Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Skkn phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua hoạt động hướng dẫn tạo mô hình, đồ dùng học tập môn sinh học – sinh học tế bào, sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 42 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................3
2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................4
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.......................................................................4
4. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm...........................................................................4
5. Giới hạn đề tài....................................................................................................5
6. Tính mới của đề tài.............................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................7
1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................7
1.1. Năng lực tự học...............................................................................................7
1.2. Sự hứng thú học tập của học sinh..................................................................9
1.3. Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Sinh học.........10
2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................12
2.1. Ưu điểm.........................................................................................................12
2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...........................................................12
3. Giải pháp..........................................................................................................13
3.1. Tìm hiểu nguyên tắc thiết kế đồ dùng học tập..............................................13
3.2. Quy trình làm ĐDHT....................................................................................14
4. Tổ chức thực nghiệm và kết quả đạt được.......................................................32
4.1. Mô tả các thực hiện.......................................................................................32
4.2. Kết quả đạt được...........................................................................................33
4.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm...........................................................34
5. Kết luận............................................................................................................34
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................35
1. Kết luận............................................................................................................35
2. Kiến nghị đề xuất.............................................................................................35
PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................36
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................37


PHỤ LỤC 2.............................................................................................................39

1

skkn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ TƯƠNG ỨNG

1

THPT

Trung học phổ thông

2

ĐDHT

Đồ dùng học tập

3

GV


GV

4

HS

HS

5

PPDH

Phương pháp dạy học

2

skkn


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng Việt Nam đang đổi mới theo hướng phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh. Học sinh khơng chỉ biết “cái gì” mà cịn cần
phải “làm được gì?” để khám phá tri thức và vận dụng tri thức vào thực tiễn. Một
trong những định hướng quan trọng chính là đổi mới phương pháp dạy học, tạo cơ
hội, môi trường để học sinh được trải nghiệm, biến kiến thức khô khan trong sách
vở thành các bài học sinh động, kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, trong đó kiến thức phải được dựa trên
những hiện tượng quan sát được và có khả năng được thử nghiệm để kiểm nghiệm
tính đúng đắn của nó bởi các nhà nghiên cứu khác nhau làm việc trong cùng điều

kiện.
Bên cạnh đó, các kiến thức về mặt giải phẫu đóng vai trị cơ sở nền tảng cho
xuyên suốt cả khối kiến thức lớn của môn Sinh học phổ thông. Các kiến thức về
giải phẫu, quá trình sinh học phần lớn được giảng dạy trong Sinh học 10. Một số
nội dung kiến thức như cấu tạo tế bào, hợp chất hóa học của tế bào, nguyên phân,
giảm phân …thường rất khô khan và trừu tượng, dễ khiến học sinh chán nản và
khó thu nhận kiến thức.
Thực trạng dạy và học Sinh học hiện nay nhiều HS không hứng thú với môn
Sinh học, kĩ năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống còn
nhiều hạn chế. Đây là hệ quả của một thời gian khá dài trong chương trình giáo
dục nói chung, trung học phổ thơng nói riêng dạy theo hướng “thi” ít chú trọng đến
các nội dung thực tế, thực hành, các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài không
gian lớp học. Ở hầu hết các trường trung học phổ thơng, việc sử dụng các đồ dùng
học tập cịn rất hạn chế gây ra sự nhàm chán cho HS và chưa phát huy được vai
trị, tác dụng vốn có của đồ dùng dạy trong quá trình dạy học. Do đó GV phải đổi
mới hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động của HS để nâng cao chất lượng học tập bộ mơn, phát triển năng lực
cho HS nói chung, năng lực chun biệt mơn Sinh học nói riêng.
Với phương châm lấy HS làm trung tâm, thiết kế hoạt động học tập theo
hướng nghiên cứu qua thực nghiệm để rút ra kết luận khoa học, phát huy tính năng
động, sáng tạo, tự tìm tịi nghiên cứu khoa học của HS thì GV cần thiết kế các hoạt
động học tập cho phù hợp. Thực tế cho thấy mỗi giờ học nói chung, giờ học Sinh
học nói riêng muốn sinh động và hiệu quả, gây được hứng thú lơi cuốn và phát huy
được tính tích cực của HS thì sự chuẩn bị đồ dùng dạy học của GV và HS phải thật
chu đáo và kĩ càng, đặc biệt là sự chuẩn bị đồ dùng dạy học và các chất cần thiết
của GV phải thật cẩn thận, tỉ mỉ, vì nó quyết định đến chất lượng hiệu quả giảng
dạy, đến sự hứng thú tìm tịi khoa học của HS.
Thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học đóng vai trị quan trọng góp phần cho sự
thành công của việc dạy và học. Muốn HS nhớ bài lâu, hiểu bài sâu thì trước tiên
mỗi giờ học cần sử dụng tốt đồ dùng dạy học phù hợp, có hiệu quả để HS tiếp thu

3

skkn


bài học từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Từ trước đến nay trong dạy
học, đồ dùng dạy học thường do GV chuẩn bị. Đồ dùng này đa số là các dụng cụ,
thiết bị sẵn có, số ít là do GV tự thiết kế. Khi HS tự tay thiết kế các đồ dùng học
tập theo hướng dẫn của GV, sử dụng các đồ dùng học tập đó sẽ có vài trị tích cực
đến q trình tiếp thu tri thức mới, luyện tập các kiến thức đã học
Xuất phát từ tất cả các lí do trên tơi đã đưa ra giải pháp: “Phát triển năng lực
tự học cho học sinh thông qua hoạt động hướng dẫn tạo mô hình, đồ dùng học tập
mơn Sinh học – Sinh học tế bào, Sinh học 10”.
2. Mục tiêu của đề tài
- HS được tham gia vào các hoạt động tạo đồ dung, mơ hình học tập cho
chính bản thân
- HS được tự đưa ra ý tưởng, lên phương án hoạt động và được tham gia vào
các bước hình thành tiết học.
- HS chủ động tìm tịi kiến thức qua các kênh thơng tin trong và ngồi SGK.
- Giáo dục hình thành kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tổ chức seminar, kĩ
năng hùng biện, kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống... và
phẩm chất nhân ái, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
- Rèn luyện phát triển các năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực tự học,
sáng tao.
- Chia sẽ với đồng nghiệp về kinh nghiệm tổ chức dạy học: seminar, dự án,
hợp tác nhóm...theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trên cơ sở lí luận chung.
- Nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn tổ chức dạy phần sinh học tế bào - Sinh học

