Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

kế toán phản ánh tình hình sử dụng tscđ hữu hình tại công ty tnhh nhà nước một thành viên khoáng sản thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.47 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP NHÓM
Nhóhực Hiện
Nhóm 08 Lớp K44B Kế Toán-Kiểm Toán
Khóa học: 2010-2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP NHÓM
Tên Nhóm: 08 Tên giáo viên hướng dẫn:
Lớp: K44B Kế Toán - Kiểm Toán Thạc Sĩ.Hoàng Thị Kim Thoa
Niên khóa: 2010-2014
Huế, tháng 10 năm 2013
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự nỗ lực của nhóm, chúng em xin gửi lời cám
ơn chân thành nhất đến quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt
cho chúng em những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt những năm học trên ghế
nhà trường. Tất cả những kiến thức ấy đem đến cho chúng em những nền tảng, những
khái niệm đầu tiên về công việc của mình. Cám ơn các thầy cô đã không ngừng nghiên
cứu và chia sẻ cho chúng em không chỉ những kiến thức mà còn những kinh nghiệm
vô giá về cả công việc và cuộc sống.
Đặc biệt chúng em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thị
Kim Thoa đã tận tình hướng dẫn, giúp nhóm hoàn thành đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, các cô chú trong phòng kế toán Công ty
TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Khoáng Sản Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho chúng em trong việc thu thập nghiên cứu.


Ngay từ những ngày đầu bước vào quá trình tìm hiểu đề tài, chúng em đã được
tiếp xúc, gặp gỡ nhiều chuyên gia đến từ nhiều đơn vị khác nhau. Qua quá trình trao
đổi, chúng em được các chuyên gia chia sẻ và trao đổi những kinh nghiệm nghề
nghiệp rất nhiệt tình và tận tâm. Những kinh nghiệm ấy không chỉ giúp chúng em thực
hiện đề tài này đơn giản hơn mà còn là hành trang vô cùng quý báu cho công việc sau
này. Nhân đây chúng em cũng vô cùng biết ơn và gửi lời cám ơn đến các chuyên gia.
Chúng em xin cám ơn gia đình, bạn bè trong lớp K44B Kiểm toán đã động
viên, giúp đỡ chúng em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài này không thể tránh có những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để bài báo cáo thực
tập nghề nghiệp này được tốt hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cám ơn!
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
Nhóm sinh viên thực hiện.
Danh sách thành viên nhóm thực hiện
1. Hoàng Thị Minh Tâm
2. Bảo Thạnh
3. Lê Thị Phương Thảo
4. Nguyễn Thị Diệu Thảo
5. Võ Thị Phương Thảo
6. Trần Thị Phương Thu
7. Nguyễn Ngọc Thúy
8. Mai Thị Diệu Thư
9. Trần Đoàn Thanh Thương
10. Châu Thị Hải Tiến
11. Lê Thị Huyền Trang
12. Thái Thị Kiều Trang
13. Nguyễn Hoàng Bảo Trân
14. Nguyễn Quốc Tuấn

15. Nguyễn Thị Tố Uyên
16. Trần Thị Phương Uyên
17. Nguyễn Thuỳ Vân
18. Trương Tất Anh Vũ
19. Hồ Thị Xoan
20. Nguyễn Thị Ngọc Yến
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
Danh mục chữ viết tắt
1. BĐS Bất động sản
2. BĐSĐT Bất động sản đầu tư
3. DNTN Doanh nghiệp tư nhân
4. ĐTNHĐầu tư ngắn
5. ĐTDHĐầu tư dài hạn
6. SXKD Sản xuất kinh doanh
7. TK Tài khoản
8. TSCĐ Tài sản cố định
9. TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
10. TNHHTrách nhiệm hữu hạn
11. TSNH Tài sản ngắn hạn
12. TSDH Tài sản dài hạn
13. XDCB Xây dựng cơ bản
14. GTGT Giá trị gia tăng
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
Danh mục bảng, biểu, ảnh
Trang
Ảnh 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng 44
Ảnh 2.2 Tờ trình sửa chữa lớn TSCĐHH 56
Ảnh 2.3 Hóa đơn GTGT sửa chữa lớn TSCĐ 57

