Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đẩy mạnh Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Thành phố Hà Nội đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.31 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa, sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt, nó không chỉ dừng lại ở một ngành một quốc gia
mà bao trùm toàn thế giới. Trong sự cạnh tranh này đồng thời tồn tại những rủi
ro, những nguy cơ cũng như những thuận lợi và cơ hội cho mọi doanh nghiệp tổ
chức.
Để khẳng định vị trí của mình các doanh nghiệp phải có một nguồn lực
vững chắc nó không chỉ là máy móc công nghệ hiện đại hay số vốn lớn mà cái
chính quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó là nguồn
lực con người. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp trong nước cũng như nước
ngoài luôn chú trọng khâu tuyển mộ, tuyển chọn bởi nó giúp cho doanh nghiệp
có được một nguồn lực như mong muốn.
Là đơn vị cổ phần hóa đầu tiên của ngành xây dựng Nam Định, công
ty cổ phần xây dựng đô thị đã dần đứng vững trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
Công ty đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của quá trình tuyển mộ, tuyển
chọn tuy nhiên công tác này chưa được thực hiện một cách chuyên nghiệp và có
hệ thống. Nó còn tồn tại nhiều bất cập vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty
dưới sự giúp đỡ của phòng tổ chức hành chính và sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo PGS. TS Trần Thị Thu tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động tại công ty cổ phần xây dựng
đô thị ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Qua đề tài này tôi muốn nghiên cứu thực trạng công tác tuyển mộ,
tuyển chọn của công ty từ đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại và có các giải
pháp phù hợp để giải quyết tình trạng đó. Dựa trên việc tổng hợp, nghiên cứu tài
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liệu giáo trình, quan sát điều tra, thống kê số liệu về thực trạng công tác tuyển
mộ tuyển chọn của công ty và các mô hình của công ty khác. Từ đó phân tích so
sánh để tìm ra những điểm bất hợp lý và có những biện pháp khắc phục.
Chuyên đề được thực hiện với các phần nội dung như sau:


Lời nói đầu
Chương 1 : Sự cần thiết hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực tại
công ty cổ phần xây dựng đô thị.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn
nhân lực tại công ty cổ phần xây dựng đô thị
Kết luận

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN NHÂN LỰC
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Tuyển mộ: Là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức ( 1)
1.1.2 Tuyển chọn: Là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp
với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình
tuyển mộ (2)
1.1.3 Tuyển dụng: là quá trình nhằm tìm hiểu, thu hút và lựa chọn ra người tốt
nhất cho vị trí công việc trống của tổ chức.
1.2: Nội dung nghiên cứu công tác tuyển mộ tuyển chọn nhân lực trong
doanh nghiệp
1.2.1: Những căn cứ tuyển mộ, tuyển chọn:
1.2.1.1: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực:
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng các kế
hoạch lao động để đáp ứng được các nhu cầu đó.
Thời gian gần đây các tổ chức doanh nghiệp đã nhận thấy được tầm quan
trọng của lực lượng lao động, họ chính là nhân tố quyết định đến thành công hay