10, ở trường: PT Hermann Gmeiner Vinh trong năm học: 2020- 2021
3.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quá trình dạy học trải nghiệm tạo mơ hình, đồ dùng
học tập trong phần “Sinh học tế bào” Sinh học 10.
- Khách thể nghiên cứu: HS khối 10 trường PT Hermann Gmeiner Vinh.
4. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm
Phần I. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
4

skkn


4. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm.
5. Giới hạn đề tài
6. Tính mới của đề tài
Phần II. Nội dung nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Ưu điểm.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3. Các giải pháp
3.1. Tìm hiểu về hứng thú học tập
3.2. Tìm hiểu về năng lực, năng lực tự học của học sinh
3.4. Tìm hiểu nguyên tắc thiết kế đồ dùng dạy học
3.5. Quy trình làm ĐDHT
3.5.1 Phân tích nội dung giáo dục
3.5.2.

3.5.3.
3.5.4.
3.5.5.

Xây dựng bản thiết kế
Thi công thiết kế
Sử dụng, xem xét, điều chỉnh
Thực nghiệm

4. Tổ chức thực nghiệm và kết quả đạt được
4.1. Mô tả các thực hiện
4.2. Kết quả đạt được
4.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm
Phần III. Kết luận
1. Đóng góp của đề tài
2. Đề xuất, kiến nghị.
5. Giới hạn đề tài
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu hướng dẫn HS làm đồ dùng học tập cho phần
nội dung “ Sinh học tế bào” Sinh học 10.
- Nghiên cứu phát triểm năng lục phẩm chất và tính chủ động cho HS trong
hoạt động học tập.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở khối 10 tại trường PT Hermann Gmeiner
Vinh.
5

skkn



6. Tính mới của đề tài
Trong dạy học khi sử dụng đồ dùng dạy học thường các đồ dùng sử dụng
trong các hoạt động học tập là do GV chuẩn bị từ các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm
hoặc các đồ dùng dạy học do GV tự làm.
Tính mới của đề tài đó là đưa ra các giải pháp hướng dẫn HS tự làm đồ dùng
dạy học, tổ chức cho HS làm đồ dùng dạy học phục vụ hoạt động học tập, tăng
hứng thú học tập, tăng tính tích cực, chủ động của HS, nâng cao kết quả học tập.
Khi đó HS trở thành chủ thể, tích cực tham gia quá trình học tập từ chuẩn bị đồ
dùng cho giờ học đến sử dụng nó trong giờ học để tiếp cận, làm chủ tri thức.
Khắc phục tình trạng dạy chay hoặc sử dụng đồ dùng khơng hiệu quả, khơng
có tính khoa học, biến cái không thể tiếp cận được thành cái có thể tiếp cận được.
Phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập và khuyến khích HS tham gia
chủ động, sáng tạo quá trình học tập.
Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thơng tin, do đó giúp HS học tập có hiệu quả.
Cải thiện khơng khí tiết học, lơi cuốn HS học tập tích cực. Giúp HS tăng cường trí
nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.

6

skkn


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính,
nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa
và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để
tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích
ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp
mới.
YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những năng
lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các
mơn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính
tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ,
năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
1.1. Năng lực tự học
* Năng lực
Năng lực khơng phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả
năng tri giác, trí nhớ…) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng
hợp này khơng phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa
các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống
nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc
tính khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm
bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.

7

skkn


Tóm lại, dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên có thể định nghĩa
như sau:
“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh
nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được đánh giá
qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề
của cuộc sống”.
Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực
tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và
kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể
đáp ứng được những yêu cầu mà cơng việc đặt ra” [Nguyễn Cảnh Tồn (2002),
Học và dạy cách học; Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt).
Năng lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung
học: “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến
nội dung trong hàng loạt tình huống – vấn đề khác nhau” [Nguyễn Cảnh Tồn
(2009), Tự học như thế nào cho tốt]
Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải quyết
được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại
thành sở hữu của riêng mình.
* Những biểu hiện của năng lực tự học
Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu
tố. Trong nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố của năng
lực tự học sau một quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô phỏng,
xác định những dấu hiệu của năng lực tự học được bộc lộ ra ngoài. Đều này đã
được thể hiện trong một số nghiên cứu dưới đây:

Candy [Philip Candy (1991), Self-direction for lifelong Learning: A
comprehensive guide to theory and practice] đã liệt kê 12 biểu hiện của người có
năng lực tự học. Ơng chia thành 2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác
động mạnh từ môi trường học tập.
Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá
nhân. Tuy nhiên nó ln ln biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong
mơi trường văn hóa – xã hội. năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người
nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ
được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng
tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường là rất ngắn ngủi so với
cuộc đời vì vậy tự học và năng lực tự học của học sinh sẽ là nền tảng cơ bản đóng
vai trị quyết định đến sự thành cơng của các em trên con đường phía trước và đó
cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời.

8

skkn


Như vậy “Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một
cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn
đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai
sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thơng qua tự đánh
giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó
khăn trong học tập”.