Ảnh 2.4 Hóa đơn giá trị gia tăng 66
Danh mục sơ đồ, đồ thị
Trang
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 25
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 31
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký – Chứng Từ 30
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế, và tất
nhiên nước ta cũng không nằm ngoài xu thế đó. Vì vậy không chỉ các doanh nghiệp
trong nước cạnh tranh với nhau mà các doanh nghiệp nước ngoài cũng đang xuất hiện
ngày một nhiều, cạnh tranh ngày một gay gắt với các doanh nghiệp trong nước. Để có
thể tồn tại và phát triển trong môi trường đầy tính cạnh tranh đó, mỗi doanh nghiệp
đều phải tự ý thức không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng được
nâng cao, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng đồng thời tiết kiệm chi phí để định
giá bán một cách hợp lý có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Với máy
móc thiết bị nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, hệ thống kho bãi bảo quản vật liệu, sản phẩm
không tốt thì để sản xuất ra được một sản phẩm vừa có chất lượng cao vừa có giá
thành hợp lý là rất khó. Do đó ta thấy được sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp phụ
thuộc rất nhiều vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất chế biến mà
doanh nghiệp sử dụng. Từ trước đến nay đã có rất nhiều cuộc cách mạng công nghiệp
diễn ra với mục đích tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động
hóa các quá trình sản xuất nhưng thực chất là quá trình đổi mới, cải tiến và hoàn thiện

hệ thống tài sản cố định trong đó chủ yếu là tài sản cố định hữu hình.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp có thể nói công tác quản lý hạch toán
TSCĐHH là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp. TSCĐHH
không chỉ là điều kiện cơ bản mà còn là nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thực tế TSCĐHH thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.
Với xu thế tất yếu, TSCĐHH trong các doanh nghiệp hiện nay ngày càng gia tăng về
quy mô và giá trị, vì vậy yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học. Việc
quản lý tốt TSCĐHH sẽ góp phần lớn vào việc tăng hiệu quả kinh doanh. Nên trong
những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐHH rất được quan
tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô mà còn
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
phải khai thác có hiệu quả các nguồn TSCĐHH hiện có. Do vậy, một doanh nghiệp
phải tạo ra một chế độ quản lý thích hợp, đảm bảo sử dụng hợp lý và thường xuyên
nâng cấp đổi mới TSCĐHH.
Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Khoáng sản Thừa thiên Huế chuyên
sản xuất và cung cấp sản phẩm ra thị trường nên TSCĐHH là một khoản mục đóng vai
trò quan trọng đối với Công ty. Hiểu rõ được tầm quan trọng của việc quản lý và sử
dụng TSCĐHH cùng với những hiểu biết của nhóm trong quá trình thực tập tại Công
ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Khoáng sản Thừa thiên Huế, chúng tôi đã quyết
định chọn đề tài “Kế toán phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ Hữu hình tại Công ty
TNHH Nhà Nước Một thành viên Khoáng sản Thừa thiên Huế” làm chuyên đề thực
tập giáo trình của nhóm.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài chúng tôi nghiên cứu nhằm mục đích sau:
 Nắm được tình hình cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
 Tìm hiểu về chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán TSCĐHH tại Công ty
 Tìm hiểu cách thức hạch toán, ghi sổ, cách tính khấu hao,lập dự toán sửa chữa lớn
của TSCĐHH tại Công ty
 Đưa ra ý kiến đóng góp nhằm cải thiện, nâng cao công tác quản lý TSCĐHH tại Công