(1) (2): ThS Nguyễn Vân Điềm & PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quân: Giáo trình quản trị nhân
lực- Nhà XB Lao động-Xã hội, Hà Nội 2004 tr 95,tr 108
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thất bại của tổ chức. Chính vì thế mà quá trình xây dựng các chiến lược nguồn
nhân lực và thiết lập các chương trình để thực hiện các chiến lược nguồn nhân
lực đó được các tổ chức doanh nghiệp rất quan tâm. Do vậy mà quá trình kế
hoạch hóa nguồn nhân lực giúp cho tổ chức đạt được mục tiêu công việc và điều
hòa các hoạt động của nguồn nhân lực trong tổ chức.
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực gồm ước lượng số người có trình độ phù
hợp với nhiệm vụ đặt ra và số người sẽ làm việc cho tổ chức, lựa chọn các giải
pháp cân đối cung cầu nhân lực từ đó có kế hoạch tuyển mổ tuyển chọn phù hợp.
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh,
gắn với kế hoạch sản xuất kinh doanh và phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh
của tổ chức.
1.2.1.2: Phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có
hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ
chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc
Phân tích công việc giúp cho người quản lý xác định được các kỳ vọng của
mình với người lao động, làm cho họ hiểu được các kỳ vọng đó và hiểu được các
nhiệm vụ nghĩa vụ trách nhiệm của mình trong công việc. Từ đó người quản lý
có quyết định tuyển mộ, tuyển chọn đúng đắn có hiệu quả dựa trên các tiêu thức
có liên quan đến công việc chứ không phải dựa trên những tiêu chuẩn mơ hồ và
mang tính chủ quan.
Nội dung phân tích công việc được thể hiện qua:
- Bản mô tả công việc: nhằm giải thích về nhiệm vụ trách nhiệm, điều kiện
làm việc và những vấn đề có liên quan đến một công việc cụ thể.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Bản yêu cầu công việc: là bản liệt kê các đòi hỏi của công việc đối với người
thực hiện về các kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm cần phải có và các yêu cầu cụ
thể khác.
- Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc: là một hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí
phản ánh các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm vụ
được quy định trong bản mô tả công việc.
1.2.1.3: Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình
hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu
chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực
quan trọng và luôn luôn tồn tại trong tất cả các tổ chức, giúp tổ chức doanh
nghiệp nắm được tình hình sản xuất và khả năng trình độ của mỗi cá nhân từ đó
thực hiện các kế hoạch biện pháp tuyển mộ bên trong cũng như đặt ra kế hoạch
sản xuất và tuyển dụng trong tương lai. Kết quả đánh giá thực hiện công việc còn
giúp cho cán bộ quản lý có thể đánh giá được thắng lợi của hoạt động tuyển mộ,
tuyển chọn kiểm điểm được mức độ đúng đắn và hiệu quả của các hoạt động đó,
từ đó có phương hướng điều chỉnh phù hợp.
1.2.1.4: Luật lao động:
Căn cứ tiếp theo để tuyển mộ tuyển chọn nhân lực chính là luật lao động.
Mọi hoạt động tuyển mộ tuyển chọn ký kết hợp đồng lao động đều bị chi phối
bởi luật lao động do nhà nước quy định vì thế những người làm công tác tuyển
mộ, tuyển chọn phải nắm rõ luật và làm việc dựa trên pháp luật.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2: Tuyển mộ:
Khi công ty có nhu cầu tuyển thêm lao động công ty cần tìm các giải pháp
khác thay thế cho quá trình tuyển mộ như: làm thêm giờ, thuê hợp đồng gia
công, sử dụng lao động tạm thời, thuê lao động của doanh nghiệp khác để giảm
tối thiểu chi phí và tận dụng lao động sẵn có. Tùy điều kiện cụ thể của từng công

ty mà áp dụng cho phù hợp.
Nếu các giải pháp đó vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực thì công ty
tiến hành tuyển mộ:
Sơ đồ quy trình tuyển mộ



Công tác tuyển mộ nhân lực chịu tác động của các yếu tố:
+ Yếu tố thuộc về tổ chức: như uy tín của công ty, quảng cáo và các mối
quan hệ xã hội, …
6
Kế hoạch hóa nhân lực
Các giải pháp khác
Tuyển mộ
Nguồn bên trong Nguồn bên ngoài
Phương pháp bên trong Phương pháp bên ngoài
Người được tuyển dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Yếu tố thuộc về môi trường: như các điều kiện về thị trường lao động, sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, các xu hướng kinh tế,…
Trước khi tiến hành tuyển mộ công ty cần xác định xem cần tuyển mộ bao nhiêu
người cho từng vị trí, và phải xác định được các tỷ lệ sàng lọc một cách chính
xác và hợp lý.
⇒ Có 2 nguồn để tuyển mộ đó là:
* Nguồn tuyển mộ bên trong: là những người đang làm trong doanh nghiệp.
- Phương pháp tuyển: gồm có 3 phương pháp
+ Sử dụng bản thông báo tuyển người
+ Sử dụng sự giới thiệu của công nhân viên
+ Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin nguồn nhân lực
Đối với nguồn tuyển mộ bên trong: đây là những người đã quen với công