Sơ đồ cấu trúc năng lực tự học
1.2. Sự hứng thú học tập của học sinh
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí mang tính đặc thù cá nhân. Hứng thú có
tính lựa chọn. Đối tượng của hứng thú chỉ là những cái cần thiết, có giá trị, có sức

hấp dẫn với cá nhân. Vậy vấn đề gì thu hút sự quan tâm, chú ý tìm hiểu của các em
học sinh? Trả lời được câu hỏi này nghĩa là người GV đã sống cùng với đời sống
tinh thần của các em, biến đổi những nhiệm vụ học tập khô khan phù hợp với
những mong muốn, nhu cầu, sở thích, nguyện vọng (tất nhiên là phải tích cực,
chính đáng) của HS.
Hứng thú học tập trước hết được tạo ra bằng cách làm cho HS ý thức được lợi
ích của việc học để tạo động cơ học tập. Mục tiêu này có thể được trình bày một
cách tường minh ngay trong tài liệu học tập (như cách trình bày của tài liệu hướng
dẫn học sách giáo khoa chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018) hoặc có thể
trình bày thơng qua các tình huống dạy học cụ thể. Ngay từ những ngày đầu HS
đến trường, chúng ta cần làm cho các em nhận thức về lợi ích của việc học một
cách tích cực và thiết thực. Với mỗi bài học cụ thể, nhiệm vụ học tập cụ thể GV
cần thiết kế hoạt động học tập giúp cho học sinh nhận ra tính lợi ích của một nội
dung nào đó.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển toàn diện
những năng lực của học sinh, phát triển khả năng tư duy, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. Khổng Tử đã từng dạy học trò rằng: “Biết mà
học khơng bằng thích mà học, thích mà học khơng bằng vui say mà học”. Vì vậy
một trong những giải pháp bảo đảm thành công trong dạy học cho HS nói chung và
9

skkn


mơn Sinh học nói riêng là tạo được sự hứng thú nhận thức cho các em. Chất lượng
dạy học sẽ cao khi nó kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc
lập, tích cực tư duy của học sinh. Luật giáo dục sửa đổi 2005, điều 28.2 đã quy
định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận

dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”.  Để làm được điều đó, bên cạnh việc đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học thì sự phối hợp các hình thức tổ chức dạy học là rất cần thiết.
1.3. Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học mơn Sinh học
* Mục tiêu giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học 2018
Giáo dục Sinh học được thực hiện ở tất cả các cấp học phổ thông. Ở tiểu học,
nội dung giáo dục Sinh học nằm trong môn Khoa học; ở trung học cơ sở, Sinh học
là mơn học thuộc nhóm mơn Khoa học tự nhiên; ở trung học phổ thông Sinh học
được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của HS.
Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt
động chủ động, tích cực, sáng tạo của HS, Chương trình mơn Sinh học giúp HS
hình thành, phát triển năng lực Sinh học – một biểu hiện của năng lực khoa học;
đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở HS
các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo
dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với
môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân
cách cơng dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quan điểm hiện đại về KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng
lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và
vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và
hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ coi mỗi hoạt
động đánh giá như là học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập
của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập (Assessment
of learning) cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để
xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra
*Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học mơn Sinh học theo
Chương trình GDPT 2018
Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải
thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của
HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các

quyết định cần thiết về đối tượng.
Về mục đích đánh giá: Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Sinh học nhằm
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần
đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập.

10

skkn


Về căn cứ đánh giá: Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của HS là các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể
và chương trình mơn Sinh học.
Về nội dung đánh giá: Bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh
giá các kĩ năng của HS như: làm việc với SGK, tranh ảnh, thí nghiệm thực hành,
quan sát, phân tích, thu thập mẫu, xử lí và hệ thống hố thơng tin,... Chú trọng
đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể.
Về hình thức đánh giá: Đánh giá sử dụng đa dạng các phương pháp, chủ yếu
như sau:
– Đánh giá thông qua bài viết: bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài
tiểu luận, báo cáo kết quả sưu tầm, báo cáo kết quả nghiên cứu, điều tra,..
– Đánh giá thông qua vấn đáp, thuyết trình: trả lời câu hỏi vấn đáp, phỏng
vấn, thuyết trình vấn đề nghiên cứu,..
– Đánh giá thơng qua quan sát: quan sát quá trình HS thực hiện các bài thực
hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, học ngồi thực địa, tham quan các cơ sở khoa
học, sản xuất, tham gia dự án nghiên cứu,… bằng cách sử dụng bảng quan sát,
bảng kiểm, hồ sơ học tập,...
Chủ thể tham gia đánh giá bao gồm: các GV, bản thân HS, bạn bè trong
nhóm, các nhóm khác, phụ huynh và cộng đồng.
Các bằng chứng đánh giá: không chỉ dựa vào bản đánh giá, nhận xét của GV

mà còn dựa vào nhiều bằng chứng khác, bao gồm: quan sát của các GV, phiếu tự
đánh giá của HS, phiếu đánh giá đồng đẳng của các HS đánh giá lẫn nhau, ý kiến
nhận xét của phụ huynh,…
Tiêu chí
Đánh giá năng lực
- Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ
1. Mục đích chủ yếu
năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc
nhất
sống.
- Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ
- Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của
2. Ngữ cảnh đánh giá
học sinh.
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học,
nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản
than HS trong cuộc sống xã hội (tập trung
3. Nội dung đánh giá
vào năng lực thực hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của
người học
4. Công cụ đánh giá
- Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.
- Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú
5. Thời điểm đánh giá
trọng đến đánh giá trong khi học.
- Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm
6. Kết quả đánh giá
vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
11


skkn


Về năng lực tự học: cũng là một phần trong năng lực được hướng tới của
HS. Khi năng lục tự học hình thành và phát triển, HS sẽ chủ động trong tất cr mọi
việc kể cả việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Vậy nên việc hình thành và phát
triển năng lục tự học cho học sinh ngay từ sớm là điều cần thiết phải thực hiện.
*Đánh giá năng lực tự học cần phải đánh giá thường xuyên liên tục tập
trung vào các nội dung sau:
Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập,
rèn luyện được giao: GV không chỉ giao nhiệm vụ, xem xét HS có hồn thành hay
khơng, mà phải xem xét từng HS hồn thành thế nào (có chủ động, tích cực, có
khó khăn gì... có hiểu rõ mục tiêu học tập và sẵn sàng thực hiện ....). GV thường
xuyên theo dõi và thông báo về sự tiến bộ của HS hướng đến việc đạt được các
mục tiêu học tập/giáo dục;
Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động
học tập cá nhân: HS tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân có thể hiện
tính trách nhiệm, có hứng thú, có thể hiện sự tự tin .... Đây là những chỉ báo quan
trọng để xác định xem HS cần hỗ trợ gì trong học tập, rèn luyện;
Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm: Thơng qua các nhiệm vụ học tập, rèn
luyện theo nhóm (kể cả hoạt đơng tập thể), GV quan sát... để đánh giá HS
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Ưu điểm
Trường PT Hermann Gmeiner Vinh có đội ngũ GV trình độ chun mơn đồng
đều, nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, ln có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ, đáp ứng tốt yêu cầu công việc. Cá nhân tôi là một GV bộ mơn trẻ,
nhiệt tình, có năng lực chun mơn ln tích cực đổi mới, sáng tạo trong cơng
việc.
Đa số HS của trường có tư chất tốt, được tuyển chọn, có ý thức vươn lên