ty
1. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài “Kế toán phản ánh tình hình sử dụng TSCĐHH tại Công ty TNHH
Nhà Nước Một thành viên Khoáng sản Thừa thiên Huế”(sau này được gọi tắt là Công
ty trong bài báo cáo) chúng tôi nghiên cứu các đối tượng sau:
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
 Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐHH (như mua sắm, sữa chữa, thanh lý, trích
khấu hao ).
 Các chứng từ, sổ sách kế toán TSCĐ, các báo cáo tài chính tại Công ty.
 Các phân xưởng, phòng ban có thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về
TSCĐ và hạch toán TSCĐ có đúng chế độ, đúng phương pháp không.
 Kế toán có tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng
TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ hay không.
2. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về mặt thời gian thực tập cũng như quy mô đề tài nên nhóm chỉ đi
sâu về nghiên cứu và đánh giá về Tài sản cố định hữu hình tại Công ty trong 2 năm
2011-2012 (năm 2012 là chính, còn năm 2011 chỉ thu thập hạn chế một vài số liệu)
3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu: xin số liệu tại phòng kế toán của Công ty
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo từ internet, sách giáo trình, một số khóa
luận tốt nghiệp tại thư viện trường
 Phương pháp quan sát: đến quan sát trực tiếp tại Công ty
 Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn kế toán trưởng của Công ty, chủ phân xưởng sản
xuất
 Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
 Và một số phương pháp khác.
4. Kết cấu chuyên đề
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang

Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của bài báo cáo gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định hữu hình.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty TNHH Nhà Nước
MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH tại
Công ty TNHH Nhà Nước MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế.
PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH
1.1 Những vấn đề chung về TSCĐHH
1.1.1 Khái niệm, vai trò và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH
a) Khái niệm và vai trò
“TSCĐHH là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các
tiêu chuẩn của TSCĐHH, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐHH”
(Sách Kế Toán Tài Chính, Phan Đức Dũng, Nhà xuất bản Thống Kê,2009)
TSCĐHH trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD nhiều chu kỳ nhưng không
thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao mòn TSCĐ được chuyển dần vào sản
phẩm dưới hình thức khấu hao.
TSCĐHH được tính theo lượng giá trị của TSCĐ ở thời điểm bắt đầu đưa vào
sử dụng. Loại giá này được gọi là giá ban đầu hay nguyên giá.
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
b) Tiêu chuẩn ghi nhận
“ Các tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐHH:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000

đồng ( mười triệu đồng) trở lên.(bắt đầu từ năm 2013)”
(Sách Kế Toán Tài Chính, Phan Đức Dũng, Nhà xuất bản Thống Kê,2009)
( Tuy nhiên do năm nghiên cứu của nhóm là năm 2012 nên tiêu chuẩn ghi nhận
vẫn là 10 triệu đồng)
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài
sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ
được coi là một TSCĐHH độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐHH.Đối với vườn cây lâu
năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ
được coi là một TSCĐHH.
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp
sau:
 Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Pháp luật;
 Nâng cấp TSCĐ.Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
1.1.2 Đặc điểm của TSCĐHH
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh không thay đổi hình
thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.Giá trị của TSCĐ hữu hình sẽ bị hao mòn
dần và sẽ chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐHH
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển
TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và theo qui định.Tham gia lập dự toán sửa

chữa lớn,nâng cấp TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ.
Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng, ban thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán TSCĐ
đúng chế độ, đúng phương pháp.
Kế toán TSCĐHH tham gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của
Nhà Nước, lập các báo cáo về TSCĐ của Công ty; kế toán tiến hành phân tích tình
hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
của TSCĐ.
1.1.4 Phân loại và đánh giá tài sản cố định hữu hình
a) Phân loại TSCĐHH
 Phân theo hình thái biểu hiện
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
- Các loại tài sản cố định hữu hình khác: Là những loại tài sản cố định khác ngoài năm
loại trên như: tranh, ảnh, tác phẩm nghệ thuật
 Phân theo quyền sở hữu
- Tài sản cố định tự có:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng hoặc hình thành từ nguồn vốn của
doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do nhận vốn liên doanh, góp cổ phần, do đi vay của
ngân hàng, bổ sung từ các quỹ
- Tài sản cố định đi thuê:
Tài sản cố định thuê hoạt động
Tài sản cố định thuê tài chính
 Phân theo nguồn hình thành
- Tài sản cố định thuộc nguồn ngân sách cấp.

