Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên đào tạo tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.81 KB, 80 trang )

Mục lục
Chương I : MÔ TẢ HỆ THỐNG
1.Mô tả nghiệp vụ hệ thống
1.1Nhiệm vụ cơ bản
1.2Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm
1.3 Quy trình xử lý
1.4 Mẫu biểu
1.5 Mô hình tiến trình nghiệp vụ
2.Xử lý sơ bộ ,tổng hợp kết quả khảo sát
2.1 Mô tả chi tiết công việc
2.2 Mô tả chi tiết dữ liệu
2.3 Tổng hợp các xử lý
2.4 Tổng hợp dữ liệu
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
1 Sơ đồ phân rã chức năng
1.1 Xác định chức năng chi tiết
1.2 Gom nhóm chức năng
1.3 Sơ đồ phân rã chức năng
2. Sơ đồ luồng dữ liệu
2.1 Định nghĩa các kí hiệu sử dụng trong sơ đồ
2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0
2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1
2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2
3 Kết luận
1
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU
1.Mô hình thực thể liên kết mở rộng
1.1 Xác định kiểu thực thể ,kiểu thộc tính
1.2 Xác định kiêut liên kết
1.3 Định nghĩa kí hiệu sử dụng trong ER mở rộng
2. Chuyển đổi từ mô hình thực thể mở rộng sang mô hình thực thể kinh điển


2.1 Các quy tắc chuyển từ mô hình thực thể mở rộng sang mô hình thực thể kinh điển áp
dụng trong bài toán
2.2 Vẽ mô hình thực thể kinh điển
3 Chuyển đổi từ mô hình thực thể kinh điển sang mô hình thực thể hạn chế
3.1 Các quy tắc chuyển từ mô hình thực thể kinh điển sang mô hình thực thể hạn chế áp
dụng trong bài toán
3.2 Định nghĩa các kí hiệu trong mô hình
3.3 Vẽ mô hình thực thể hạn chế
4Chuyển đổi từ mô hình thực thể hạn chế sang mô hình quan hệ
4.1 Các quy tắc chuyển từ mô hình thực thể hạn chế sang mô hình quan hệ áp dụng trong
bài toán
4.2 Vẽ mô hình quan hệ
4.3 Mô tả chi tiết các bảng trong mô hình qua hệ
4.4 Kết luận
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
1.Thiết kế tổng thể
1.1 Phân định hệ con
1.2 Phân định chức năng người –máy
2.Thiết kế giao diện
2
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay công nghệ thông tin đã phát triển vượt bậc và xâm nhập vào mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Máy tính đã giúp đỡ con người trong rất nhiều hoạt
động, làm tăng hiệu quả của công việc và làm giảm sức lao động của con người.
Nhiều công việc trước đây tốn rất nhiều thời gian và giấy mực khi thực hiện thì nay
đã được giải quyết dễ dàng bởi máy tính đặc biệt là những công việc liên quan đến
công tác quản lý (Nếu trước đây quản lý bằng giấy tờ thì rất phức tạp và khó khăn
trong việc lưu giữ cũng như lấy dữ liệu khi cần thiết) Giờ đây những công việc đó
đã được giải quyết tương đối dễ dàng bởi hệ thống máy tính bằng việc phát triển
các chưong trình quản lý và ứng dụng vào thực tiễn công tác quản lý

