, khơng được nói trống khơng, hay
nói cộc lốc.
Ví dụ: Trong bài nhận biết con vật sống trong gia đình, cơ gợi ý trẻ kể về các
con vật nuôi mà trẻ biết: tên gọi, đặc điểm nổi bật của chúng( tiếng kêu, con vật
ăn gì?, con vật có mấy chân, các bộ phận chính của con vật, cách di chuyển đi
đứng của chúng), lợi ích của các con vật. Cô cho trẻ quan sát lần lượt con vịt,
con mèo, con gà trống và hỏi trẻ các câu hỏi sau:

- Con gì đây các con? ( con vịt)
- Con Vịt kêu như thế nào?( cạc cạc cạc)
- Cái gì đây?( cái mỏ)
- Cịn đây là bộ phận gì?( Chân ạ)
- Cịn đây là con gì?( con mèo)
- Con mèo kêu như thế nào? ( meo meo meo)
- Con Gì gáy ị ó o?( Con gà trống)
- Cái gì đây ? (cái mào)
- Cái mào có màu gì ? ( màu đỏ ạ)
- Con vịt có mào đỏ khơng ? (khơng ạ !)
- Con gà có bơi ở dưới nước không ? (không ạ !)
Cô đặt tiếp các câu hỏi :
- Gà trống hay gà mái có mào đỏ ?
=> Cơ giáo khuyến khích trẻ trả lời để nhận ra tên gọi và một số đặc điểm của
các con vật như :
- Gà trống gáy ò ó o…o, có mào đỏ ; mỏ gà nhỏ, nhọn để mổ thóc ; chân gà có
móng sắc nhọn…
- Con mèo kêu meo meo, mèo thích ăn cá và rình bắt chuột đấy.
- Con vịt kêu cạc…cạc… ; vịt khơng có mào đỏ ; mỏ vịt to ; chân vịt có màng để
bơi dưới nước.

11

skkn


- Trong khi trẻ trả lời cô phải chú ý đến câu trả lời của trẻ. Trẻ phải nói được cả
câu theo yêu cầu câu hỏi của cô. Nếu trẻ nói cộc lốc, thiếu từ cơ phải sửa ngay
cho trẻ.
- Cứ như vậy tôi đặt hệ thống câu hỏi từ tổng thể đến chi tiết để trẻ trả lời nhằm

kích thích trẻ phát triển tư duy và ngơn ngữ cho trẻ, qua đó lồng ghép giáo
aaaadục trẻ biết yêu quý, chăm sóc và bảo vệ các con vật ni.
* Làm quen với văn học:
- Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là phương tiện hữu hiệu phát triển
ngôn ngữ nói cho trẻ và cịn hình thành phát triển ở trẻ kỹ năng nói mạch lạc.
Muốn làm được như vậy trẻ phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác là trẻ
có cơ hội bổ sung vốn từ qua giờ học thơ, kể truyện.
Để hoạt động này đạt kết quả cao cũng như hình thành ngơn ngữ cho trẻ bản
thân tôi đã chuẩn bị tốt các yêu cầu sau:
- Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo tính an tồn và vệ sinh cho
trẻ.
- Nếu là tranh vẽ phải đẹp, phù hợp với câu truyện, phía dưới phải có chữ to
giúp cho việc phát triển vốn từ của trẻ được thuận lợi.
- Bản thân giáo viên phải thuộc truyện, ngôn ngữ của cô phải trong sáng, giọng
đọc phải diễn cảm, thể hiện đúng ngữ điệu của các nhân vật.
Ví dụ 1: Cơ đọc cho trẻ nghe câu chuyện “Chiếc áo mùa xuân”. Tôi cung cấp
vốn từ cho trẻ đó là từ “ Mùa xn” “Mùa đơng” “lạnh cóng”. Giải thích cho trẻ
hiểu màu xn, mùa đơng là các mùa trong năm, mùa xuân thời tiết mát mẻ,
mùa đơng thì trời lạnh, gió thổi. Cơ đọc truyện diễn cảm nhấn mạnh những từ
chỉ thời tiết, cảnh vật của hai mùa trong truyện : mùa đơng lạnh cóng, mùa xuân
sang cây cối, cảnh vật đều khoác chiếc áo mùa xn.
Trị chuyện với trẻ về truyện cơ vừa đọc:
- Trong câu chuyện cơ vừa đọc có những ai? (Thỏ mẹ, Thỏ con, Gà Gô, Nhái
Bén, Châu Chấu)
- Các mùa nào được nhắc đến ? (mùa đông, mùa xuân)
- Mùa đơng như thế nào? (lạnh cóng)
- Thỏ mẹ và Thỏ con đều khốc trên mình bộ áo da màu gì? (trắng tinh)
12

