Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Skkn một số giải pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.53 KB, 20 trang )

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 2”

PHẦN MỞ ĐẦU
1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết, mục tiêu giáo dục là quốc sách hàng đầu. Xuất phát từ
mục tiêu giáo dục bậc Tiểu học là góp phần đào tạo những con người lao động thông
minh, linh hoạt, năng động, chủ động, sáng tạo và thích ứng. Bậc Tiểu học là nền tảng
của giáo dục phổ thông và cũng là nền tảng của dân trí. Trên cơ sở đổi mới phương
pháp dạy học phù hợp với xu thế chung của cả nước về yêu cầu giáo dục hiện nay.
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và mơn Tốn nói riêng là cần thiết.
Phân mơn Tốn trong chương trình giảng dạy Tốn lớp 2 chiếm một vị trí quan
trọng trong bậc Tiểu học. Nó là nền tảng cho việc học tốt mơn Tốn ở các lớp tiếp
theo của bậc Tiểu học và Trung học sau này.
Xuất phát từ mục đích, u cầu của chương trình Tốn lớp 2. Từ những hạn chế
của tâm lý lứa tuổi. Từ tình hình thực tiễn, trình độ nhận thức của học sinh tiểu học
nói chung, của lớp tơi nói riêng, các em đa số “ Giải tốn có lời văn” cịn yếu vì nhiều
ngun nhân, trong đó vẫn là: Do đặc điểm sinh lý lứa tuổi, các em thường vội vàng

skkn


hấp tấp, nên đôi khi chưa hiểu kỹ đề bài đã vội vàng làm bài, dẫn đến kết quả chưa
cao.
Từ những vấn đề nhận thức trên, tôi thấy trong những năm qua, việc thực hiện
đổi mới PPDH ở trường tiểu học đang còn rất hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được
u cầu trong việc đổi mới PPDH. Chính vì vậy, tơi muốn tìm ra một số giải pháp cơ
bản để thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH cho phân mơn giải tốn có lời văn
(lớp 2) mà tơi đang thực hiện giảng dạy, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình


vào việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao.
Qua tìm hiểu thực tế, tơi nhận thấy việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn
ở Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng, bản thân tơi cũng như nhiều bạn
đồng nghiệp cịn băn khoăn trăn trở, làm thế nào để nâng cao chất lượng giải tốn có
lời văn cho học sinh lớp 2. bản thân tơi cần phải nghiên cứu, tìm các biện pháp giảng
dạy thích hợp, giúp các em giải bài tốn một cách vững vàng; mặt khác giúp các em
có phương pháp suy luận thơng qua cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo
trong cách thực hiện. Từ đó giúp các em hứng thú, say mê học toán. Với những lý do
trên, tôi đã chọn giải pháp “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải tốn có li
vn cho hc sinh lp 2
*Phm vi nghiờn cu:
Đề tài đợc thực hiện trong các giờ Toỏn vi 29 học sinh ë líp 2 .Từ
tháng 9 đến tháng 4 - Năm học 2020 -2021
II/IM MI CA TI.
Đề tài có thể áp dụng cho tất cả các lớp của khối 2.

skkn


Giỏo viờn tỡm c một số biện pháp nhằm nâng cao chÊt lưỵng
giải tốn cho häc sinh líp 2 , tạo điều kiện để học sinh phát huy tối đa những khả
năng vốn có của mình trong học tập ®ång thêi båi dưìng cho häc sinh kĩ
năng nhận biết , phân tích và giải quyết vấn đề trong học toán.

PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN:
1. Đặc điểm :
1. Thuận lợi: Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm và coi trọng chất lượng,
hiệu quả dạy học. Đặc biệt là những lớp một, hai luôn được đặt lên hàng đầu.
- Nhà trường, chuyên môn luôn chú trọng chuyên đề "Đổi mới phương pháp

dạy học giải toán có lời văn".
- Phụ huynh ln quan tâm đến việc học tập của con em mình. Các em có đầy
đủ đồ dùng học tập và có một số em chuẩn bị bài trước khi đến lớp và có cùng một độ
tuổi.
2. Khó khăn: Với thực tế học sinh lớp tơi cịn có một số em giải tốn có lời văn
thiếu chính xác, chưa đúng, tính tốn cịn sai, nhiều khi làm bài chưa có kỹ năng phán
đốn, suy luận, khơng biết làm thế nào ? Các em rất sợ học. Mà mơn tốn là mơn
"Thể thao trí tuệ" vừa giúp các em giải trí tinh thần, vừa giúp việc dạy tốt mơn tốn là
điều cần thiết mà giáo viên cần quan tâm.
3. Nguyên nhân:

skkn


- Là người trực tiếp tiếp thu những kiến thức thì ngun nhân học sinh giải tốn yếu
có thể kể đến là do :
- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng các em học
sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào
việc học, về nhà thì khơng xem bài, khơng chuẩn bị bài, khơng làm bài tập, cứ đến giờ
học thì cắp sách đến trường. Cịn một bộ phận nhỏ thì các em khơng xác định được
mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi
ghi vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “học vẹt” mà không hiểu
được nội dung đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Đa số học sinh của trường đều ở nơng
thơn, gia đình chủ yếu là sống bằng nghề nông, các em ở nhà phải phụ giúp gia đình
việc đồng án, chăn ni.
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều khơng thể phủ nhận với
chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của giáo
viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
Năm học 2020 – 2021 tôi được phân cơng dạy lớp 2B. Lớp có 29 học sinh. Cha

mẹ các em đều làm nông nên việc hướng dẫn, nhắc nhở con em cịn chưa được quan
tâm lắm. Cịn phó mặc cho nhà trường và giáo viên. Nên trong giờ học tốn các em
cịn làm bài sai nhiều.
4. Kết quả điều tra
Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm như sau
Sĩ số

HTT

HT

skkn

CHT


29

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ


4

13,7

14

48,3

11

37,9

Để khắc phục những hạn chế và tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn
có lời văn cho học sinh. Tôi đã tiến hành một số biện pháp sau:
II. BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Điều tra, phân loại đối tượng học sinh
Qua điều tra đầu năm, tơi phân loại những em cịn yếu về loại tốn điển hình nào
để tơi kịp thời kèm cặp các em.
Lớp tơi có em: Hùng, Hồng , Tiến, NhưNgọc , Cường là những em giải tốn
cịn yếu. Các em thường sợ làm loại tốn này. Các em khơng biết giải, hay trả lời sai,
làm tính khơng đúng. Tơi luôn quan tâm động viên các em học sinh để các em chăm
học, tích cực làm bài, các em tự tin vào khả năng của mình để suy nghĩ, phán đốn
tìm cách giải đúng.
Trong các giờ lên lớp tơi ln động viên cho các em suy nghĩ tìm ra cách giải.
Tôi thường xuyên kiểm tra bài làm của em trên lớp, chấm chữa cùng với học sinh để
củng cố kiến thức. Tuyên dương khen thưởng kịp thời bằng lời nhận xét nếu các em
có cố gắng (mặc dù chưa đạt yêu cầu) để các em phấn khởi học tập, xoá đi ấn tượng
sợ giải tốn.
Về nhà : Tơi u cầu các em làm lại bài toán vừa giải ở lớp để các em yếu kém
nắm vững cách giải. Lần sau gặp loại bài như thế là làm được ngay. Tôi còn yêu cầu