trong học tập.
Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, các nội dung kiến thức có sự
liên hệ chặt chẽ với đời sống và sản xuất, nhất là nội dung các chuyên đề về các
đơn chất và hợp chất của chúng thuận lợi cho hướng nghiên cứu của GV. Trường
PT Hermann Gmeiner Vinh có cơ sở vật chất hiện đại có đầy đủ trang thiết bị phục
vụ dạy học, thuận lợi cho hướng nghiên cứu của GV.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Từ nhiều năm nay trong dạy học nói chung, dạy học Sinh học nói riêng, xu
hướng một số GV trung thành với nội dung và trình tự bài học trong sách giáo
khoa, chưa mạnh dạn thay đổi, sáng tạo, nhằm gây hứng thú cho HS và đáp ứng
yêu cầu đổi mới của bộ mơn, cịn chú trọng việc dạy HS làm bài tập ứng thi, chưa
chú trọng đúng mức tới việc xây dựng các tiết dạy đổi mới sáng tạo.

12

skkn


Đồ dùng, thiết bị, Sinh học chất phục vụ dạy học môn Sinh họcđược cấp từ
những năm 2005, qua thời gian dài sử dụng đã bị hư hỏng, thiếu thốn so với yêu
cầu dạy học.
Một số HS các em ở trường PT Hermann Gmeiner Vinh nhà xa trường, cần
phải tự chủ, độc lập trong học tập. Nhiều phụ huynh do điều kiện cơng việc chưa
có nhiều thời gian quan tâm đến việc học hành của con không nhiều.
Sinh học vẫn là một mơn học khó, trừu tượng khó hình dung nhất là các kiến
thức về mặ giải phẫu hay các quá trình Sinh học với đa số HS, đặc biệt là những
HS bị “mất gốc” Sinh học THCS. Các em gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới,
vận dụng kiến thức làm các bài tập định tính, định lượng liên quan. Ngay khi học
Sinh học 10 các em phải làm quen với một loạt khái niệm trừu tượng, đòi hỏi phải
có tư duy và trí tưởng tượng. Hơn nữa, ở lứa tuổi mới lớn các em có rất nhiều sự

quan tâm mới nên dễ sao nhãng nhiệm vụ học tập. Thực tế, qua kết quả các bài
kiểm tra, bài thi học kì của Sở giáo dục hoặc kết quả thi vào Đại học thì điểm mơn
Sinh học khơng thực sự cao. Qua tìm hiểu tơi được biết ngun nhân chính của
hiện tượng trên là do nhiều học sinh THPT ít hứng thú học tập với bộ môn, cho
rằng Sinh học là mơn học khó khơng hấp dẫn như những môn học khác, nên kết
quả học tập chưa cao.
Năm học 2020 – 2021 tôi được phân công giảng dạy 02 lớp khối 10 là 10A6
(sĩ số 40 HS), 10A7 (sĩ số 42 HS), đây là hai lớp có năng lực, ý thức học tập tương
đương nhau, kết quả khảo sát đầu năm môn Sinh họccủa hai lớp cụ thể như sau:
Qua khảo sát tôi nhận thấy kết quả học tập mơn Sinh học có kết quả gần như
tương đương, phân hóa tỉ lệ:….
3. Giải pháp
3.1. Tìm hiểu ngun tắc thiết kế đồ dùng học tập
Trong phạm vi của biện pháp, ĐDHT được hiểu là những đối tượng vật chất
được thiết kế với mục đích làm phương tiện để GV tổ chức hoạt động học tập cho
HS và là phương tiện để HS lĩnh hội tri thức.
Thiết kế và sử dụng ĐDHT như thế nào phụ thuộc rất lớn vào khả năng sáng
tạo GV và đặc biệt là sức sáng tạo của HS. Do đó, dù khơng có giới hạn cho sự
sáng tạo nhưng việc thiết kế ĐDHT cần đảm bảo một số nguyên tăc cơ bản sau:
–Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc dạy học:
Mỗi dạng bài học sẽ có những ĐDHT đặc thù. Ví dụ: Với bài học phần Sinh
học đại cương, nhiều nội dung kiến thức trừu tượng như: nguyên tử, phân tử, liên
kết Sinh học…do vậy HScần có các mơ hình mơ phỏng cụ thể được quan sát, tháo
lắp. Với dạng bài hóa nguyên tố, HS cần nhớ nhiều tính chất Sinh học của chất thì
ngồi được quan sát, thực hiện thí nghiệm, HScần được ơn luyện bằng các trị chơi.
Học thơng qua chơi khiến HSlĩnh kiến thức một cách tích cực, thoải mái từ đó ghi
nhớ được lâu bền.
Phù hợp với tâm lí và năng lực nhận thức của HS:

13


skkn


ĐDHT cần phù hợp với tâm lí lứa tuổi và năng lực nhận thức để HS nào cũng
có thể trải nghiệm sự thành công khi sử dụng.
Phù hợp với nội dung, kết quả mong đợi của từng lĩnh vực phát triển:
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhất thiết phải căn cứ vào nội dung, kết
quả mong đợi. Vì vậy, ĐDHT của môn học cũng phải chứa đựng những thông tin
phù hợp với nội dung dạy học.
Phù hợp với điều kiện thực tiễn:
Khi thiết kế ĐDHT cần đảm bảo không mất quá nhiều thời gian, công sức mà
sử dụng lại dễ dàng, thuận lợi và đạt mục đích giáo dục cao nhất. Để đạt được
những điều đó, cần tận dụng triệt để những nguyên liệu, học liệu có sẵn trong cuộc
sống. Thêm vào đó, khơng hạn chế khả năng sáng tạo của các em, khuyến khích tối
đa sức sáng tạo của HS mang tính kích thích, duy trì hứng thú cho các em trong
suốt quá trình học tập.
3.2. Quy trình làm ĐDHT
3.2.1 Phân tích nội dung giáo dục
Đây là công việc cần làm đầu tiên của GVkhi chuẩn bị làm ĐDHT. Trước khi
tiến hành, GVcần trả lời các câu hỏi: Mục tiêu kiến thức, kĩ năng cần hình thành
rèn luyện cho HSlà gì? Sử dụng nó chủ yếu hướng tới việc cung cấp kiến thức hay
hình thành kĩ năng, thái độ cho HS? HS tự làm dưới sự hướng dẫn của cơ giúp HS
phát triển được những gì?
GV cần nghiên cứu kĩ chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt của
HStừ đó lựa chọn nội dung, chủ đề tổ chức cho phù hợp. Sau đó dẫn HS lập kế
hoạch, sưu tầm, tận dụng nguyên liệu để phát huy khả năng sáng tạo trong việc
làm ĐDHT phù hợp với nội dung đã chọn.
+ Căn cứ chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức, kĩ năng.
+ Căn cứ văn bản hướng dẫn giảng dạy nói chung, hướng dẫn giảng dạy bộ

mơn nói riêng.
+ Tìm hiểu các đồ dùng dạy học trực quan có liên quan, sáng tạo các đồ dùng
dạy học mới phù hợp nội dung bài học.
+ Lên phương án, tiến hành hướng dẫn HS thiết kế.
Khi thực hiện làm cần lưu ý:
- DHT phải dễ sử dụng, tốn ít thời gian trên lớp; kích thước, màu sắc phù hợp;
đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng.
- Xây dựng hệ thống các trò chơi phù hợp đơn vị kiến thức.
- Xây dựng hệ thống mơ hình, đồ dùng dạy học phù hợp kiến thức bài học và
năng lực HS dựa trên các căn cứ: chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, các
văn bản hướng giảng dạy, điều kiện hồn cảnh mơi trường đang hoạt động,…
3.2.2. Xây dựng bản thiết kế

14

skkn


Đây là bước quan trọng trong việc thiết kế dồ dùng dạy học. GVcần hình
dung được tồn bộ nội dung cũng như các hoạt động sư phạm trong lớp mà các đồ
dùng dạy học sẽ hỗ trợ trong quá trình dạy của GVvà học của HS. ĐDHT sẽ hỗ trợ
một phần mục tiêu hoạt động, nó mang giá trị tri thức, giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ
năng hay để minh họa.
Sau khi dự kiến được nội dung, GV giao việc cho HS. GV cùng HS sẽ xem
xét tính khả thi trong thiết kế, sử dụng ĐDHT: Sử dụng nguyên vật liệu nào? Độ
bền của ĐDHT? HS có thể tự làm hay cần sự trợ giúp của người khác?
Tiếp theo, HS cần tiến hành nghiên cứu thiết kế sao cho phù hợp, khoa học
đảm bảo yếu tố thẩm mỹ.
3.3.3. Thi cơng thiết kế:
Q trình thi cơng thiết kế có thể tiến hành ở trên lớp hoặc ở nhà tùy vào đặc

điểm của từng giờ học, bài học. HS tự tìm kiếm nguyên liệu, phối hợp với nhau thi
công theo bản thiết kế.
Để đánh giá được khả năng tích cực tham gia hoạt động làm ĐDHT của HS,
GV dựa vào phiếu đánh giá q trình làm việc nhóm.
3.3.4. Sử dụng, xem xét, điều chỉnh
Sau khi làm xong ĐDHT, HScần dự kiến những tình huống có thể nảy sinh
trong q trình sử dụng, nghĩ ra hướng giải quyết.
Điều chỉnh ĐDHT sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục đặt ra từ trước.
Điều chỉnh cách sử dụng, tận dụng các tình huống đó HS hình thành kĩ năng mới.
3.3.5. Thực nghiệm
Xây dựng kế hoạch dạy học, sử dụng đồ dùng dạy học vào dạy học
- Soạn kế hoạch dạy học, sử dụng các đồ dùng dạy học vào giảng dạy.
- Khai thác có hiệu quả hệ thống các thiết bị dạy học, khai thác lợi thế của
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
- Coi trọng thiết kế học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; coi trọng thực
hành.
- Sử dụng phương pháp, hình thức dạy học hiện đại phát huy tính tích cực,
chủ động của HS, đặc biệt chú trọng các phương pháp đặc thù bộ môn, chú ý hình
thức trải nghiệm sáng tạo, dạy học STEM.
- Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, đa dạng các phương
pháp, hình thức đánh giá khác nhau đánh giá toàn diện HS; chú trọng đánh giá
bằng quan sát trong đánh giá theo tiến trình và đánh giá theo sản phẩm. Có sự kết
hợp giữa đánh giá q trình và đánh giá tổng kết.
+ Loại bỏ những bài tập đánh giá có nội dung Sinh học nghèo nàn nhưng lại
cần đến những thuật toán phức tạp để giải.
+ Tăng cường sử dụng bài tập đánh giá theo hướng trắc nghiệm khách quan.
+ Xây dựng bài tập đánh giá tích hợp bảo vệ môi trường.
15