Các chương trình quản lý đã giúp cải tiến về số lượng và chất lượng với độ
chính xác cao của việc quản lý. Trong những năm gần đây, các chương trình quản
lý không còn xa lạ với các cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp …
Quản lý đã xâm nhập vào lĩnh vực đời sống xã hội như: Quản lý nhân sự , quản lý
lương … trong các cơ quan, quản lý chương trình đào tạo, quản lý điểm học sinh
sinh viên , quản lý thư viện trong các trường đại học cao đẳng và trung học phổ
thông…
Đặc biệt trong giáo dục & đào tạo, công tác “Quản Lý Điểm Sinh Viên”
trong quá trình học tập là rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cao.Bởi điểm cơ sở
để xếp loại đánh giá chất lượng học tập sinh viên cũng như cách thức và phương
pháp giảng dạy của giáo viên ,Kế hoạch giảng dạy ,chương trình đào tạo của nhà
trường ,từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm để điều chỉnh. Do đó công tác
quản lý điểm sinh viên đòi hỏi phải có sự thống nhất và tuyệt đối chính xác.
Bài tập lớn “Phân tích và thiết kế Hệ Thống Quản Lý Điểm Sinh Viên” sẽ
giúp sẽ giúp chúng ta hiểu về công tác quản lý điểm và từ đó thiết kế được chương
trình“Quản Lý Điểm Sinh Viên” Đáp ứng được những yêu cầu của công tácc quản
lý đặt ra
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo Hoài Anh đã hướng dẫn giúp đỡ Em
trong quá trình học tập cũng như làm bài tập lớn môn học
3
Chương I : Mô tả hệ thống
1 Mô tả nghiệp vụ hệ thống
1.1 Nhiệm vụ cơ bản
Hệ thống quản lý điểm sinh viên có nhiệm vụ cơ bản là :Theo dõi quản lý toàn bộ
kết quả học tập của các môn học đối với từng sinh viên từ khi nhập học đến khi tốt
nghiệp , không để xảy ra sai sót về nhập và tính điểm. Hệ thống quản lý điểm sinh
viên giúp phòng đào tạo theo dõi đánh giá được tình hình học tập của toàn bộ sinh
viên trong trường qua từng giai đoạn ,từng học kì , từng năm,in bảng điểm của mỗi
sinh viên khi tốt nghiệp ra trường Đó là điều kiện thuận lợi để phòng đào tạo xác
định các kế hoạch đào tạo khác trong năm học như : tổ chức thi lại, xét học bổng,

lưu ban, lên lớp và xây dựng kế hoạch giảng dạy trong năm tiếp theo.Như vậy hệ
thống quản lý điểm sinh viên phải thực hiện đựợc các chức năng cơ bản sau:Khai
thác các dữ liệu từ hồ sơ sinh viên, danh sách lớp, danh sách môn học, thời khoá
biểu, lịch thi ,phiếu điểm .Thực hiện thêm,sửa,xoá trong bảng điểm , xếp loại kết
quả học tập thông qua đó thực hiện thống kê, in bảng điểm ,in ấn các loại báo cáo,
nhận xét gửi tới các đơn vị có liên quan trong trường
1.2 Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm
Hệ thống quản lý điểm có thể được chia thành ba bộ phận chính như sau :
- Bộ phận cập nhật dữ liệu : bao gồm những bộ phận con thực hiện các công việc
chuyên môn như sau :
+ Bộ phận tiếp nhận dữ liệu: căn cứ vào kế hoạch giảng dạy ,danh sách môn học
,thời khóa biểu ,phiếu điểm của từng lớp ,từng khoa làm nhiệm vụ tiếp nhận dữ
liệu do các sinh viên và các giáo viên gửi lên sau đó kiểm tra lại kết quả tiếp nhận
được khi đã đầy đủ và chính xác thì gửi kết quả đó cho bộ phận cập nhật dữ liệu
.bộ phận tiếp nhận dữ liệu được trang bị một số sổ sách cần thiết cho việc tiếp nhận
dữ liệu.
+ Bộ phận cập nhật dữ liệu : làm nhiệm vụ cập nhật các dữ liệu mới nhất do bên
tiếp nhận vừa gửi đến vào hệ thống quản lý rồi gửi những yêu cầu cần thiết đến cho
4
bộ phận tính toán dữ liệu và bộ phận in ấn báo cáo. Bộ phận cập nhật dữ liệu được
trang bị một số sổ sách , máy tính để cập nhật dữ liệu , lưu dữ liệu.
- Bộ phận tính toán dữ liệu : được trang bị một số máy tính để thực hiện các công
việc tính toán những dữ liệu do bộ phận cập nhật dữ liệu yêu cầu như tính điểm
trung bình của từng lớp ,từng sinh viên trong từng học kì , từng năm và toàn khóa
học. Xếp loại học lực , đưa ra danh sách sinh viên phải thi lại và các môn học phải
thi lại tương ứng của sinh viên đó ,xét lên lớp , lưu ban … rồi gửi kết quả tính toán
cho bộ phận in ấn .
- Bộ phận in ấn các báo cáo : thực hiện các yêu cầu in ấn các bảng kết quả
,các bảng báo cáo do bộ phận tính toán dữ liệu gửi tới , sau đó trả lại kết quả in ấn
cho các bộ phận đã yêu cầu và gửi kết quả đến các đơn vị có liên quan . Bộ phận