skkn



- Khi mùa xuân sang, lúc đầu Thỏ con vẫn mặc áo màu gì?
- Gà Gơ như thế nào? Nhái Bén như thế nào? Châu Chấu như thế nào?
- Về sau hai mẹ con nhà Thỏ mặc áo màu gì?
- Tên câu chuyện là gì? (chiếc áo mùa xn).
Ví dụ 2: Ngoài việc cung cấp cho trẻ vốn từ mới thì việc sửa lỗi nói ngọng, nói
lắp cũng vơ cùng quan trọng khi trẻ giao tiếp. Khi áp dụng vào bài dạy tôi luôn
chú trọng đến điều này và đã kịp thời sửa sai cho trẻ ngay tại chỗ.
Trong câu truyện “Thỏ ngoan” ngoài việc giúp trẻ thể hiện ngữ điệu, sắc thái
tình cảm của các nhân vật trong truyện tơi cịn sửa sai những từ trẻ hay nói
ngọng để giúp trẻ phát âm chuẩn và động viên những trẻ nhút nhát mạnh dạn
hơn khi trả lời.
- Trẻ nói Thỏ ngoan

thành:

Thỏ ngan

- Bác Gấu

thành:

Bác hấu

- Con Cáo

thành:

Con áo


- Mỗi khi trẻ nói sai tơi dừng lại sửa sai ln cho trẻ bằng cách: tơi nói mẫu cho
trẻ nghe 1-2 lần sau đó yêu cầu trẻ nói theo, kết hợp động viên, khuyến khích
trẻ, nhất là những trẻ nhút nhát hay khả năng phát âm còn hạn chế.
- Như vậy việc làm quen với những bài thơ, câu chuyện là phương tiện giúp trẻ
phát triển ngơn ngữ một cách tồn diện qua đó giáo dục trẻ tình u thiên nhiên,
u cuộc sống và giáo dục trẻ biết một số hành vi ứng xử văn hóa của xã hội.
* Hoạt động âm nhạc:
- Đối với giờ hoạt động âm nhạc trẻ được tiếp xúc nhiều đồ vật là các loại nhạc
cụ: trống, lắc, mõ, phách tre, đàn, xắc xô…trẻ được học những giai điệu vui tươi
kết hợp với các loại vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm được
như vậy đó là nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp
bằng ngôn ngữ của trẻ được tích luỹ và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp
trẻ yêu âm nhạc.
Ví dụ : Dạy hát và vận động theo bài hát “Lời chào buổi sáng”
- Câu 1 : “Con chào bố ạ !”
Trẻ bước chân sang trái, hai tay chắp nhẹ trước ngực, gật đầu và nhún chân vào
chữ “ ạ ”.
13

skkn


- Câu 2: “Con chào mẹ yêu”
- Trẻ bước chân sang phải, chân trái ký theo, hai tay đưa ngang sườn vẫy nhẹ kết
hợp nhún vào chữ “ yêu ”
- Câu 3 : “Con đi học nhé”
- Tay khoanh trước ngực, gật đầu vào chữ “nhé ! ”
- Câu 4 : “Chiều con lại về”
- Trẻ đứng tự nhiên, đung đưa người.