skkn


phụ huynh kết hợp chặt chẽ với giáo viên, có trách nhiệm hướng dẫn con học ở nhà
giúp các em làm đầy đủ bài tập cơ giao. Ngồi ra tơi cịn giao cho những em giỏi tốn
ở lớp mỗi em giỏi giúp một em kém. Lập thành đôi bạn cùng tiến bằng cách : Giờ truy
bài kiểm tra bài làm của bạn. Nếu bạn giải sai thì hướng dẫn giải lại cho bạn nắm
được phương pháp giải toán. Khi giao bài về nhà không nên giao nhiều, chỉ cần giao 1
đến 2 bài cho học sinh làm thôi, tôi lồng thêm những bài toán vui gắn với thực tế giúp
các em hứng thú học toán hơn.
2. Giảng bài mới kết hợp củng cố, vận dụng kiến thức đã học :
Giảng bài mới trong tiết học Toán hết sức quan trọng. Học sinh có vận dụng luyện
tập giải Tốn đúng hay sai là ở chỗ này. Do vậy, trong khi dạy, tôi luôn bảo đảm
truyền thụ đủ nội dung kiến thức của bài học bằng cách.
Chuẩn bị bài hết sức chu đáo, cẩn thận. Soạn bài trước hai ngày để có thêm thời
gian nghiên cứu, hiểu kỹ yêu cầu nội dung của bài học.
Khi soạn bài, tơi ln tìm hướng giảng bài mới một cách dễ hiểu nhất đối với trò
mà vẫn phát huy được tư duy của trò, lấy "học sinh làm trung tâm".
Vì vậy, kết hợp với khâu chuẩn bị bài của học sinh, trong mỗi tiết dạy bài mới,
tôi cung cấp đủ nội dung bài, đồng thời khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức đã
học có liên quan thực hiện phương châm "ôn cũ, học mới".
Với cách thực hiện như thế, học sinh sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng mà đầy
đủ kiến thức, được củng cố kiến thức cũ có hệ thống, vận dụng giải Tốn sẽ linh hoạt,
khơng bị gị ép phụ thuộc, tạo cho học sinh có thói quan chủ động tích cực trong giải
Toán.

skkn



a) Ở lớp một: Các em đã học các bài tốn đơn giản: Giải bẳng 1 phép tính về thêm bớt
nhiều hơn 1 số đơn vị. Loại toán này đơn giản. Nhưng cũng phải củng cố cho các em
nắm vững thì mới làm được các bài tốn ở lớp trên.
Ví dụ:
- An cắt được 5 bông hoa, Lan cắt được nhiều hơn An 2 bông hoa. Hỏi Lan cắt
được mấy bơng hoa?
- Lam có 7 quyển vở, Nhàn có 5 quyển vở. Hỏi ai có nhiều vở hơn và nhiều hơn
bao nhiêu quyển vở ?
Đây là các bài tốn có dữ kiện cụ thể. Các em cần suy nghĩ làm tính cộng hay

tính trừ là đúng và chú ý dựa vào câu hỏi mà trả lời cho đúng.
b) Ở lớp hai: Các em được ơn lại các dạng tốn lớp 1 và luyện thêm các dạng toán
này với các số trong phạm vi 100, giúp các em hiểu mối quan hệ giữa các đối tượng
với các dữ kiện đơn giản của bài tốn. Từ đó hình thành tư duy tốn cho học sinh,
giúp các em phân tích, tổng hợp, giải được các dạng tốn nhanh, chính xác. Bước đầu
có kỹ năng trình bày bài tốn.
c) Hình thức rèn luyện : Học sinh nhận xét dữ kiện, tóm tắt đề tốn, tìm ra cách giải
với cách làm này học sinh mạnh dạn, tự tin vào bản thân, dần dần ham thích giải tốn
để thể hiện khả năng chín mình.
Vai trị của người thầy rất quan trọng. Lời phát biểu của các em dù đúng hay sai,
tơi cũng phải có lời động viên hợp lý. Nếu học sinh phát biểu sai, hoặc chưa đúng, tôi
động viên "gần đúng rồi, em cần suy nghĩ thêm nữa, thì sẽ đúng hơn ..." giúp các em

