Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.14 KB, 19 trang )

Cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO
I/ Vài nét về WTO
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Đây là bước đi quan trọng của nền kinh tế đất nước trong
quá trình toàn cầu hóa như hiện nay và nó hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của
thời đại.Tính đến nay, WTO có 150 thành viên, chiếm 85% thương mại hàng hóa và
90% thương mại dịch vụ thế giới. Đây là tổ chức quốc tế duy nhất thiết lập các quy
định điều chỉnh quan hệ thương mại giữa các quốc gia trên toàn thế giới.
1.1/ Lịch sử hình thành
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1995,
kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân của nó là
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT).
GATT ra đời sau Đại chiến Thế giới lần thứ 2 trong trào lưu hình thành hàng loạt
cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế, mà điển hình là Ngân
hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường được biết đến như là Ngân hàng Thế giới
(World Bank) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày nay. Với ý tưởng hình thành những
nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc tế điều tiết các lĩnh vực về công ăn
việc làm, về thương mại hàng hoá, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt
động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT đã cùng một số nước khác tham gia Hội
nghị về thương mại và việc làm và dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ
chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp
Quốc. Đồng thời, các nước này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế
quan và xử lý các biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại
quốc tế từ đầu những năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hoá mậu dịch, mở đường
cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và đời
sống của nhân dân các nước thành viên.
Hiến chương thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thoả thuận tại Hội nghị
Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến 24/3/1948, nhưng do một số
1
Cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO
quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) đã


không thực hiện được.
Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở
vòng đàm phán thuế đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia
đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng
nhau ký kết Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có
hiệu lực vào tháng 1/1948.
Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy
nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ Hiệp định Uruguay (1986- 1994) do thương mại
quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán
không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các Hiệp định hình thành các
chuẩn mực, luật chơi điều tiết các vấn đề về hàng rào phi quan thuế, về thương mại
dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về
thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện
điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại (GATT) với tư cách là một sự thoả thuận có nhiều nội
dung ký kết mang tính chất tuỳ ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại
Marrakesh (Marốc), kết thúc Hiệp uruguay, các thành viên của GATT đã cùng nhau
ký Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát
triển sự nghiệp của GATT. Theo đó, WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ
thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
1.2/ Mục tiêu của WTO
WTO có 3 mục tiêu sau:
Thứ nhất, thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho sự phát triển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
Thứ hai, thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và
tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại
đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, bảo đảm cho
các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng những lợi
2
Cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO

ích thực sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh
tế của các nước này và khuyến khích các nước ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào
nền kinh tế thế giới.
Thứ ba, nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân ở các nước
thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
1.3/ Chức năng của WTO
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
Thứ nhất, thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương
mại đa phương và nhiều bên; Giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các
nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
Thứ hai, là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
Thứ ba, là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến
việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương
và nhiều bên.
Thứ tư, là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo
đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của
WTO.
Và cuối cùng, thực hiện hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ
Tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự
báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
1.4/ Các nguyên tắc pháp lý của WTO
WTO được xây dựng dựa trên 4 nguyên tắc pháp lý nền tảng là: Tối huệ quốc,
đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trường và cạnh tranh công bằng.
1.4.1/ Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc (Most favoured nation – MFN) là nguyên tắc pháp lý quan trọng
nhất của WTO. Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước
3
Cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO
thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó, thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó

cho tất cả các nước thành viên khác. Thông thường, nguyên tắc MFN được quy định
trong các hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN được áp dụng đa
phương đối với tất cả các nước thành viên WTO, thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc
bình đẳng và không phân biệt đối xử, vì tất cả các nước sẽ dành cho nhau sự “đối xử
ưu đãi nhất”.
1.4.2/ Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT) được hiểu là hàng hóa
nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử bình đẳng
như hàng hóa cùng loại trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp
dụng đối với hàng hóa, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ chưa áp dụng đối với các cá
nhân và pháp nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hóa, dịch vụ,
các quyền sở hữu trí tuệ có khác nhau. Đối với hàng hóa và sở hữu trí tuệ, việc áp
dụng nguyên tắc NT là nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hóa và quyền sở hữu trí tuệ
nước ngoài sau khi đã đóng thuế hoặc được đăng ký bảo vệ hợp pháp thì phải được
đối xử bình đẳng như hàng hóa và quyền sở hữu trí tuệ trong nước về thuế và lệ phí
nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối, vận chuyển. Đối với lĩnh vực dịch vụ,
nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực, ngành nghề đã được mỗi nước
đưa vào trong danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi nước có quyền đàm phán
đưa ra những ngoại lệ. Đối với các nước, về nguyên tắc, không được áp dụng những
hạn chế số lượng xuất khẩu và nhập khẩu, trừ những ngoại lệ được quy định rõ trong
các Hiệp định của WTO, cụ thể là các trường hợp: Mất cân đối cán cân thanh toán;
Nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nước; Bảo vệ ngành sản xuất
trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc đối phó với sự khan hiếm
một mặt hàng trên thị trường quốc gia do xuất khẩu quá nhiều; Vì lý do sức khỏe và
vệ sinh và vì lý do an ninh quốc gia.
Một trong những ngoại lệ quan trọng đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là vấn
đề đãi ngộ cho sản xuất hoặc xuất, nhập khẩu. Vấn đề này được quy định lần đầu tại
4
Cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO
Hiệp định GATT năm 1947 và được điều chỉnh trong thỏa thuận Vòng đàm phán