=> Qua hoạt động dạy hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng ngơn ngữ có
mục đích, biết dùng ngơn ngữ và động tác minh họa để miêu tả những hình ảnh
đẹp ca từ trong bài hát, bản nhạc.
3. Biện pháp 3 : Một số trị chơi phát triển ngơn ngữ cho trẻ :
Nhà văn hào vĩ đại người Nga M.Gorky đã nói : “Vui chơi là cuộc sống của trẻ
” Đặc biệt thông qua các trị chơi, hiệu quả của việc học ngơn ngữ sẽ rất cao.
- Đối với trẻ nhà trẻ, được phát triển ngơn ngữ thơng qua trị chơi là một biện
pháp tốt nhất. Trò chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích luỹ được
nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử
dụng “số vốn từ ” đó một cách thành thạo. Sử dụng trị chơi để phát triển ngơn
ngữ tạo cho trẻ một trạng thái học nói tự nhiên, là con đường nhanh nhất để trẻ
bắt chước, tập nói và ghi nhớ lâu những từ ngữ mới học được… Có nhiều trị
chơi có thể sử dụng được vào mục đích dạy nói cho trẻ. Đó là các trị chơi luyện
phát âm, luyện thở ngôn ngữ, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, nói mạch
lạc..
- Qua trị chơi trẻ sẽ được giao tiếp mạnh dạn hơn, ngôn ngữ cũng lưu loát hơn,
vốn từ của trẻ cũng được tăng lên, từ đó ngơn ngữ của trẻ ngày càng phong phú.
Vì vậy tơi đã mạnh dạn lựa chọn một số trị chơi giúp trẻ phát triển ngơn ngữ sau
đây :
*Trị chơi 1 : Lồng hộp :
- Mục đích: Giúp trẻ phát triển với ngơn ngữ, nhận thức và các kĩ năng khác mà
trẻ có thể học được khi chơi với đồ chơi này.
- Chuẩn bị ; Mỗi trẻ một bộ lồng hộp tròn hoặc vuông.
- Hướng dẫn : Cô yêu cầu trẻ tháo, lắp xếp chúng vào nhau : “Con hãy xếp hộp
14

skkn


màu xanh ở trong hộp màu vàng”.

- Qua đó cung cấp vốn từ cho trẻ như: “bên trong” và “bên ngồi” khi trẻ xếp
những chiếc hộp có kích thước khác nhau.+ Nhận thức ngơn ngữ khơng gian:
như bên trong, phía dưới, bên cạnh, phía trước, đằng sau, phía trên cùng, bên
dưới và ở giữa trong hoạt động xếp vào và tách ra.
- Nhận biết về các màu sắc khác nhau.
- Khái niệm về kích thước của các vật như to hơn – nhỏ hơn.
- Khi được chơi cùng với bạn, trẻ sẽ học được cách hợp tác, trao đổi có tính xây
dựng để giải quyết vấn đề cùng với người khác và hình thành được kĩ năng xã
hội.
*Trị chơi 2 : Chơi với chiếc điện thoại: “A lô! Bạn đang làm gì đấy?”
- Mục đích:
+ Điện thoại đồ chơi từ lâu là một loại đồ chơi được nhiều trẻ thích ngay từ rất
nhỏ. Điện thoại là đồ vật khuyến khích trẻ nói chuyện và cũng vì thế mà đây là
đồ chơi tuyệt vời để
+ Điện thoại đồ chơi từ lâu là một loại đồ chơi được nhiều trẻ thích ngay từ rất
nhỏ. Điện thoại là đồ vật khuyến khích trẻ nói chuyện và cũng vì thế mà đây là
đồ chơi tuyệt vời để dạy trẻ cách sử dụng ngôn ngữ và phát triển thêm về
từ vựng cũng như tạo cho trẻ thái độ tích cực khi giao tiếp với mọi người xung
quanh. + Rèn kĩ năng xã hội và khả năng tư duy trừu tượng ( trò chơi giả vờ,
tưởng tượng): trẻ có thể chơi với chiếc điện thoại và hình thành nên khả năng
kết nối, giao tiếp với một người khác, phát triển khả năng ngơn ngữ linh hoạt.
Ngồi ra trò chơi này cũng rất tốt để phát triển và hình thành khả năng tư duy
sáng tạo ở trẻ sau này, trẻ sẽ học được cách tự tưởng tượng và chơi với trí tưởng
tượng của mình.
- Chuẩn bị: 2 chiếc điện thoại để bàn (hoặc điện thoại đồ chơi)
- Hướng dẫn: Cô dùng một chiếc điện thoại đồ chơi khác để nói chuyện với trẻ
và cùng chơi với trẻ:
+ “A lô ! Bác Nam đấy à ? Bác đang làm gì đấy ? Bác cho tơi gặp bác Thảo
được khơng ? (Trẻ ngồi cạnh được thay phiên nhau trò chuyện)
- Học được kĩ năng thay phiên lượt nói: trẻ sẽ hiểu được rằng khi cuộc trò