này được trang bị những thiết bị cần thiết cho việc in ấn như nhà xưởng, máy tính,
máy in , giấy báo…
1.3Quy trình xử lý
Quá trình quản lý điểm được thực hiện tuần tự theo các bước sau :
- Đầu năm học, tất cả các sinh viên phải nộp đầy đủ hồ sơ sinh viên cho phòng
đào tạo theo quy định như sau :
 Những sinh viên mới nhập học hoặc những sinh viên mới chuyển đến trường
phải nộp đầy đủ hồ sơ sinh viên, học bạ, bằng tốt nghiệp PTTH, giấy chứng nhận
sức khoẻ(nếu có )
 Những sinh viên đã học ở trường năm học trước thì chỉ cần nộp thông tin mới
nhất về hồ sơ sinh viên
- Bộ phận tiếp nhận thông tin của Phòng đào tạo sẽ nhận toàn bộ thông tin do các
sinh viên gửi đến, thực hiện xếp loại sinh viên theo từng khóa rồi gửi kết quả cho
bộ phận cập nhật thông tin.
- Bộ phận cập nhật thông tin : tiến hành nhận toàn bộ thông tin và những yêu cầu
do bộ phận tiếp nhận thông tin gửi đến đồng thời nhận những thông tin do các
5
giảng viêngửi đến ( như điểm môn học, quá trình học tập…) sẽ làm các chức năng
chính sau :
 Nhập dữ liệu :
o Nhập thông tin sinh viên : căn cứ vào hồ sơ của các sinh viên để nhập thông tin
sinh viên vào hệ thống . Việc nhập thông tin về hồ sơ sinh viên chỉ được tiến hành
đầu năm, ngoại trừ những trường hợp sinh viên khác chuyển trường đến thì phải
tiến hành nhập hồ sơ cho sinh viên đó trước khi nhập học.
o Nhập điểm : được thực hiện cuối mỗi học kì và cả năm học. Thông tin về điểm
do các giảng viên phụ trách các bộ môn chấm rồi gửi lên.
o Nhập thông tin về danh sách lớp, danh sách sinh viên, danh mục môn học,
những thông tin này do bộ phận tính toán dữ liệu cung cấp. Công việc này chỉ được
tiến hành vào đầu năm học.
 Sửa dữ liệu :

o Sửa điểm : chỉ được tiến hành khi có nhầm lẫn trong điểm số của sinh viên do
giảng viên gửi lên và phải có xác nhận của cán bộ phòng đào tạo.
o Sửa thông tin về sinh viên : khi có sự thay đổi về thông tin sinh viên như
chuyển lớp, nhầm lẫn hoặc thiếu sót thông tin.
 Xoá dữ liệu :
o Khi sinh viên chuyển trường hoặc thôi học thì tiến hành xoá thông tin của sinh
viên đó ra khỏi hệ thống.
o Khi một sinh viên chuyển lớp ngoài việc phải cập nhật những thông tin mới còn
phải xoá điểm đã lưu của sinh viên đó ở lớp cũ .
- Bộ phận cập nhật dữ liệu sau khi hoàn thành phải gửi kết quả cho bộ phận tính
toán dữ liệu và gửi yêu cầu in ấn cho bộ phận in ấn báo cáo .
- Bộ phận tính toán dữ liệu : sau khi nhận kết quả do bộ phận cập nhật dữ liệu gửi
đến phải tiến hành tính toán một số công việc sau :
6
 Tính điểm trung bình : thực hiện sau mỗi học kì và tổng kết cuối năm học, việc
tính điểm trung bình được phân theo các loại sau :
o Thống kê theo từng môn học
o Thống kê điểm trung bình tất cả các môn học
o Thống kê điểm theo từng lớp học
o Thống kê điểm theo từng khóa và toàn trường
 Xếp loại sinh viên giỏi, tiên tiến, trung bình, sinh viên lên lớp,lưu ban theo từng
lớp và theo toàn trường
 Lập bảng điểm cho từng sinh viên
- Sau khi tính toán dữ liệu xong, bộ phận này sẽ gửi kết quả cho bộ phận cập nhật
để cập nhật các kết quả vào hệ thống, đồng thời gửi kết quả và những yêu cầu cần
thiết cho bộ phận in ấn,báo cáo.
- Bộ phận in ấn,báo cáo tiến hành nhận thông tin và các yêu cầu của các bộ phận
khác gửi đến để thực hiện in ấn các mẫu biểu,báo cáo,thống kê … như sau :
 Những yêu cầu do bộ phận tính toán dữ liệu gửi đến bao gồm in ấn các phiếu
điểm,bảng điểm môn học,bảng điểm tổng kết,danh sách sinh viên giỏi, danh sách