skkn


cố gắng suy nghĩ làm bằng được, chứ không nên nói "sai rồi, khơng đúng..." làm mất
hứng của học sinh, ức chế học sinh tự ti, chán học.
Bước này là bước quan trọng giúp học sinh khơng sợ giải tốn, thích thi nhau
làm để khẳng định mình, từ đó có kỹ năng giải tốn vững chắc với lời giải thơng

thường .
Ví dụ 1: Mảnh vải xanh dài 55 dm. Mảnh vải đỏ dài hơn mảnh vải xanh 9 dm.
Hỏi mảnh vải đỏ dài bao nhiêu đề- xi- mét ?
+ Có học sinh giải như sau :
Mảnh vải đỏ dài là :
55 + 9 = 64 (mảnh vải)
Đáp số : 64 mảnh vải
Tơi hỏi : Đơn vị của bài tốn là gì ?
Học sinh trả lời : đề xi mét
Tơi hỏi : Vậy trong bài giải con đã ghi đúng tên đơn vị của bài toán chưa ?
Lúc này học sinh sẽ nhận ra chỗ thiếu sót trong bài giải của mình và tự sửa lỗi
sai đó.
Ví dụ bài 3 trang 63: Mảnh vải màu xanh dài 34dm, mảnh vải màu tím ngắn hơn
mảnh vải màu xanh 15dm. Hỏi mảnh vải màu tím dài bao nhiêu đê-xi-mét?
Một số học sinh trình bày bài giải như sau:
Số dm mảnh vải màu tím dài là:
34 – 15 = 19 (dm)
Đáp số: 19 dm

skkn


Hoặc:
Mảnh vải màu tím là:
34 – 15 = 19 (dm)
Đáp số: 19 dm
Tôi liền đưa ra các bài học sinh giải lên bảng, chỉ ra từng chỗ sai cụ thể cho
học sinh và để học sinh so sánh đối chiếu các bài với nhau: bài trình bày sai - bài trình
bày đúng để học sinh thấy được chỗ sai của mình.
Bài giải được trình bày như sau:

Độ dài mảnh vải màu tím là:
34 – 15 = 19 (dm)
Đáp số: 19 dm
Hoặc:

Mảnh vải màu tím dài là:
34 – 15 = 19 (dm)
Đáp số: 19 dm
Thường khi giải bài tốn có lời văn với các số đo độ dài, học sinh thường viết cả
tên đơn vị cùng với số đo hoặc viết tắt tên đơn vị đo ở câu lời giải.
Đối với bài tốn có lời văn mà có số đo độ dài, tơi phải hướng dẫn học sinh cách
trình bày bài giải cho đúng từ, câu trả lời đến các phép tính.
Ví dụ 3 : Thùng thứ nhất đựng 25 lít dầu. Thùng thứ hai đựng 30 lít dầu. Hỏi
thùng nào đựng nhiều dầu hơn và nhiều hơn bao nhiêu lít ?

skkn


Có học sinh giải như sau :
Số lít dầu thùng đựng nhiều hơn là :
30 - 25 = 5 (lít)
Đáp số : 5 lít
Tơi hỏi : Ta cần tìm điều gì ?
Học sinh trả lời : Thùng nào đựng nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu lít ?
Tơi lại hỏi tiếp : Câu trả lời này đã nói rõ điều đó chưa ? Cịn thiếu ý nào ?
Lúc này học sinh sẽ nhận ra trong câu trả lời này chưa nêu được thùng nào đựng
nhiều hơn và phải bổ sung và chữa vào bài giải là :
Thùng thứ hai đựng nhiều hơn và nhiều hơn là :
30 - 25 = 5 (l)
Đáp số : 5 l