chuyện diễn ra, hai bên sẽ thay phiên nhau nói chuyện và trẻ sẽ biết cách để
15

skkn


nhận lượt nói của mình và dừng lại để chờ người đối thoại với mình tiếp tục câu
chuyện.
*Trị chơi 3 : Xếp hình:
Mọi trẻ em đều rất nên có một bộ đồ chơi với những mảnh gỗ có hình thù
và màu sắc khác nhau; một bộ gỗ với chữ cái hoặc chữ số trên nó cũng rất tốt để
làm quen với các con số và cách đánh vần các chữ cái. Chơi với các khối gỗ
hình thù khác biệt giúp phát triển kĩ năng ngôn ngữ và nhận thức của trẻ .
- Mục đích: Giúp trẻ nhận thức ngơn ngữ khơng gian: như bên trong, phía dưới,
bên cạnh, phía trước, phía sau và ở giữa trong hoạt động xếp vào và tách những
khối gỗ ra.
- Chuẩn bị: Các khối gỗ có kích thước và hình hình học khác nhau
- Hướng dẫn : Yêu cầu trẻ xếp chồng các khối gỗ : xếp nhà, đường đi, xây hàng
rào...
Ví dụ : - Nhân ơi con đang làm gì đấy ? (con xếp đường đi ạ! )
- Con xếp như thế nào? ( xếp các khối gỗ cạnh nhau ạ)
- Khối gỗ này màu gì? (màu vàng ạ)
=> Với ngơn ngữ trong khi chơi giúp trẻ nhận biết về các màu sắc khác nhau,
khái niệm về kích thước của các vật như lớn; lớn hơn, nhỏ hơn. Khi được chơi
cùng với bạn, trẻ sẽ học được cách hợp tác, giải quyết vấn đề cùng với người
khác và hình thành được kĩ năng xã hội.
*Trị chơi 4 : Chơi với những quả bóng màu
để chuyền bóng đúng lúc và tích lũy được nhiều kĩ năng xã hội khác nữa.
- Chuẩn bị: Những quả bóng có màu sắc khác nhau.
- Hướng dẫn : Cơ cùng chơi với trẻ, tung bắt bóng, ném bóng, đập bóng xuống

sàn cho bóng nảy. “Thi xem ai làm bóng nảy cao hơn””Con hãy lăn cho quả
bóng này đi thật xa nhé!”( Trẻ thực hiện và nói “bóng nảy”;”bóng lăn”...)
* Trị chơi 5 : Tiếng kêu của đồ dùng nào ?
- Mục đích : Giúp bé nhận biết tiếng kêu của các đồ dùng khác nhau; luyện khả
năng phát âm.
- Chuẩn bị : Một số đồ dùng phát ra âm thanh : chng, trống, 2 thìa, 2 chiếc
đũa...
16