Uruguay về trợ cấp và thuế đối kháng (SCM). Thoả thuận SCM được áp dụng cho cả
các nước phát triển và đang phát triển. Hiệp định mới về trợ giá được phân chia thành
3 loại: xanh, vàng và đỏ theo nguyên tắc: “đèn hiệu giao thông”.
Nguyên tắc tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia là hai nguyên tắc nền tảng quan
trọng nhất của hệ thống thương mại đa phương, mà ý nghĩa thực sự là bảo đảm việc
tuân thủ một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị trường là tất cả các nước
thành viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên của WTO.
1.4.3/ Nguyên tắc mở cửa thị trường
Nguyên tắc mở cửa thị trường hay còn gọi là tiếp cận thị trường, thực chất là mở
cửa thị trường cho hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong hệ thống thương
mại đa phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của
mình, thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở
cửa.
Về mặt chính trị, mở cửa thị trường thể hiện nguyên tắc tự do hóa thương mại
của WTO. Về mặt pháp lý, tiếp cận thị trường thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng
buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường mà nước này đã chấp thuận khi
đàm phán gia nhập WTO.
1.4.4/ Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong những điều
kiện bình đẳng như nhau” và được công nhận trong án lệ của vụ Uruguay kiện 15
nước phát triển (năm 1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối
với cùng một mặt hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ kiện, Đại hội
đồng GATT đã phải thành lập Nhóm công tác để xem xét vụ này. Nhóm công tác đã
đưa ra kết luận, về mặt pháp lý, việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối
với cùng một mặt hàng là trái với các quy định của GATT, nhưng việc áp đặt các mức
thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều kiện cạnh tranh công bằng” mà
Uruguay có quyền mong đợi từ phía những nước phát triển và đã gây thiệt hại cho lợi
5
Cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO
ích thương mại của Uruguay. Trên cơ sở kết luận của Nhóm công tác, Đại hội đồng

GATT đã thông qua khuyến nghị các nước phát triển có liên quan đàm phán với
Uruguay để thay đổi các cam kết và nhân nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện của
Uruguay đã tạo ra một tiền lệ mới cho các nước đang phát triển. Từ nay, các nước
phát triển có thể bị kiện ngay cả khi về mặt pháp lý không vi phạm bất kỳ điều khoản
nào trong Hiệp định GATT nếu những nước này có những hành vi trái với nguyên tắc
“cạnh tranh công bằng”.
1.5/ Cơ cấu tổ chức của WTO
WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp:
1.5.1/ Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định
Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định (decision-making
power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải quyết tranh
chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại
Hội nghị Bộ trưởng WTO: Là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO, họp
ít nhất 2 năm 1 lần, thành viên là đại diện cấp Bộ trưởng của tất cả các thành viên.
Đại hội đồng WTO: Đại hội đồng WTO hoạt động trên cơ sở có trụ sở thường
trực tại Geneva, Thụy Sỹ. Thành viên của Đại hội đồng WTO là đại diện ở cấp Đại sứ
của Chính phủ tất cả các thành viên. Đại hội đồng có quyền thành lập các ủy ban giúp
việc và báo cáo trực tiếp lên Đại hội đồng là: ủy ban về thương mại và phát triển; ủy
ban về các hạn chế cán cân thanh toán; ủy ban về ngân sách, tài chính và quản trị; ủy
ban về các hiệp định thương mại khu vực.
Cơ quan giải quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại:
Ngoài việc thực hiện các chức năng của Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO còn
thực hiện các chức năng khác được trao trực tiếp theo các hiệp định thương mại đa
phương, trong đó quan trọng nhất là chức năng giải quyết tranh chấp và kiểm điểm
chính sách thương mại. Vì vậy, Đại hội đồng WTO đồng thời là “Cơ quan giải quyết
6
Cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO
tranh chấp” khi thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp và là “ Cơ quan kiểm điểm
chính sách thương mại” khi thực hiện chức năng kiểm điểm chính sách thương mại.
1.5.2/ Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại

đa phương
WTO có 3 hội đồng được thành lập để giám sát việc thực thi 3 hiệp định thương
mại đa phương là: Hội đồng GATT, Hội đồng GATS và Hội đồng TRIPS. Ba hội
đồng này báo cáo trực tiếp các công việc của mình lên Đại hội đồng WTO. Tất cả các
nước thành viên đều có quyền tham gia vào hoạt động của 3 hội đồng này.
1.5.3/ Cuối cùng là Cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là Tổng
giám đốc và Ban thư ký WTO
WTO có Ban thư ký rất quy mô, bao gồm 500 CNVC thuộc biên chế chính thức
của WTO, đứng đầu Ban Thư ký WTO là Tổng giám đốc WTO. Tổng giám đốc WTO
do Hội nghị Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm, có vai trò điều hành và vai trò
chính trị trong hệ thống thương mại đa phương
II/ Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO
2.1/ Những cam kết đa phương
Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và các quy định mang tính ràng
buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, do là nước đang phát triển ở trình độ
thấp, lại đang trong quá trình chuyển đổi nên Việt Nam đã yêu cầu và WTO đã chấp
nhận hưởng một thời gian chuyển đổi để thực hiện một số cam kết có liên quan đến
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), trợ cấp cho phi nông nghiệp, quyền kinh doanh, v.v.
Cam kết chính thức như sau:
2.1.1/ Kinh tế phi thị trường: Việt Nam chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi thị
trường trong 12 năm ( không muộn hơn 31/12/2018). Tuy nhiên, trước thời điểm trên,
nếu chứng minh được với đối tác nào đó là kinh tế Việt Nam đã hoàn toàn hoạt động
theo cơ chế thị trường thì đối tác đó sẽ ngừng áp dụng chế độ "phi thị trường".
2.1.2/ Dệt may: các thành viên WTO sẽ không được áp dụng hạn ngạch dệt may
đối với Việt Nam khi vào WTO. Riêng trường hợp vi phạm quy định WTO về trợ cấp
7

×