Bên cạnh việc cung cấp đủ trọng tâm bài học, rèn cách luyện tập thành thạo, tơi
cịn ln quan tâm tới việc mở rộng, nâng cao kiến thức từ chính những bài tập trong
SGK, vở bài tập tốn.
3. Phát triển, tìm tịi nội dung kiến thức sách giáo khoa :
Thông thường giáo viên chỉ chú ý tới việc học sinh làm đủ, làm đúng các bài tập
trong SGK, vở bài tập theo quy định của tiết học, nên đôi khi gặp những trường hợp
khác lạ là học sinh lúng túng vì quen giải theo khn mẫu, ít tư duy tìm tịi sáng tạo.
Vì thế để học tốt giải tốn 2, tơi ln tìm cách mở rộng ngay sau một bài tập
nào đó trong số bài luyện vào buổi chiều, tuy nhiên ở mức độ hợp với trình độ học
sinh trong lớp, các đối tượng tiếp thu được.

skkn


Khi học sinh làm đủ 100% số bài tập quy định chưa hẳn là đã thành thạo cách
giải loại toán đó, nhất là học sinh trung bình, yếu. Vì vậy, tôi đã cố gắng đưa nội dung
kiến thức vào bài tập thật phong phú, đa dạng dựa vào bài tập có sẵn, vẫn xoay quanh
nội dung bài vừa học hoặc vừa luyện. Bài tốn đưa ra các hình thức khác nhau, tôi
khai thác được tư duy của học sinh. Các dạng tốn có thể thực hiện được điều này như
+ Dạng tốn về nhiều hơn, ít hơn.

+ Dạng tốn về số bị trừ, tìm số hạng trong tổng.
Ví dụ 1 : Bài toán về nhiều hơn.
Nội dung bài tập là : Anh 25 tuổi, anh hơn em 6 tuổi. Hỏi em bao nhiêu tuổi ?.
+ Để giải được bài này, học sinh phải hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Đã biết tuổi của
anh, biết số tuổi anh hơn em. Muốn tìm số tuổi của em phải làm thế nào ?
+ Học sinh phải tự phân tích đề tốn và giải :
Tuổi của em là :
25 - 6 = 19 (tuổi)
Đáp số : 19 tuổi

Với việc mở rộng kiến thức này, học sinh sẽ linh hoạt hơn khi giải toán khơng
nhất thiết cứ nhiều hơn là phải làm tính cộng.
Ví dụ 2 : Bao thứ nhất đựng được 50 kg gạo, như vậy bao thứ nhất đựng ít hơn
bao thứ hai 15 kg gạo.
a) Tính số gạo của bao thứ hai.

skkn


Đã biết yếu tố gì ? Số gạo của bao thứ nhất và biết bao thứ nhất đựng ít hơn bao
thứ hai 15 kg. Lúc này, học sinh phải hiểu bao thứ nhất đựng ít hơn bao thứ hai 15 kg
nghĩa là bao thứ hai đựng nhiều hơn bao thứ nhất 15 kg.Vậy tìm số gạo của bao thứ
hai ta phải làm như thế nào?
Học sinh
Bao thứ hai đựng số gạo là :
50 + 15 = 65( kg)
Đáp số : 65 kg
Trên đây là phần đại trà cho học sinh cả lớp
Đối với học sinh khá, giỏi sẽ làm nhanh hơn, vì vậy tơi đã mở rộng bài tập này
cho học sinh khá giỏi. Tuy nhiên cũng có thể có những học sinh trung bình giải quyết
được, tơi rất khuyến khích. Như vậy, trong cùng một khoảng thời gian dù học sinh
trung bình giải được phần này, vẫn cịn một phần bài tập tiếp theo để học sinh khá,
giỏi giải tiếp.
Đối với học sinh giỏi tơi có thể nêu thêm:
b) Cả hai bao đựng bao nhiêu ki –lô- gam gạo ?
4. Từ tư duy đúng, tìm được cách giải đúng giúp các em trình bày bài giải đúng.
Hợp lý về lời giải, về phép tính, cách ghi tên đơn vị và ghi đáp số để hồn thiện
bài tốn.
Bước này tuy đơn giản nhưng tương đối khó với học sinh. Đó là lời văn ngắn
gọn, chính xác, đúng nội dung bài để trả lời (phép tính tìm gì ?) theo thứ tự.