skkn


- Hướng dẫn : Cơ ngồi phía trước trẻ, giới thiệu từng loại đồ dùng và gõ để trẻ
nhận biết tiếng kêu của từng đồ dùng. Sau đó, cơ gõ vào từng thứ một và hỏi trẻ
xem đó là tiếng kêu của đồ dùng nào. Cuối cùng, cô để tất cả các thứ đó ra sau
lưng (khơng cho trẻ nhìn thấy, rồi gõ vào từng thứ một và đố trẻ đó là tiếng kêu
của cái gì ?).
*Trị chơi 6: Nghe tiếng kêu đốn tên các con vật
- Mục đích : Phát triển ngôn ngữ mạch lạc, rõ ràng.
- Chuẩn bị: Cơ thiết kế các File động hình ảnh các con vật ni trưng gia đình có
lồng tiếng kêu của chúng ( con gà trống, con mèo, con chó, con bị...)
- Hướng dẫn chơi: Cơ cho trẻ ngồi trước màn hình có đeo tai nghe, khi cơ kích
chuột vào hình ảnh con gà trống và trẻ nghe tiếng gáy “Ị ó o o”đồng thời trẻ
đoán tên con vật và bắt chước tiếng kêu. Cơ cho trẻ nhắc lại vài lần chính xác
hóa các từ trẻ vừa phát âm. Nếu trẻ phát âm chưa đúng cơ giúp trẻ nhắc lại theo
cơ.
* Trị chơi 7 : Lộn cầu vồng.
Lộn cầu vồng
Nước trong nước chảy
Có cơ mười bảy

Có chị mười ba
Hai chị em ta
Ra lộn cầu vồng
- Mục  đích:
     + Luyện khả năng phát âm, khả năng đọc lưu lốt ở trẻ thơng
qua cách gieo vần đồng dao, trẻ biết phối hợp chơi cùng bạn.
+ Mở rộng vốn từ cho trẻ về tên gọi một số thành viên trong gia đình: Cơ, chị,
em...
- Chuẩn bị: Cơ và trẻ thuộc lời bài đồng dao
- Hướng dẫn chơi: Từng đôi trẻ đứng đối diện nhau đu đưa sang hai bên theo
nhịp đọc. Đến câu cuối “ra lộn cầu vồng” trẻ bng tay nhau ra quay một vịng
trịn rồi cầm tay nhau chơi lại từ đầu.
*Trò chơi 8 : Chi chi chành chành
17

skkn


- Mục đích:
- Kích thích trẻ đọc thơng qua cách gieo vần điệu của bài thơ.
+ Luyện phát âm bằng các từ ngữ được lặp đi lặp lại( chi chi, chành chành, ù à,
ù ập…)
+ Trò chơi được kết hợp giữa lời nói và hành động nên kích thích trẻ chơi, đặc
biệt khi chính trẻ phát âm.
- Hướng dẫn chơi :
Cô cho trẻ ngồi xung quanh cô, tay trái của cơ xịe ra, ngón trỏ phải cơ và
cháu chấm vào lịng bàn tay trái của cơ theo nhịp đọc khi đọc đến câu cuối cô
đọc chậm rồi nắm tay trái lại ngón trỏ nhấc lên thật nhanh. (Khi thì nắm chắc
được ngón tay trỏ, khi thì khơng nắm được tạo cho trẻ sự thích thú).
4. Biện pháp 4: Phối kết hợp với phụ huynh :