lên lớp,lưu ban…
- Sau khi thực hiện xong, bộ phận in ấn có trách nhiệm gửi trả cho các bộ phận đã
yêu cầu đồng thời gửi bản sao đến cho ban lưu trữ.
1.4 Các quy tắc quản lý
Quá trình hoạt động của bộ phận quản lí điểm sinh viên tuân theo những quy tắc
chung về quản lí lưu trữ và sử dụng điểm của Bộ Giáo Dục Đào Tạo như
-Điểm chỉ được cập nhật 2 lần sau khi thi kết thúc học kì
-Phiếu điểm phải có đủ chữ kí của Gảng Viên chấm và xác nhận của cán bộ khoa
quản lí mới là phiếu điểm hợp lệ ,trong phiếu điểm nếu có sinh viên vắng thi thì
7
phải ghi rõ lí do,Phiếu điểm phải sạch ,tránh tẩy xóa ,nếu sửa điểm trong phiếu
phải sửa bằng bút đỏ và có xác nhận
-Điểm của các môn học phải được chấm và gửi đến bộ phận quản lí điểm 1 tuần
sau khi thi
-Bộ phận cập nhật điểm cập nhật đúng điểm của sinh viên trong phiếu diểm –Có
nhật kí xác nhận thời gian cập nhật ,không thay đổi điểm của sinh viên khi chưa có
sự chỉ đạo của cấp trên
- Sinh viên không có điểm trong phiếu điểm thì nhập điểm : ‘0’
-Phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng nhân viên ,từng bộ phận trong hệ
thống tránh để chồng chéo các công việc gây sai sót ví dụ như:
+Bộ phận tính toán dữ liệu không được thay đổi điểm trong bảng điểm của sinh
viên v.v…
-Bảng điểm của sinh viên năm cuối phải được thống kê in trước khi sinh viên thi
tốt nghiệp 1 tháng ,nếu phát hiện tình trạng bất thường phải báo cho cơ quan quản
lí ngay để kịp giải quyết
-Trong quá trình tính toán và in ấn các thống kê
+Những sinh viên phải thi lại là những sinh viên có điểm thi dưới 5
+Những sinh viên lưu ban là những sinh viên có tổng só dơn vị học trình nợ trong
năm học >=6 đơn vị học trình, nợ tích lũy trong nhiều năm >=8 đơn vị học trình
+Những sinh viên đủ điều kiện xét tốt nghiệp là những sinh viên đã hoàn thành tất

cả những đơn vị học trình theo yêu cầu đào tạo của chuyên ngành đã được phê
duyệt
8
1.5 Biểu mẫu
Biểu mẫu ở đây em lấy biểu mẫu dành cho sinh viên tại HỌC VIỆN KỸ
THUẬT QUÂN SỰ
151 Bảng điểm Muc đích : Lưu điểm của toàn bộ điểm của sinh viên trong toàn
khóa học
9
152 Bảng phiếu ghi điểm
Chức năng : Dùng để giáo viên ghi điểm của các môn học của học viên trong lớp
gửi cho phòng đào tạo ,cho bộ phận lưu điểm …sau mỗi môn thi có chữ ký của
giáo viên chấm thi ,cán bộ khoa, và các quy định khác trong phiếu điểm
10
153. Bảng xếp loại học lực
Chức năng :Dùng để ghi kết quả xếp loại học lực của sinh viên theo từng lớp sau
mỗi năm học
11
154 Bảng danh sách sinh viên lưu ban
Mục đích : Thống kê danh sách sinh viên lưu ban trong năm học đó , thống kê
theo từng khóa học
12
155 Bảng danh sách sinh viên thi lại :
Mục đích :liệt kê danh sách những sinh viên thi lại trong năm học
13
156 Phiếu xếp loại học lực
14
1.6 Mô hình tiến trình ngiệp vụ của hệ thống

Nhận xét : Từ mô hình tiến trình hệ thống trên ta có thể hiểu được quá trình hoạt