việc trong tổ chức, họ đã qua thử thách về lòng trung thành. Khi đề bạt nguồn
này giúp tiết kiệm thời gian làm quen với công việc, quá trình thực hiện công
việc diễn ra liên tục không bị gián đoạn, hạn chế một cách tối đa ra các quyết
định sai trong đề bạt và thuyên chuyển lao động. Tuy nhiên khi tuyển mộ nguồn
này sẽ gây sự sáo trộn tổ chức nên khi sử dụng phải có kế hoạch bổ xung. Vì vậy
khi xây dựng chính sách đề bạt trong tổ chức cần phải có một chương trình phát
triển lâu dài với cách nhìn tổng quát hơn, toàn diện hơn và phải có quy hoạch rõ
ràng.
* Nguồn tuyển mộ bên ngoài: là những người không ký hợp đồng lao động với
doanh nghiệp
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp tuyển:
+ Phương pháp quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ Phương pháp thu hút ứng viên thông qua dịch vụ trung tâm giới thiệu
việc làm.
+ Phương pháp tuyển qua sự giới thiệu của công nhân viên
+ Phương pháp thu hút ứng viên thông qua các hội chợ việc làm
+ Phương pháp tuyển trực tiếp tại các trường đại học cao đẳng, dạy nghề,
… Nguồn này rất đa dạng rộng dễ tìm được người tài người có tư duy mới tạo
điều kiện thay đổi, tính cố hữu trong doanh nghiệp.
Với nguồn tuyển mộ này: đây là những người được trang bị những kiến
thức tiên tiến và có hệ thống. Những người này thường có cách nhìn mới về tổ
chức. Họ có khả năng làm thay đổi cách làm cũ của tổ chức mà không sợ những
người trong tổ chức phản ứng. Nhưng khi tuyển nguồn này vào chúng ta sẽ phải
mất thời gian hướng dẫn họ làm quen với công việc mới.Và sẽ gây tâm lý thất
vọng cho những người trong tổ chức vì họ nghĩ rằng họ không có cơ hội được
thăng tiến.
→Tùy từng vị trí công việc yêu cầu mà công ty có quyết định tuyển mộ
nguồn bên trong hay bên ngoài công ty sao cho vừa đảm bảo chất lượng mà lại

giảm chi phí và thời gian.
1.2.3: Tuyển chọn: Khi quá trình tuyển mộ kết thúc công ty tiến hành tuyển chọn
lao động
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình tuyển chọn
Bước đầu tiên trong quá trình tuyển chọn là tiếp đón ban đầu và phỏng vấn
sơ bộ đây là bước gặp chính thức giữa nhà tuyển dụng và ứng viên để tìm ra
những cá nhân có tố chất và khả năng phù hợp với công việc. Những ứng viên đủ
điều kiện nộp hồ sơ sẽ được nhân viên phòng nhân sự phân loại sàng lọc để so
sánh thông tin trong các hồ sơ với nhau so với công việc đặt ra để lựa chọn
những hồ sơ có chất lượng. Ứng viên được chọn sẽ được công ty chuyển sang
bước tiếp theo là thực hiện trắc nghiệm và phỏng vấn sơ bộ. Bước này giúp cho
các nhà tuyển chọn nắm được các tố chất tâm lý, những khả năng kỹ năng và các
khả năng đặc biệt khác của các úng viên và nó cũng nhằm mục đích để đề cao
9
Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơbộ
Sàng lọc qua đơn xin việc
Thực hiện trắc nghiệm + phỏng vấn
tuyển chọn
Khám sức khỏe + Thẩm tra lại các
thông tin
Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực
tiếp
Tham quan công việc + ra quyết định
tuyển chọn
Người
được
tuyển
dụng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty và cung cấp các thông tin về tổ chức cho người xin việc. Những người
đạt yêu cầu sẽ được khám sức khỏe và thẩm tra lại lý lịch sau đó sẽ được phỏng
vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp để có thể đánh giá một cách cụ thể hơn các ứng
viên nhằm bố trí công việc giúp hai bên hiểu nhau và dễ hợp tác.Cuối cùng là
cho người lao động tham quan công việc để họ khỏi ngỡ ngàng khi gặp những
điều kiện không phù hợp với suy nghĩ của họ sau đó ra quyết định tuyển chọn.
Trên thực tế không phaỉ bất kỳ một doanh nghiệp tổ chức nào trong quá
trình tuyển chọn cũng áp dụng tất cả các phương pháp trên, mà tùy từng điều
kiện và vị trí để lựa chọn phương pháp cụ thể giúp giảm chi phí và mang lại hiệu
quả cao.
Chính sách tuyển chọn: mỗi một Công ty có một chính sách tuyển chọn
riêng tùy thuộc vào điều kiện và nhu cầu nhân lực của Công ty.
1.3: Sự cần thiết của công tác tuyển mộ tuyển chọn nhân lực trong doanh
nghiệp:
Tuyển mộ tuyển chọn là điều kiện đầu tiên là cơ sở và tiền đề để có đội
ngũ lao động tốt, là điều kiện tiên quyết cho sự thắng lợi của tổ chức. Công tác
tuyển mộ tuyển chọn tốt sẽ :
Thu hút được nhiều người đến tham gia dự tuyển giúp cho nhà tuyển
dụng có nhiều sự lựa chọn hơn và chất lượng sẽ đạt được như yêu cầu mong
muốn, từ đó có thể hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất.
Công tác tuyển mộ tuyển chọn tốt thì mức độ cam kết làm việc của nhân
viên sẽ cao hơn. Giảm được chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như
tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi tuyển mộ tuyển chọn đúng người thì việc tiếp nhận công việc sẽ
được tiến hành nhanh hơn và ít cần sự giám sát hơn bởi người lao động đã biết
được công việc mình sẽ làm từ đó tạo tâm lý thoải mái khả năng sáng tạo cho họ.
Ngược lại nếu công tác tuyển mộ tuyển chọn không tốt tức là những