Để ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt khơng thể thiếu được đó là sự đóng
góp, chia sẻ, qua tâm của gia đình. Việc giáo dục trẻ ở gia đình là rất cần thiết
tơi ln kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trao đổi thống nhất về cách chăm sóc
ni dưỡng trẻ và thường xun ghi vào bảng tin của nhóm lớp những nội dung
mà trẻ học gì trong ngày để phụ huynh nắm được.
Ví dụ trong chủ đề “Bé thích đi khắp nơi bằng phương tiện gì ?” tơi ghi lên
bảng tin dịng chữ: Bé học bài thơ “Con tàu” và tên chủ đề đang học của nhóm
lớp.
Vì đây là trẻ nhà trẻ, trẻ bắt đầu tập nói tơi trao đổi với phụ huynh về ý
nghĩa phát triển vốn từ cho trẻ và yêu cầu phụ huynh cùng phối hợp với cô giáo
trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Hàng ngày phụ huynh phải dành nhiều
thời gian thường xuyên trò chuyện cùng trẻ, cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với
các sự vật hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ.
Chủ động trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc phát triển
ngôn ngữ và giúp phụ huynh thấy được một số vấn đề giúp phụ huynh làm tốt
nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tích cực sau:
- Gia đình ln là bạn của trẻ
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào mơi trường trong
gia đình. Hay nói cách khác gia đình là cái “nơi” phát triển ngơn ngữ của trẻ.
Trong những năm phát triển đầu đời của trẻ mà gia đình bỏ bng, khơng
18

skkn


thường xun nói chuyện với trẻ thì việc trẻ bị chậm nói là điều sẽ xảy ra. Gia
đình khơng tạo ra mơi trường để trẻ được trải nghiệm thì tư duy và ngôn ngữ của
trẻ sẽ không phát triển được. Vì vậy, gia đình ln dạy trẻ những điều đơn giản
nhất, những từ ngữ đơn giản đến phức tạp. Dạy trẻ những cách diễn đạt những
câu đơn giản mà có nghĩa, đến dạy con những bài thơ, bài hát ngắn giúp con biết

cách sắp xếp từ ngữ, cách diễn đạt lưu lốt.
- Dạy con phải thể hiện suy nghĩ thơng qua lời nói và hành động
Phụ huynh dạy trẻ muốn cho người khác hiểu mình đang muốn gì, đang
cần gì…thì phải biểu đạt, thể hiện bằng lời nói, sau đó bằng hành động. chứ
không phải chỉ nghĩ trong đầu là đủ, cũng không phải chỉ bằng hành động là đủ.
Mà ba điều đó phải đi liền với nhau, gắn bó với nhau. Nếu trẻ chỉ thể hiện suy
nghĩ bằng hành động phụ huynh cần dạy con cách nói, cách nhờ người khác lấy
đồ…như thế nào?. Nếu để lâu, con sẽ hình thành cho mình thói quen tiêu cực,
khơng chịu nói, chậm nói.
- Tạo cơ hội để trẻ có thể giao lưu, giao tiếp
Việc tạo môi trường giao lưu cho trẻ rất quan trọng. Tâm lý trẻ theo “cơ
chế bắt chước” những người khác vì vậy việc trẻ được giao lưu với những người
xung quanh sẽ giúp trẻ hình thành cho mình vốn từ ngữ phong phú hơn. Phụ
huynh phải thường xuyên cho con đến những nơi có hoạt động tập thể, những
nói đơng người, đến lớp học để trẻ có nhiều cơ hội để giao lưu, vui chơi như vậy
mới tạo được môi trường cho trẻ hoạt động giao tiếp.
Vai trị của ngơn ngữ ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ, nó chính là
cơng cụ để trẻ có thể biểu đạt từ suy nghĩ thành lời nói, từ lời nói thành hành
động. Vị vậy, các bậc phụ huynh cần tạo cho trẻ mơi trường trải nghiệm tích cực
để những năm đầu đời trẻ có được vốn từ vựng vững chắc.
- Ngồi ra tơi cịn kết hợp với phụ huynh sưu tầm những quyển thơ,
truyện có chữ, hình ảnh to, rõ nét, nội dung phù hợp với lứa tuổi nhà trẻ để cho
trẻ làm quen và để xây dựng góc thư viện sách truyện của lớp.
5. Biện pháp 5: Phương pháp mẫu, làm gương;
Ở tuổi nhà trẻ, ngôn ngữ, giọng điệu, cách phát âm, dùng từ của trẻ sẽ là
tấm gương phản chiếu những gì mà ta dạy trẻ. Vì vậy, phương pháp làm mẫu ở
thời kì này có một tầm quan trọng đặc biệt. Cơ có thể mở rộng những câu nói
cịn ngắn ngủn, vụng về, lộn xộn của trẻ thành những câu đơn giản nhưng mạch
lạc, trong sang để làm mẫu cho trẻ:
19