skkn



+ Đa dạng hóa các loại hình bài tập đánh giá như bài tập bằng hình vẽ, bài tập
vẽ đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm....
+ Xây dựng bài tập thực nghiệm định lượng.
+ Nội dung bài tập để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề và giải
quyết vấn đề.
Kế hoạch hướng dẫn HS thiết kế ĐDHT cho một số bài học cụ thể.
KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HS LÀM MƠ HÌNH, ĐDHT VỀ CẤU TẠO
ADN, ARN; CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN SƠ, TẾ BÀO NHÂN THỰC; QUÁ
TRÌNH NGUYÊN PHÂN, GIẢM PHÂN
(Thực hiện trong tiết học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10)
A. Chuẩn bị:
GV giao nhiệm vụ cho học sinh (vào cuối giờ học tiết trươc)
- GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 10 học sinh, giao nhiệm vụ về nhà:
1/ Ơn tập kĩ nơi dung bài đã học.
2/ Mỗi nhóm thiết kế 1 mơ hình có nội dung tương ứng với tiết sau từ những
vật liệu sẵn có xung quanh em.
- GV đưa ra cho HS bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS dựa trên tiêu chí đánh giá
hình thành ý tưởng, tìm kiếm nguyên liệu.(Phụ lục 1.1)
- Để đánh giá được độ tích cực của các thành viên trong nhóm, ngồi phương pháp
quan sát sư phạm, GV cịn dựa vào phiếu đánh giá q trình làm việc nhóm..(Phụ
lục 1.2)
Để gợi ý cho HS giáo viên các thể đưa ra bộ câu hởi đinh hướng cùng một
số hình ảnh sản phẩm mà GV đã thự hiện hoặc sưu tầm được qua các trang thông
tin.( mỗi GV tùy vào tình hình thực tiễn bài học và điều kiện dạy học mà có phần
gợi ý phù hợp nhất tại thời điểm thực tế)
Mục đích: Sau khi tham gia hoạt động thiết kế mơ hình, HS khắc sâu được
ngun tắc, đặc điểm cấu tạo,sự phù hợp giữa đặc điểm cấu tạo và chức năng của
các bào quan, và diễn biến của các quá trình.

B. Tiến trình học tập
- Phần 1: Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ, phân tích u cầu và tìm kiến thơng tin
liện quan đến nhiệm vụ được giao
Các nhóm tiến hành thực hiện ý tưởng thiết kế mơ hình bằng các nguyên liệu
đã chuẩn bị sẵn (thực hiện ngồi giờ lên lớp).
- Phần 2: Các nhóm cử đại diện lên thuyết trình, quảng cáo sản phẩm của nhóm, và
tiếp nhận và giải đáp các thắc mắc cùng ý kiến góp ý của nhóm bạn (Thời gian cho
mỗi nhóm là 5 phút).
- Phần 3: GV tổng kết, nhận xét.
16

skkn


HS tích cực nhất mỗi nhóm và nhóm có sản phẩm đẹp, sáng tạo nhất sẽ được
nhận quà (bút bi, giấy nhớ…) từ GV.
KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HS LÀM MÔ HÌNH, ĐDHT
(Sử dụng trước và trong thời gian các nhóm thực hiện nhiệm vụ)
A/ Chuẩn bị của GV:
- GV cần chuẩn bị và trang bị cho bản thân các thông tin kiến thức liên quan đến
nôi dung bài dạy.
- Thực hiện việc thiết kế mơ hình bằng nhiều ngun liệu khác nhau trước khi đưa
nhiệm vụ cho học sinh và kiểm tra tính khả thi của nhiệm vụ mình sẽ cho học sinh
thực hiện.
- Tìm hiểu những khó khăn mà HS sẽ gặp phải khi thực hiện nhiệm vụ trên.
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho HS và các bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm.
B/ Dự kiến tiến trình thực hiện
- Sau khi chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cần thiết cho hoạt động GV thực hiện
như sau
- GV giao nhiệm vụ (thời gian 5 phút đầu trong tiết luyện tập chương 2)

Bước 1: Xây dựng KHGD tương ứng cho từng tiết cụ thể
Xác đinh mục tiêu kiến thức và năng lực, phẩm chất hướng tới cho mỗi bài
học và hoạt động
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS
Bước 3: GV đồng hành cùng HS tham gia vào quá trình hình thành kế hoạch cho
tới khi thực hiện và hồn thành nhiệm vụ.
Ln sãn sàng hỗ trợ giải đáp cho HS bất cứ lúc nào
Bước 4: Tiến hành báo cáo và đánh giá kết quả hoạt động cảu HS thông qua hoạt
động triển lãm và giới thiệu sản phẩm của các nhóm..
Bước 5: GV, HS cùng đánh giá và rút ra kết luận.
VÍ DỤ LẬP KHGD CUẨ MỘT PHẦN CỤ THỂ
TIẾT 7: Bài 7: TẾ BÀO NHÂN SƠ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nêu được các đặc điểm của tế bào nhân sơ.
- Trình bày được kích thước, cấu tạo, chức năng các thành phần của tế bào nhân

- Giải thích được tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ có lợi thế gì.
17

skkn


- Trình bày được cấu trúc và chức năng của các bộ phận cấu tạo nên tế bào vi
khuẩn
- Phân tích được cấu trúc của tế bào phù hợp với chức năng của nó.

- Vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng và ứng dụng trong thực
tế như phong tránh các tác hại do vi khuẩn nhân sơ gây ra và vận dụng sử dụng
hợp lý trọng đời sống

2. Kĩ năng
Rèn luyện và phát triển cho HS các kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan trong thực tiễn.
- Tìm hiểu tài liệu về mơ hình đồ dùn học tập
- Quan sát, thu nhận kiến thức từ sơ đồ, hình vẽ.
- Thu thập, xử lí số liệu và rút ra nhận xét
-Tìm kiếm và xử lí thơng tin trên mạng internet.
- Hoạt động nhóm.
- Kĩ năng soạn bài, tổ chức seminar, kĩ năng thuyết trình và thuyết phục đám
đơng...
- Kĩ năng giao tiếp
- Tạo được các sản phẩm như mơ hình từ các vật liệu thân thiết hoặc vật liệu
bỏ đi
3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung:
Nhóm năng lực

Năng lực thành phần

Năng lực tự học

- HS biết xác định mục tiêu học tập của đề tài. Tự nghiên
cứu thông tin về tế bào nhân sơ
- HS biết lập kế hoạch học tập.
- HS phát triển năng lực tìm kiếm thông tin và sàng lọc
thông tin từ nhiều nguồn.