Lời giải: Phép tính - lời giải - phép tính - đáp số.

skkn


Cần lưu ý: Phép tính trong giải tốn có lời văn khơng ghi tên đơn vị (danh số)
đó là phép tính trên số nên đặt tên đơn vị trong vịng đơn để giải thích, mục đích thực
hiện phép tính.

Ví dụ: Lớp 2B có 37 học sinh, trong đó có 18 học sinh nữ. Hỏi lớp 2B có bao
nhiêu học sinh nam?
Giáo viên phải đưa ra 1 số câu hỏi đàm thoại gợi ý học sinh yếu, kém, TB suy
đoán, lựa chọn cách giải đúng.
Trước tiên phải hướng dẫn học sinh tóm tắt đầu bài.
Tóm tắt:
Lớp 2A có

: 37 học sinh

Nữ

: 18 học sinh

Nam

: … học sinh?

Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn chính xác.
Giải
Số học sinh nam lớp 2Bcó là:

37 – 18 = 19 (học sinh)
Đáp số : 19 học sinh
5. Tính cách giải đúng chưa đủ, giáo viên cịn giúp học sinh tìm nhiều cách đặt lời
giải để phát huy trí lực học sinh tạo điều kiện cho tư duy toán phát triển.

skkn


Bước này đối với học sinh yếu, kém, trung bình giải tốn là khó khăn. Song người
giáo viên phải hướng dẫn gợi mở, giúp học sinh thể hiện được khả năng giải tốn của
mình là cần thiết.
Ví dụ: Lan cắt được 46 bơng hoa, Hoa cắt ít hơn Lan 9 bông hoa. Hỏi Hoa cắt
được bao nhiêu bông hoa?
Giáo viên phải yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài toán. Tóm tắt đầu bài bằng cách
vẽ sơ đồ (nếu vẽ được) để tìm ra cách giải đúng, và nhiều cách khác.
Tóm tắt
Lan

: 46 bơng hoa

Hoa cắt ít hơn Lan

: 9 bông hoa

Hoa cắt

: … bông hoa?

Giải cách 1
Hoa cắt được số bông hoa là:

46 – 9 = 37 ( bông hoa)
Đáp số: 37 bơng hoa
Nhìn vào sơ đồ các em tìm lời giải khác
46 bơng hoa

Lan

Hoa

9 bơng hoa

skkn


? bơng hoa

Có em sẽ giải như sau :
Giải cách 2
Số bông hoa Hoa cắt được là:
46 – 9 = 37 ( bông hoa)
Đáp số: 37 bông hoa
Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu : Thực ra hai lời giải này cùng là tìm số
bơng hoa của Hoa cắt. Dù các em có nhìn vào sơ đồ thì vẫn là tìm số bơng hoa của
hoa cắt:Tơi cho học sinh nhận xét.
Các em phải chú ý tên đơn vị của mỗi phép tính. Từ đó học sinh tìm được cách
giải toán triệt để bằng nhiều cách đặt lời giải khác nhau. Học sinh nắm chắc đề toán,
hiểu kỹ đề, để tìm cách giải khác có lời văn chính xác, phát triển tư duy tồn diện.
6. Kết hợp giải tốn là rèn luyện kỹ năng tính tốn giúp học sinh giải tốn đúng
tránh nhầm lẫn khi tính tốn.
Vì có những em nhiều khi cách giải đúng nhưng tính tốn sai dẫn đến kết quả

bài tốn sai. Vậy tơi phải nhắc nhở học sinh khi làm bài phải tính tốn chính xác, trình
bày khoa học rõ ràng. Nếu là phép + - trong bảng học thuộc để vận dụng nhanh. Nếu
là các phép + - ngồi bảng các em phải đặt tính cột dọc.