skkn


Trẻ thường chỉ nói được những câu ngắn, nhiều khi chỉ là 1-2 từ hoặc dùng 1 từ
và thay đổi ngữ điệu để diễn đạt những mong muốn khác nhau của mình.
Ví dụ:

“Cơ nước” thì Cơ nói để trẻ nhắc lại thành: “Cơ ơi con uống nước”
“Bạn trêu” thì cơ dạy trẻ nhắc lại “Bạn My trêu con”.

Cách lựa chọn từ ngữ, cách nói có ngữ điệu, trọng âm, truyền cảm của cơ
giúp trẻ nhanh chóng học được những vẻ đẹp của ngôn ngữ mạch lạc, tạo tiền đề
để trẻ nói năng lưu lốt, mạch lạc ở giai đoạn sau, khi mà vốn từ của trẻ đã phát
triển khá.
Giọng điệu của cơ khi đọc thơ, kể truyện có một sức mạnh lay động và lan
tỏa rất lớn. Trẻ sẽ nhớ mãi những giây phút thần tiên của thời thơ ấu, khi mà
được nghe cô kể một câu chuyện thật xúc động hay đọc một bài thơ diễn cảm.
Trẻ sẽ nhận ra được sức mạnh của ngôn ngữ, biết cách sử dụng thứ của cải q
giá đó. Chất trữ tình, vẻ đẹp của vần điệu, tình yêu quê hương đất nước…thấm
vào trẻ một cách tự nhiên, nhuần nhị mà tinh tế. Vì vậy, cơ giáo mầm non phải
ghi nhớ, khắc sâu điều này để có thể giúp trẻ trở thành những con người tinh tế,
sâu sắc, có tâm hồn trong sáng, cao đẹp trong tương lai. Nếu trẻ chỉ được nghe
những lời nói cộc cằn, thơ lỗ thì tất yếu ngơn ngữ của trẻ sẽ không thể trong
sáng, lễ phép; trước cũng không thể trở thành một trẻ ngoan, một công dân tốt
của xã hội tương lai được. Ngơn ngữ chính là nhân cách, là tâm hồn, là con
người.
* HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐEM LẠI:
a. Đối với giáo viên:
- Trình độ chun mơn được nâng lên rõ rệt, lớp và bản thân giáo viên đã đạt

được những thành công nhất định : được nhà trường chọn là lớp điểm toàn diện
để nhân ra diện rộng về tổ chức các hoạt động cho chăm sóc sóc giáo dục trẻ.
- Qua các tiết dự giờ, hội giảng được đánh giá xếp loại khá
b. Đối với trẻ:
- Trẻ ở lớp đã có những chuyển biến rõ rệt, đa số trẻ trong lớp đã có một số vốn
từ rất khá, trẻ nói năng mạch lạc, rõ ràng được thể hiện như sau:
- Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong khi giao tiếp.
- Trẻ khi giao tiếp biết nói đủ câu hồn chỉnh, hiểu được lời cơ nói.
- Trẻ khơng cịn nói ngọng, nói lắp nữa .
20

skkn



×