Năng lực phát hiện - Tìm hiểu được vấn đề và khó khăn khi thực hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề từ đồ đề ra giải pháp hạn chế.
Năng

lực
định - Qua nghiên cứu thực tiễn về vấn đề liên quan đến tws
hướng nghề nghiệp bào nhân sơ xẩy ra trong thực có thể có những định
hướng với nhóm nghề y, kĩ thuật viên sản xuất hoặc trở
thành nhà nghiên cứu khoa học….
18

skkn


Năng lực giao tiếp, - HS phát triển ngôn ngữ nói, viết khi tham gia tranh
hợp tác cộng đồng
luận, viết báo cáo và trình bày kết quả dự án của các
nhóm.
Năng lực sử dụng - HS biết sử dụng phần mềm word để soạn thảo văn bản,
CNTT
lập bảng biểu, vẽ biểu đồ, thu thập thông tin tranh ảnh
qua mạng internet, biết thiết kế bài seminar trên phần
mềm powerpoint….
Bảng - Nhóm năng lực chung
- Năng lực chuyên biệt:
+ Hình thành năng lực tổ chức nhóm và nghiên cứu liên quan đến vấn đề
thực nghiệm tạo mơ hình.
+ Năng lực cá thể: Tự đưa ra những giải pháp ý tưởng sáng tạo.
+ Năng lực hợp tác: Phân chia nhiệm vụ phù hợp, thảo luận nhóm về các
vấn đề và đi đến thống nhất các dự án của nhóm.
+ Năng lực thể chất: HS biết được vai trò của việc bảo về vốn Gen nguồn
axit nucleic.
4. Thái độ
- Thêm u thích mơn học và say mê nghiên cứu khoa học.

- Có những việc làm thiết thực để dìn giữ nét truyền thống văn hóa uống rượu bia
từ xưa đến nay.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm bản thân trước nhiệm vụ được giao
- Có thái độ nghiêm túc trong việc thực hiện các hoạt động trong học tập và làm
việc.
- Biết cách cảm thơng, chia sẽ và giúp đỡ mọi người.
- Có tinh thần nhân ái, yêu thương con người, vì cộng đồng.
II. Phương tiện
- Các mơ hình mẫu liên quan đến tế bào nhân sơ
- Tranh hình liên quan đến nhiệm vụ từng nhóm.
- Báo cáo, bài thu hoạch của nhóm.
- Máy chiếu.
III. Ma trận hoạt động
Hoạt động
Hoạt động giao nhiệm vụ.( thực hiện ở tiết trước)
19

skkn


-GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 10 thành viên.
-Yêu cầu mỗi nhóm bầu nhóm trưởng và thư kí
-Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thực hiện nhiệm vụ tạo mơ hình tế bào nhân sơ
và GV đưa ra gợi ý và các câu hỏi định hướng.
Hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao (thực hiện nhiệm vụ ở thời gian
ngồi giờ lên lớp)
- Các nhóm lên kế hoạch và thực hiện nhiệm dưới sự gợi ý của GV từ tiết trước
Hoạt động 1. Khởi động.
Kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm
- Tổ chức trị chơi mật thư cho các nhóm.

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Hướng dẫn tiến trình tham gia và thực hiện chủ đề.
Hoạt động 2.2. Trình bày sản phẩm
Hướng dẫn các nhóm giới thiệu sản phẩm của nhóm mình…
Hoạt động 2.3: Đánh giá sản phẩm và quá trình hoạt động của các nhóm
- Hướng dẫn các nhóm đánh giá sản phẩm của nhóm bạn.
- Hướng dẫn các nhóm tìm ra thơng tin và đưa ra kết luận
- Đánh giá của các thành viên trong nhóm với sự tích cực của các nhóm
Hoạt động 3: Luyện tập - Vận dụng
a. Bài tập tự luận
b. Bài tập trắc nghiệm
Hoạt động 4:Tìm tịi mở rộng
IV. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
-Nội dung bài dạy bài 7 “ Tế bào nhân sơ”
-Kế hoạch thực hiện (1 tiết)
-Kế hoạch học tập của nhóm.
-Bộ câu hỏi định hướng
-Phiếu đánh giá.
20

skkn


- Bài soạn, bài giảng điện tử….
- Một số mẫu vật từ tranh ảnh liên quan
2. Học sinh:
-Đọc trước nội dung bài 7 SGK sinh 10.
-Mơ hình đã chuẩn bị trước
- Nghiên cứu tài liệu, thông tin về đề tài seminar giới thiệu sản phẩm

- Thực hiện theo phân công của GV và nhóm.
- Chuẩn bị máy tính có nối mạng internet để tìm kiếm thơng tin.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đặc điểm vai trò của Protein?
3. Chuỗi các hoạt động học:
A. Hoạt động khởi động: Trò chơi mật thư
Thể lệ trò chơi:
- Trò chơi gồm 2 vòng:
Vòng 1: GV đưa ra các dữ liệu liên quan đến Tế bào nhân sơ
Vòng 2: GV chiếu các hình ảnh của tế bào nhân sơ.
Đáp án trò chơi mật thư: TẾ BÀO NHÂN SƠ
- Trong vịng 1 phút nhóm nào đốn ra thơng điệp của mật thư là tế bào nhân sơ thì
nhóm đó dành được 10đ đầu tiên.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Hoạt động 1: Lập kế hoạch (Thực hiện trên lớp – cuối tiết 6)
Chia nhóm và chuyển
giao nhiệm vụ cho từng
nhóm:
- HS trong cùng một
- Hoạt động này GV xã hoặc hai xã gần
phải thực hiện ở cuối nhau sẽ thành một
tiết trước.

nhóm.
- Các nhóm được phân
21

skkn


theo vùng địa phương
để thuận tiện trao đổi
trong buổi làm việc
chung.
- Nhiệm vụ các nhóm
gần tương đương nhau,
vừa có lí thuyết và cả
thực hành.
- GV đưa ra các hình
ảnh gọi ý cùng bộ câu
hỏi định hướng cho
học sinh.
- Các yêu cầu:
Về kiến thức:
- Nêu được các đặc
điểm của tế bào nhân sơ.
- Trình bày được kích
thước, cấu tạo, chức
năng các thành phần của
tế bào nhân sơ
- Giải thích được tế bào
nhân sơ có kích thước
nhỏ có lợi thế gì.

- Trình bày được cấu
trúc và chức năng của
các bộ phận cấu tạo nên
tế bào vi khuẩn
- Phân tích được cấu
trúc của tế bào phù hợp
với chức năng của nó.