skkn


Làm ra nháp cẩn thận, kiểm tra kết quả, đúng mới viết vào bài làm. Cần rèn
luyện kỹ năng tính nhẩm, tính viết thành thạo cho học sinh trong quá trình giải tốn,
để hồn thiện bài giải.
7. Chấm chữa kịp thời để uốn nắn, khắc sâu kiến thức, rèn kỹ năng giải tốn.
Bậc tiểu học có đặc điểm riêng về tâm sinh lý lứa tuổi nên việc chấm chữa kịp
thời của giáo viên đối với trẻ là rất phù hợp, nó tác động ngay tới hành động của trẻ.
Chấm chữa kịp thời của giáo viên trong giờ học toán là rất quan trọng. Qua chấm
chữa, giáo viên nắm được tình hình chất lượng tiếp thu bài học và bản thân học sinh
cũng tự thấy mình hiểu chỗ nào, chỗ nào chưa hiểu.
Cụ thể trong tiết tốn tơi đã thường xun thực hiện như sau :
Sau khi cung cấp kiến thức bài học, học sinh vận dụng giải quyết các bài tập
trong "Vở em tự ơn luyện tốn 2".
Đối với học sinh khá giỏi thì dễ dàng, cịn đối với học sinh trung bình để làm
đúng 100% số bài tập ngay tại lớp là khó khăn. Vì vậy trong q trình học sinh đang
làm bài tập, tôi đã quan sát việc làm bài của số học sinh này nhiều hơn, kịp thời phát
hiện những chỗ sai để uốn nắn học sinh theo dõi bài chữa trên bảng, biết chỗ sai để
học sinh tự chữa ; có thể dùng một vài câu hỏi nhỏ gợi ý.
Tuy nhiên gặp những bài khó, học sinh có lỗi lớn về đường lối giải, nhiều học
sinh sai thì tơi u cầu học sinh nhận xét lỗi sai ở chỗ nào ? Cách sửa thế nào?
Thường thì tơi dùng học sinh có lỗi sai đó nhận xét và sửa trước, nếu học sinh làm
được điều đó có nghĩa là cùng một lúc tôi đã củng cố cho học sinh đó và đồng
thời chữa chung cho nhiều em khác.


skkn


Cịn gặp bài khó, học sinh lúng túng, tơi dùng câu hỏi gợi ý hoặc dùng học sinh
giỏi của lớp tham gia chữa bài.
Trong tiết tốn, thời gian có hạn, tơi chú ý chấm chữa cho học sinh trung bình,
yếu và chú ý tới những lỗi sai mà học sinh mắc nhiều.
Với cách làm như vậy lỗi sai không bị kéo dài, mà học sinh có thói quen làm
tốn đúng, chủ động giải. Tôi cố gắng chữa triệt để những lỗi sai bằng cách :
+ Học sinh chữa lỗi sai nhỏ như : Tên đơn vị, kết quả ... vào ngay trong vở "Em
tự ơn luyện tốn 2", lỗi lớn như sai cách giải, câu trả lời chưa rõ ý thì chữa ngay vào
vở tốn khác do lớp quy định. Sau đó tơi kiểm tra chấm chữa, nhận xét phần chữa của
học sinh, học sinh phải tự làm bài đó một lần nữa để khắc sâu bài học. Có những học
sinh chữa tới hai lần mới đúng cũng được tôi kiểm tra triệt để, cuối cùng phải chữa
đúng mới thôi.
+ Tôi rất chú ý coi trọng tới việc chữa bài của học sinh. Khi học sinh chữa bài,
tôi yêu cầu học sinh ngồi việc chữa đúng cịn phải trình bày lưu lốt, sạch đẹp, rõ
ràng hơn. Do đó mà học sinh chữa bài rất thận trọng, chính điều này giúp học sinh
nhớ rất kỹ bài giải, lần sau gặp dạng tốn khó học sinh rất ít sai sót.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua áp dụng kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy, kiểm tra nhiều kĩ năng giải
toán của học sinh với nhiều dạng bài khác nhau, tổng hợp kết quả chấm chữa bài cho
học sinh. Kết quả đạt được:

skkn


Sĩ số
29


HTT

HT

CHT

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

23

79,4

6

20,6

0

0


Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy chất lượng học sinh giỏi tăng lên rõ rệt và cịn
ít học sinh yếu. Hầu hết các em nhìn vào bài tốn nêu được tóm tắt, biết trình bày bài
giải, tư duy được nhiều câu lời giải khác nhau. Các em nắm chắc được kiến thức cơ
bản của từng dng, nm c cỏc bc gii toỏn. Giải bài toán một cách thành
thạo.
Hn ch:
- Mt s ít hoc sinh ý thc hc tp cha cao, trình bày bài còn bẩn.

PHN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài:
Trong học kỳ I này, tôi đã thực hiện những biện pháp này giúp học sinh yếu
kém, trung bình về giải tốn có nhiều tiến bộ trong giải toán rõ rệt. Các em từ chỗ sợ
học toán, ngại giải toán đến chỗ các em khơng ngại nữa mà lại thích giải tốn để
khẳng định khả năng chính mình.
Đầu năm học, lớp tơi có những em yếu tốn như em: Sỹ, Hùng, Thiện, Hồng
Như, Kiều nay các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp để tìm ra cách giải tốn và
có nhiều tiến bộ đáng kể.

skkn


Những con số trên để thể hiện phần nào áp dụng kinh nghiệm của tôi trong việc
bồi dưỡng học sinh yếu giải tốn. Bên cạnh sự sáng tạo tìm tịi trong giảng dạy.
Với cách dạy trên, học sinh hứng thú học tập, tích cực chủ động học tập theo
năng lực cá nhân, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề
một cách linh hoạt sáng tạo. Học sinh có thói quen lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài
làm của mình, tạo điều kiện phát triển tư duy, năng lực tự học, góp phần nâng cao
chất lượng
Kết quả thi cuối học kỳ I vừa qua có chuyển biến rõ, tơi thấy hiệu quả rất khả
quan, số học sinh giỏi được tăng lên đáng kể, số học sinh yếu cịn ít hơn.

Mặc dù bản thân đã dành nhiều thời gian tìm tịi rút kinh nghiệm trong các tiết
dạy, tham khảo ý kiến lãnh đạo đồng nghiệp song trong q trình thực hiện giải pháp
này khơng tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến giúp đỡ của Ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp giúp giải pháp của tơi được
hồn chỉnh hơn.
2. Những kiến nghị, đề xuất:
- Đối với giáo viên: Trong q trình dạy học nói chung và dạy học giải tốn có
lời văn ở Tiểu học nói riêng, giáo viên cần nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng nhiều biện
pháp, thủ thuật để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
- Đối với Tổ chuyên môn của nhà trường cần có các buổi sinh hoạt chuyên mơn
có chất lượng để giáo viên có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ.

skkn


* Trên đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp 2 hiệu quả. Tuy nhiên, thời gian áp dụng chưa nhiều, kinh nghiệm và
trình độ bản thân cịn hạn chế nên bài viết cịn nhiều điểm thiếu sót.
Kính mong Hội đồng Khoa học trường tiểu học số 2 Liên Thủy đóng góp ý kiến
bổ sung để nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong việc nâng cao chất lượng
giảng dạy và giáo dục học sinh ở kỹ năng giải tốn có lời văn áp dụng tốt hơn trong
q trình giảng dạy.

Liên Thủy, ngày 4 tháng 5 năm 2021

skkn




×