- Tài sản cố định thuộc nguồn vốn liên doanh, liên kết.
- Tài sản cố định thuộc nguồn vốn cổ phần
- Tài sản cố định thuộc nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định thuộc nguồn vốn vay.
 Phân theo công dụng và tình hình sử dụng
- Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi.
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
- Tài sản cố định chờ xử lý: Là những tài sản cố định bị hư hỏng chờ thanh lý, tài sản cố
định không cần dùng, tài sản cố định đang tranh chấp chờ giải quyết.
b) Đánh giá TSCĐHH
 Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵng sàng sử dụng.
 Khi xác định nguyên giá TSCĐ, kế toán phải quán triệt các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng.
- Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có
thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).
- Giá thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý được
dẫn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào
nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
 Ngoài ra TSCĐ còn được theo dõi theo giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ là
nguyên giá sau khi đã trừ đi khấu hao lũy kế của TSCĐ đó. Nghĩa là TSCĐ được phản
ánh theo các chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại theo công thức:
GIÁ TRỊ CÒN LẠI = NGUYÊN GIÁ – GIÁ TRỊ HAO MÒN LŨY KẾ
1.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình
1.2.1 Kế toán tình hình tăng, giảm TSCĐHH
1.2.1.1 Chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ trong kế toán

tăng, giảm TSCĐHH
 Biên bản giao nhận tài sản cố định hữu hình:
Biên bản này dùng để ghi chép, theo dõi TSCĐ khi thay đổi. Khi có sự thay đổi,
giao nhận TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập hội đồng giao nhận
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ theo
mẫu 01 trong chế độ ghi chép ban đầu. Biên bản này lập riêng cho từng TSCĐ.
Trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều TSCĐ cùng loại thì có thể lập chung nhưng sau
đó phải sao chép cho mỗi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận
TSCĐ được lập thành 2 bản.Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
 Biên bản thanh lý TSCĐ:
Là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐ do doanh nghiệp không còn nhu cầu
sử dụng, làm căn cứ để ghi giảm và xóa sổ TSCĐ tại doanh nghiệp.
 Hồ sơ TSCĐ:
Mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ riêng bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các
bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và các hóa đơn, chứng từ có liên quan đến
việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
 Thẻ tài sản cố định:
Thẻ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ hữu hình. Thẻ TSCĐ dùng chung
cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, cây, con, gia súc…Căn cứ
để lập thẻ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; biên bản đánh giá lại TSCĐ; Bảng phân
bổ khấu hao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Các tài liệu kỹ thuật khác liên quan.
 Sổ tài sản cố định :
Dùng để đăng ký theo dõi và quản lý chặt chẽ tài sản trong đơn vị từ khi mua
sắm, đưa vào sử dụng đến khi giảm TSCĐ. Mỗi một sổ hoặc một số trang sổ được mở
theo dõi cho một loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc thiết bị…). Căn cứ vào chừng từ tăng,
giảm TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ.
 Sổ theo dõi tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng:
Sổ này dùng để ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại

từng nơi sử dụng nhằm quản lý tài sản và dụng cụ đã được cấp cho các phòng ban, làm
căn cứ để đối chiếu khi tiến hành kiểm kê định kỳ.Mỗi đơn vị hoặc bộ phận (phân
xưởng, phòng ban…) thuộc doanh nghiệp phải mở một sổ để theo dõi tài sản. Căn cứ
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
vào chứng từ gốc về tăng, giảm tài sản để ghi vào sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng
cụ tại nơi sử dụng
1.2.1.2 Kế toán tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐHH
a) Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 211 - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Giá trị TSCĐHH Đầu kỳ
-Nguyên giá của
TSCĐHH tăng do XDCB hoàn
thành bàn giao đưa vào sử
dụng, do mua sắm, do nhận
vốn góp liên doanh, do được
cấp, do được tặng biếu, tài trợ.
-Điều chỉnh tăng
nguyên giá của TSCĐ do xây
lắp, trang bị thêm hoặc do cải
tạo nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng
nguyên giá TSCĐ do đánh giá
lại.
-Nguyên giá của
TSCĐHH giảm do điều chuyển
cho đơn vị khác, do nhượng
bán, thanh lý hoặc đem đi góp
vốn liên doanh.
-Nguyên giá của TSCĐ