- Vận dụng kiến thức
vào giải thích các hiện
tượng và ứng dụng
trong thực tế như
phong tránh các tác hại
do vi khuẩn nhân sơ
gây ra và vận dụng sử
dụng hợp lý trọng đời
22

skkn


sống
Về mơ hình:
- Mơ hình phải chuẩn
đúng với kiến thức
sgk.
- Nguyên liệu rẻ, dễ
tìm và bảo quan được
lâu.
- Màu sắc hài hòa đẹp

mắt.
Hoạt động 2: Thực hiện kế hoach tạo mơ hình và chẩn bị nội dung trình bày sản
phẩm, xây dựng sản phẩm (1 tuần)
(Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)

- Trong thời gian HS
thực hiện nhiệm vụ
GV theo dõi, hướng
dẫn, giúp đỡ các nhóm
(xây dựng kế hoạch,
cách thu thập thơng
tin, kĩ năng giao tiếp...)

- Các nhóm sẽ họp
nhóm ở nhà một bạn
nào đó có máy tính
kết nối mạng internet,
xây dựng kế hoạch
hoạt động cho từng
nhóm:
+ Bước 1: Bầu nhóm
trưởng.
+ Bước 2: Xác định
mục đích của kê
hoạch. Phân công
nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên.
+ Bước 3: Tìm hiểu
phần lí thuyết, đọc,
nghiên cứu tài liệu,

thảo luận chọn nội
dung đúng yêu cầu.

- GV chẩn bị các kịch
bản mà học sinh có thể + Bước 4: Sưu tầm,
gặp phải để sẵn sàng bàn bạc lên ý tưởng
giúp đỡ khi cần thiết… thực hiện. Lựa chọn
vật liệu phù hợp với
nội dung nghiên cứu
và nguyên liệu phải
23

skkn


dễ tìm, mang tính
thân
thiện
mơi
trường, phương án
tiến hành, thời gian
và địa điểm thực hiện
được giao.
+ Bước 5: Hồn
thành mơ hình dực
trên ý tưởng có sẵn.
+ Bước 6: Chọn bạn
dẫn chương trình,
thuyết trình về sản
phẩm của nhóm

Hoạt động 3: Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm - tiết 7 – 5 phút/nhóm
GV: Kiểm tra sự
chuẩn bị của HS
sau đó ổn định
lớp và phân chia
vùng trưng bày
sản phẩm cho mỗi Quan sát sản phẩm của
học sinh
các nhóm:
GV: - Yêu cầu - Treo tranh của nhóm
các nhóm tập mình lên tường.
trung khu trưng
bày sản phẩm, - Quan sát sản của các
mỗi nhóm một vị nhóm khác để có được cái
trí khác nhau nhìn tồn diện hơn về vấn
trong phịng học. đề cần seminar.
- Yêu cầu
nhóm quan
tham khảo
phẩm của
nhóm khác…

các
sát,
sản
các

- Sau 5 phút quan
sát GV yêu cầu
HS về chổ ngồi,

ổn định và nêu
câu hỏi:

I KHÁI QUÁT TẾ BÀO
1.Định nghĩa:
Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo
nên mọi cơ thể sống.
2.Các thành phần cấu trúc cơ
bản của tế bào:
+ Màng sinh chất
+ Tế bào chất
+ Vùng nhân
3. Phân loại:
+ Tế bào nhân sơ

- Hào hứng chuẩn bị và + Tế bào nhân thực
tích cực phát biểu.
II ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA
- Một số ý kiến khác nhau. TẾ BÀO NHÂN SƠ
Thuyết trình kết quả của -Chưa có nhân hồn chỉnh.
nhóm:
-Tế bào chất khơng có hệ thống
-Mỗi nhóm trình bày sản nội màng, khơng có các bào quan
phẩm và thơng tin nhóm có màng lọc.
24

skkn


- GV: Yêu cầu

các nhóm lần lượt
cử 2 HS lên trình
bày theo trình tự
bốc thăm trước

tìm hiểu được.

-Kích thước nhỏ ( 1/10 kích thước
- các nhóm cịn lại lắng tế bào nhân thực )
nghe, quan sát, ddanhs giá Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ
và đặt cau hỏi cho nhóm có lợi sau:
đang trình bày.
+Tỉ lệ S / V lớn thì tốc độ trao

- Nhóm trình bày có nghĩa đổi chất với môi trường diễn ra
+ Đại diện của vụ giải đáp các thắc mắc nhanh, ít tiêu tốn năng lượng
nhóm lên trình của nhóm bạn.
+Tế bào sinh trưởng nhanh.
bày sản phẩm - HS cả lớp quan sát, nhận
+Khả năng phân chia nhanh, số
của nhóm mình.
xét....
lượng tế bào tăng nhanh.
- HS ghi nhớ, vận dụng và
rút kinh nghiệm.
GV: Yêu cầu HS
cả lớp trật tự nghe
bạn thuyết trình
về sản phẩm của
mỗi nhóm gồm:


- Sau khi cả 4 nhóm hồn
thành bài báo cáo của
mình, các nhóm sẽ nhận
phiếu đánh giá và cho
điểm.

- Nêu được các
đặc điểm của tế
bào nhân sơ.

- Các nhóm chấm điểm
chéo cho nhau trực tiếp
vào phiếu đánh giá mà GV
chuẩn bị và chấm điểm tại
lớp.

- Trình bày được
kích thước, cấu
tạo, chức năng
các thành phần
của tế bào nhân


III CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN
SƠ:
Tế bào nhân sơ gồm: Màng sinh
chất, tế bào chất và vùng nhân,
ngồi ra cịn có thành tế bào, vỏ
nhầy, lông và roi.

1-Thành tế bào, màng sinh
chất, lơng và roi:

- Giải thích được
tế bào nhân sơ có
kích thước nhỏ có
lợi thế gì.

a)Thành tế bào:
-Thành phần hố học cấu tạo
nên thành tế bào là peptiđôglican (
cấu tạo từ các chuỗi cacbohiđrat
liên kết với nhau bằng các đoạn
pôlipeptit ngắn ).

- Trình bày được
cấu trúc và chức
năng của các bộ
phận cấu tạo nên
tế bào vi khuẩn

-Vai trị: Quy định hình dạng
của tế bào.
-Vi khuẩn được chia làm 2 loại:

- Phân tích được
cấu trúc của tế
bào phù hợp với

+Vi khuẩn Gram dương màu tím

thành dày.
25

skkn


×