người vào làm việc không được kiểm tra đánh giá một cách chính xác thì rất dễ
xảy ra tình trạng người lao động được bố trí vào những vị trí không phù hợp với
khả năng trình độ của họ từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, hiệu quả công
việc và uy tín của công ty.
Qua những điều trên có thể khẳng định rằng tuyển mộ tuyển chọn là một khâu
không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong thời đại ngày
nay trước sự cạnh tranh gay gắt về nguồn lực con người thì công tác tuyển mộ
tuyển chọn càng phải chú trọng và quan tâm hơn.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN MỘ,
TUYỂN CHỌN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
2.1: Các đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tuyển mộ tuyển
chọn nhân lực
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty cổ phần xây dựng đô thị Nam Định được thành lập theo Quyết
định số 1640/2001/QĐ-UB ngày 10/08/2001 của UBND Tỉnh Nam Định chuyển
từ doanh nghiệp Nhà nước. Công ty có giấy phép kinh doanh xây dựng các công
trình: Dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, xây lắp điện, xử lý nền móng, sản
xuất bê tông thương phẩm và bê thông đúc sẵn , đầu tư các công trình hạ tầng và
kinh doanh bất động sản, nuôi trồng thuỷ hải sản, hoa cây cảnh….
Công ty có bề dầy truyền thống kinh nghiệm hơn 40 năm thi công các công
trình, có đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, được trang bị đồng bộ
nhiều chủng loại xe, máy, thi công đa dạng tiên tiến, đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật, chất lượng an toàn, có nhà máy bê tông rung ép và bê tông thương phẩm,
công nghệ mới, có bãi vật liệu….Công ty có năng lực tài chính đáp ứng các công
trình nhận thầu, có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với hoạt động thi công,
có cán bộ chỉ huy và phụ trách kỹ thuật đáp ứng của công tác xây lắp, là đơn vị cổ
phần hoá đầu tiên của ngành xây dựng Nam Định, đã thi công nhiều công trình

được các ngành chức năng và chủ đầu tư đánh giá cao về kỹ thuật, chất lượng mỹ
thuật và tiến độ. Các thông tin chính như sau:
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng đô thị
Tên giao dịch: URAN CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính: 89 Quang Trung - Nam Định
Email: ctydothi89QT@.vnn.vn Fax:0350.3840507-
0350.3844713
Điện thoại: 0350.3840507- 0350.3210958
2.1.2: Chức năng nhiệm vụ của Công ty và quy trình công nghệ:
2.1.2.1: Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
Công ty cổ phần xây dựng đô thị là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của Công ty cổ phần. Công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm chính là các
công trình xây dựng. Công ty có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề
ra, có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Nhà nước. Sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2: Quy trình công nghệ:
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Công ty cổ phần xây dựng đô thị)
Đây là một công ty xây dựng nên quy trình sản xuất của nó cũng khác so với
quy trình sản xuất các loại hàng hóa thông thường khác. Các bước để có một sản
phẩm hoàn thiện:
- Khảo sát thiết kế công trình: đó là việc đo đạc kiểm tra thực tế mặt
13
KHẢO SÁT
THIẾT KẾ
CÔNGTRÌNH
LẬP DỰ TOÁN GIÁ TRỊ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