động của hệ thống quản lý điểm sinh viên trong trường đại học : Bao gồm các khối
làm việc chính ,các mối liên hệ giữa các bộ phận trong hệ thông qua đó giúp chúng
ta hiểu được
tiến trình làm việc của hệ thống
15
II Xử lý sơ bộ , tổng hợp kết quả khảo sát
2.1 Mô tả chi tiết công việc
Dự án :Quản lý điểm Sinh Viên Tiểu dự án : Cập nhật Trang
Loại : Phân tích hiện trạng Mô tả công việc
Công việc : Cập nhật danh sách sinh viên
- Điều kiện ban đầu : Mỗi khi có sự thay đổi danh sách sinh viên như
chuyển lớp, chuyển trường, lên lớp, lưu ban ,hoạc có sự thay đổi về lý
lịch…
- Thông tin đầu vào : lý lịch bản thân do sinh viên cung cấp
- Tần suất : không cố định, tuỳ thuộc vào thông tin đến
- Quy tắc :Mỗi sinh viên chỉ có duy nhất một mã sinh viên để đối chiếu với
hồ sơ sinh viên tránh nhầm lẫn
- Lời bình :
 Danh sách sinh viên phải được cập nhật liên tục hàng
năm hoặc mỗi khi có sự thay đổi trong quá trình học của
sinh viên
 Mã sinh viên trong hồ sơ sinh viên phải là duy nhất
,không trùng lặp , phải rõ ràng vì mã sinh viên dùng để
xãc định sinh viên đó
16
Công việc : Cập nhật điểm
- Điều kiện ban đầu : Sau mỗi kì , giảng viên chấm điểm thi rồi gửi phiếu
điểm môn học lên phòng đào tạo để phòng đào tạo gửi cho bộ phận quản
lý điểm nhập điểm vào hệ thống.
- Thông tin đầu vào : Phiếu điểm của giảng viên

- Kết quả đầu ra : Điểm môn học của sinh viên xếp theo từng lớp ,ngành
học ,khoa
- Nơi sử dụng Phòng đào tạo, ban lưu trữ
- Tần suất : 1học kì /lần
- Quy tắc :
 Mỗi học kì, mỗi sinh viên có một điểm thi của một môn
học (nếu thi lại thì có điểm thi lại của những môn phải thi
lại )
 Điểm thấp nhất là 0, cao nhất là 10,điểm là số nguyên
 Lời bình :kết quả điểm phải được giảng viên chấm thi
chấm và giửi lên phòng đào tạo 1 tuần sau khi thi môn
học đó phòng đào tạo có trách nhiệm kiểm tra lại khi đã
chính xác thì chuyển cho bộ phận cập nhật điểm cập nhật
vào bảng diểm của sinh viên
 Điểm của sinh viên phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng , đúng
quy tắc
Dự án : Quản lý điểm Sinh
Viên
Tiểu dự án : Tính toán dữ liệu
Trang
Số thứ tự
Ngày
Loại : Phân tích hiện trạng Mô tả công việc
Công việc : Tính điểm trung bình
17
- Điều kiện ban đầu : sau mỗi học kì( giảng viên gửi tất cả các điểm của
những lớp mình tham gia giảng dạy và chấm bài lên phòng đào tạo để
phòng đào tạo tính điểm trung bình từng môn học và trung bình chung
theo lớp ,theo ngành học …v v…
- Thông tin đầu vào : điểm môn học giảng viên gửi lên phòng đào tạo

- Kết quả đầu ra : điểm trung bình môn học đó và điểm trung bình chung
của tất cả các môn học ,theo từng sinh viên ,từng lớp
- Nơi sử dụng : Phòng đào tạo, ban lưu trữ
- Tần suất : 1 học kì /lần
- Quy tắc : điểm trung bình của từng sinh viên được tính theo số học trình
của môn đó tương ứng theo số tiết( 15 tiết tương ứng với 1 đơn vị học
trình ) Để tính điểm trung bình của sinh viên ta xây dựng công thức như
sau
Các kí hiệu
 M : Điểm trung bình của sinh viên trong học kì
 Ai : tên môn học thứ i
 Ti : số học trình ứng với môn học Ai
Khi đó ta có : M= ( ∑Ai*Ti)/∑Ti
+Để tính tỉ lệ kết quả thi trung bình của lớp(ngành học,khóa học) ta lấy số
sinh viên qua chia cho tổng số sinh viên . để tính các loại tỉ lệ khác cũng
tương tự như thế
-Lời bình :
Tính điểm trung bình của sinh viên phải chính xác, đầy đủ, rõ
ràng , đúng quy tắc phải tính theo đúng số đơn vị học trình của
môn học
Dự án : Quản lý điểm Tiểu dự án : In ấn, báo Trang :
18
Sinh Viên cáo Số thứ tự :
Loại : Phân tích hiện
trạng
Mô tả công việc
Công việc : In báo cáo thống kê cuối năm
- Điều kiện ban đầu : cuối mỗi năm học khi Phòng đào tạo yêu cầu in báo
cáo thống kê như điểm, bảng tính điểm trung bình ,xếp loại chung, danh
sách sinh viên giỏi, danh sách sinh viên thi lại,môn thi lai , các thống kê