giảm do tháo bớt một hoặc một
số bộ phận
- Điều chỉnh giảm nguyên giá
TSCĐ do đánh giá lại
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Giá trị TSCĐHH Cuối kỳ
b) Nguyên tắc hạch toán
 Giá trị TSCĐHH phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết
nguyên giá của từng loại TSCĐ được xác định theo nguồn hình thành.
 Nguyên giá TSCĐ không được thay đổi trong suốt vòng đời sử dụng của tài sản trừ
trong một số trường hợp đặc biệt.
 Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐHH đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ và phải
thực hiện đúng thủ tục qui định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ
về mặt kế toán. TSCĐHH phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng sử dụng, theo
từng loại và địa điểm bảo quản, quản lý TSCĐ
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
c) Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
• Trường hợp1: Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm:
+ Trường hợp 2: Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Khi đưa TSCĐ vào sử dụng
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
d) Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH
• Trường hợp : Giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán:
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
CP không hợp lý (sau khi trừ bồi thường)
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
1.2.2 Kế toán khấu hao TSCĐHH
1.2.2.1 Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐHH

Trong quá trình sử dụng, TSCĐHH bị hao mòn dần và đến một thời điểm nào
đó thì TSCĐ này không còn dùng được nữa. Để đảm bảo tái sản xuất TSCĐ, doanh
nghiệp phải tiến hành trích khấu haoTSCĐ. Trích khấu hao là việc chuyển dần từng
phần giá trị của TSCĐ vào chi phí SXKD của doanh nghiệp trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản để hình thành nên nguồn vốn khấu hao dùng mua sắm lại
TSCĐ mới.
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
111,112,131
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
Khấu hao TSCĐ là chuyển dần giá trị hao mòn TSCĐ vào các chi phí có liên
quan. Và vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phải bao gồm cả phần khấu hao TSCĐ
từng kỳ.
1.2.2.2 Các phương pháp khấu hao
Theo chuẩn mực kế toán số 03 thì có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình:
 Phương pháp khấu hao đường thẳng.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
 Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
- Phương pháp khấu hao đường thắng (phương pháp bình quân)
Có nhiều phương pháp khấu hao TSCĐ như khấu hao theo đường thẳng, khấu
hao nhanh,… nhưng để đơn giản chúng ta sẽ xem xét phương pháp trích khấu hao đơn
giản nhất và thường áp dụng nhất là trích khấu hao theo đường thẳng. Theo phương
pháp này người ta dựa vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản để trích khấu hao theo
công thức:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá trị TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm.
Tỷ lệ khấu hao năm =
Mức khấu hao tháng =
Phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng là phương pháp khấu hao mà
mức khấu hao được chia đều và cố định trong mỗi kỳ kinh doanh. Mức khấu hao được
tính dựa trên nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng.
1.2.2.3 Hạch toán khấu hao TSCĐHH

a) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 214”Hao mòn TSCĐ”
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Số khấu hao kỳ này Số khấu hao kỳ trước Số KH tăng do tăng TSCĐ kỳ nàySố KH giảm do giảm TSCĐ kỳ này
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
Phát sinh giảm do giảm TSCĐ
trong các trường hợp: thanh
lý,chuyển nhượng
Trị giá hao mòn TSCĐ đầu kỳ
Phát sinh tăng do trích khấu
hao TSCĐ dựa bào các chi phí có
liên quan
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Trị giá hao mòn TSCĐ cuối kỳ
b) Nguyên tắc hạch toán
Chấp hành quy định của Nhà nước và dựa vào tình hình thực tế của doanh
nghiệp để lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, đăng kí với cơ quan chức năng và trích khấu
hao TSCĐ cho thích hợp. TSCĐ tăng kì này, được tính khấu hao ở kì này. TSCĐ giảm
kì này, kì này thôi trích khấu hao.
c) Hạch toán trích và sử dụng nguồn khấu hao
 Trường hợp 1: Định kỳ, tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất,kinh
doanh trong kỳ:
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
 Trường hợp 2: Khi giảm TSCĐ do các nguyên nhân khác, đồng thời với việc
ghigiảm TSCĐ, doanh nghiệp phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ:
 Trường hợp 3: Khi đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
(Ghi vào cuối niên độ)
Giảm TSCĐ do các nguyên nhân khác, ghi giảm giá trị hao mòn

Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
1.2.3 Kế toán sửa chữa TSCĐHH
1.2.3.1 Nội dung công việc sửa chữa
Sửa chữa TSCĐ là việc duy trì bảo dưỡng,sửa chữa những hư hỏng phát hiện
trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của
TSCĐ. Có 2 loại sửa chữa TSCĐ:
Sửa chữa nhỏ (sửa chữa thường xuyên): chi phí sửa chữa không lớn, chi phí
được hạch toán trực tiếp vào các bộ phận sử dụng TSCĐ.
Sửa chữa lớn (sửa chữa định kỳ-nâng cấp): chi phí sửa chữa cao, thời gian dài,
làm tăng năng lực, công suất của TSCĐ.
1.2.3.2 Nguyên tắc hạch toán và Tài khoản sử dụng
 Theo dõi chặt chẽ chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa lớn, kể cả tự làm hoặc
thuê ngoài. Quyết toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao khi công trình sửa
chữa xong.
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang
Trường hợp đánh giá tăng
nguyên giá TSCĐ
Báo cáo Thực tập nghề nghiệp
Chi phí sửa chữa lớn được hạch toán vào các bộ phận sử dụng TSCĐ. Nếu chi
phí sử dụng qúa lớn, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, kế toán chia ra và phân bổ
dần vào nhiều kỳ (dùng 142 – “Chi phí trả trước”)
Khi đến định kỳ sửa chữa lớn TSCĐ hoặc đã xác định được kế hoạch sửa chữa
lớnTSCĐ, kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớndự kiến để phân bổ vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ (dùng tài khoản 335 – “Chi phí phải trả”) hoặc sử dụng tài
khoản 242- “Chi phí trả trước dài hạn”
 Kế toán sử dụng những tài khoản phản ánh và theo dõi việc sửa chữa lớn TSCĐ: TK
111, 112, 142, 152, 153, 241, 242, 331, 334, 335, 338…
1.2.3.3 Các hình thức sửa chữa TSCĐHH
Việc sữa chữa TSCĐ được chia thành 2 loại là sữa chữa thường xuyên và sửa
chữa lớn tùy theo quy mô và tính chất công việc sửa chữa.

 Trường hợp sửa chữa thường xuyên, mang tính bảo dưỡng: Sửa chữa thường xuyên,
mang tính bảo dưỡng là sửa chữa những bộ phận không quan trọng của TSCĐ, thời
gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa không lớn, do đó chi phí phát sinh đến đâu được
tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp đến đó. Việc sửa
chữa có thể do doanh nghiệp tự tiến hành hoặc thuê ngoài sửa chữa.
 Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi, nâng cấp: Sửa chữa lớn mang tính chất
phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình
sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì tài sản sẽ không hoạt động được hoặc
hoạt động không bình thường. Chi phí để sửa chữa lớnkhá cao, thời gian sửa chữa
thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế
hoạch.
Toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp riêng theo từng công trình vào bên Nợ
tài khoản 241 (2413) – “Xây dựng cơ bản dở dang”, sau khi hoàn thành được coi như
một khoản chi phí theo dự toán và sẽ được đưa vào chi phí phải trả ( nếu sửa chữa theo
kế hoạch) hay chi phí trả trước (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch).
1.2.3.4 Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐHH
Nhóm 08-K44B Kiểm Toán Trang

×