theo môn học ,ngành học v v.
- Thông tin đầu vào : Thống kê tổng hợp do bộ phận tính toán cung cấp
- Kết quả đầu ra : báo cáo danh sách sinh viên giỏi,thống kê điểm, thống kê
xếp loại …
- Nơi sử dụng : Phòng đào tạo , ban lưu trữ
- Tần suất : 1 lần (Cuối năm học)
- Quy tắc :
 Thực hiện theo đúng yêu cầu báo cáo
 In ấn phải đúng với mẫu biểu đã quy định trước đó
 Các báo cáo thống kê phải sạch sẽ ,rõ ràng, không tẩy xoá
Công việc :In bảng điểm sinh viên tốt ngiệp
-Điều kiện ban đầu : cuối mỗi khóa học Phòng đào tạo yêu cầu in bảng
điểm của những sinh viên sắp tốt nghiệp khóa học (Bao gồm đầy đủ điểm
của Sinh Viên trong toàn khóa học
-Thông tin đầu vào :Bảng điểm của sinh viên do bộ phận cập nhật cung
cấp
-Kết quả đầu ra :Bảng điểm trên đó có đầy đủ điểm của sinh viên
-Nơi sử dụng :Phòng đào tạo ,ban lưu trữ
-Tần suất một lần (đối với một khóa học khoảng chừng 4-6 năm)
-Quy tắc :
 In bảng điểm theo dúng yêu cầu về mấu,quy cách của đơn vị quản
19

 Bảng điểm phải chứa đày đủ điểm của sinh viên theo chuyên ngành
đào tạo (theo quy chế của bộ giáo dục ,theo quy định của nhà
trường)
2.2 Mô tả chi tiết dữ liệu
2.21 Bảng mô tả chi tiết dữ liệu trong bảng tông hợp dữ liệu
Định nghĩa
Cấu trúc và khuôn

dạng
Loại hình
Số lượng
Ví dụ
Lời bình
Tên dữ liệu : Số thứ tự
Số thứ tự của sinh viên
Kiểu số nguyên, tính từ 1 trở đi
Sơ cấp
Tuỳ thuộc vào số lượng sinh viên của trường
1234
Số thứ tự sinh viên được đánh số từ 1 đến hết
Định nghĩa
Cấu trúc và khuôn
dạng
Loại hình
Số lượng
Tên dữ liệu : Mã sinh viên
Thể hiện mã của sinh viên
Kiểu kí tự, từ 5 kí tự trở lên
Sơ cấp
Tuỳ thuộc vào số lượng sinh viên của trường
HV….
20
Ví dụ
Ràng buộc
Mã sinh viên là duy nhất, phải bắt đầu bằng 1 chữ cái
Định nghĩa
Cấu trúc và khuôn
dạng

Loại hình
Số lượng
Ví dụ
Ràng buộc
Tên dữ liệu : Họ tên sinh viên
Thể hiện họ tên của sinh viên
Kiểu kí tự, độ dài <=30 kí tự
Sơ cấp
Không cố định
Trần Đình Dũng
Họ tên sinh viên là các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng
việt .
Định nghĩa
Cấu trúc và khuôn dạng
Loại hình
Số lượng
Ví dụ
Ràng buộc
Tên dữ liệu : Mã môn học
Thể hiện mã của môn học
Kiểu kí tự, độ dài từ 2 đến 4
Sơ cấp
Không giới hạn
03BK
Mã môn học không có các kí tự đặc biệt
Định nghĩa
Cấu trúc khuân dạng
Loại hình
Số lượng
Tên dữ liệu : Điểm môn học

Thể hiện điểm của môn học
Kiểu số nguyên (từ 0->10)
Có cấu trúc
Từ 1 đến 2 chữ số
21
Ví dụ
Ràng buộc
9
Điểm không được âm và không được lớn hơn 10 ,không
để trống
Định nghĩa
Cấu trúc và khuôn dạng
Loại hình
Số lượng
Ví dụ
Lời bình
Tên dữ liệu : Điểm trung bình học kì
Thể hiện điểm trung bình học kì cho của sinh viên
Kiểu số thập phân, sau dấu phẩy có 2chữ số
Sơ cấp
1
7,85
DTB=(∑Điểm môn học *số học trình của môn học/∑số
học trình của học kì)
Định nghĩa
Cấu trúc và khuôn dạng
Loại hình
Số lượng
Ví dụ
Lời bình


Tên dữ liệu :Điểm trung bình môn học
Thể hiện điểm trung bình học kì cho 1 môn học của lớp
(khóa)
Kiểu số thập phân, sau dấu phẩy có 2chữ số
Sơ cấp
1
7,34
DTB=(∑Điểm môn học cua từng sv *số sinh viên/∑số
sinh viên)
22
Định nghĩa
Cấu trúc và khuôn dạng
Loại hình
Số lượng
Ví dụ
Lời bình
Tên dữ liệu :Xếp loại học lực
Thể hiện học lực của sinh viên sau mỗi học kì (năm
học,khóa học)
Kiểu kí tự (Giỏi ,Khá , Trung bình ,Yếu)
Sơ cấp
1
Khá
Từ điểm trung bình của học viên ta có thể xếp loại học
viên như sau :
-DTB>=8.00 :Giỏi
- 8.00>DTB>=7.00 :Khá
-7.00>DTB>=5.00 :Trung bình
-5.00>DTB :Yếu


Định nghĩa
Cấu trúc và khuôn dạng
Loại hình
Số lượng
Ví dụ
Lời bình
Tên dữ liệu :Danh sách sinh viên thi lại ,môn thi lại
Kiểu kí tự(mã sinh viên ,tên sinh viên ,mã môn ,tên
môn)
Sơ cấp
1
Qs113 ,nguyễn văn a,KQ03 , tiếng anh chuyên ngành
Danh sách sinh viên thi lại ,môn thi lại :thống kê tất cả
những sinh viên thi lại(sinh viên có môn thi lại là sinh
viên có môn thi dưới 5 điểm),ứng với mỗi sinh viên là
danh sách những môn thi lại của sinh viên đó
23
Định nghĩa
Cấu trúc và khuôn dạng
Loại hình
Số lượng
Ví dụ
Lời bình
Danh sách sinh viên lưu ban
Kiểu kí tự ( mã sinh viên ,tên sinh viên)
Sơ cấp
1
HVQS 123, Nguyễn văn A
Thống kê tất cả những sinh viên có số đơn vị học trình

nợ trong năm >=6 dvht,hoặc nợ tích lũy >=8dvht
24
2.3 Tổng hợp xử lý
STT Mô tả công việc Vị trí làm việc Tần suất Hồ sơ vào Hồ sơ ra
T1 Cập nhật danh sách
sinh viên
Bộ phận Cập nhật
dữ liệu
Tuỳ thuộc thông
tin đến
D1 D1
T2 Cập nhật điểm Bộ phận Cập nhật
dữ liệu
1 học kì/lần và
tổng kết cuối
năm
D2,D3 D2,D3
T3 Tính điểm trung
bình, Xếp loại sinh
viên
Bộ phận Tính toán
dữ liệu
1 học kì /lần và
tính điểm trung
bình cuối năm
D2 D3
T4 Thống kê danh sách
sinh viên thi lại
Bộ phận tính toán
dữ liệu

Mỗi học kì 1 lần D1,D2 D4
T5 Thống kê danh dách
sinh viên lưu ban
Bộ phận tính toán
dữ liệu
Mỗi năm học 1
lần
D1,D2 D5
T6 In bảng xếp loại sinh
viên
Bộ phận in ấn Mỗi học kì 1 lần D3 D6
T7 In danh dách sinh
viên thi lại
Bộ phận in ấn Mỗi học kì một
lần
D4 D7
T8 In danh sách sinh
viên lưu ban
Bộ phận in ấn Mỗi năm học 1
lần
D5 D8
T9 In bảng điểm Bộ phận In ấn báo
cáo
Đầu năm học D1,D2 D9
2.4 Tổng hợp dữ liệu
2.41 Bảng tổng hợp các hồ sơ
Số thứ tự Tên – Vai trò Công việc liên quan
25

×