TỔ CHỨC THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
THÀNH
PHẨM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bằng xây dựng. Thiết kế quy mô công trình sao cho phù hợp với từng loại
công trình xây dựng.
- Lập dự toán giá trị công trình xây dựng: Sau khi có hồ sơ khảo sát
thiết kế tiến hành bóc tách chi tiết khối lượng từng loại công việc xây dựng
của công trình. Căn cứ vào định mức dự toán công trình, đơn giá xây dựng và
thông báo giá của tất cả các loại vật tư liên quan đến công tác thi công công
trình để lập dự toán giá trị công trình. Dự toán giá trị công trình xây dựng nó
bao gồm tất cả các chi phí: Chi phí xây dựng ( chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, máy móc thiết bị, thuế,…); chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng ( chi phí khảo sát, thiết kế lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, chi
phí thẩm tra thiết kế, chi phí thẩm tra dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu và
đánh giá hồ sơ dự thầu và một số chi phí khác)
- Tổ chức thi công xây dựng công trình: Sau khi tiến hành khảo sát
thiết kế và lập dự toán giá trị công trình, công ty tiến hành tổ chức thi công
xây dựng bao gồm lập kế hoạch tiến độ công trình, tập kết nguyên vật liệu và
bố trí nhân công hợp lý.
- Thành phẩm đó là sản phẩm cuối cùng đã được công ty tiến hành
kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ.
2.1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3.1 Sơ đổ tổ chức bộ máy:
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban:
* Hội đồng quản trị:
Là bộ phận quản lý công ty, quyết định chiến lược và mọi vấn đề liên quan
đến mục đích quyền lợi và họat động sản xuất kinh doanh của công ty. Hội đồng
quản trị bầu chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời kiêm giám đốc công ty là người
điều hành hoạt động hằng ngày của công ty và là người đại diện pháp lý của công
ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền hạn nhiệm
vụ được giao. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan
trọng khác quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định
thành lập các xí nghiệp và chi nhánh văn phòng đại diện .
* Ban kiểm soát:
Thay mặt các cổ đông để kiểm soát các hoạt động của công ty chủ yếu là
các vấn đề về tài chính của công ty.
* Ban giám đốc điều hành:
- Giám đốc quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động quản trị, sản xuất kinh doanh của
công ty theo pháp luật và theo quy định của hội đồng quản trị và điều lệ của công
ty.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và là người chịu trách
nhiệm chính về kỹ thuật và tài chính của công ty.
* Phòng tài chính kế toán:
- Tổ chức hạch toán kế toán, chỉ đạo quản lý ngân quỹ, các hoạt động tài
chính, tài sản và tạo nguồn vốn cho công ty.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kiểm soát việc xuất nhập hàng hóa và chi tiêu trong công ty.
- Cung cấp những thông tin và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng quý để giám đốc và các đơn vị liên quan nắm được từ đó có những
phương hướng cho công ty.

* Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, theo dõi và tổ chức về việc quản lý
lao động, quản lý moị chế độ như: Tiền lương, thưởng, tuyển dụng… , theo đúng
chế độ, quy định điều hành của nhà nước.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật: vừa có chức năng quản lý kế hoạch vừa có chức năng
quản lý kỹ thuật.
- Quản lý kế hoạch:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất hằng năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp
kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng tháng.
+ Xây dựng đơn giá, định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng bộ phận
trong công ty.
+ Làm tham mưu cho giám đốc và hội đồng quản trị trong lĩnh vực kế
hoạch sản xuất và kinh doanh hợp lý có hiệu quả nhất.
+ Thu thập, xử lý thông tin và xác định nhu cầu của thị trường về xây
dựng.
+ Nghiên cứu hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ đấu thầu.
+ Tham gia xây dựng dự án đầu tư phát triển của công ty.
- Quản lý kỹ thuật:
+ Quản lý và kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy trình kỹ thuật,
nhiệm vụ thiết kế lập dự toán theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nghiên cứu để nâng cao chất lượng phục vụ, quản lý các định mức kỹ
thuật, định mức tiêu hao vật tư nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
+ Quản lý chất lượng nghiệm thu các công trình, tổ chức bảo dưỡng, sửa
chữa các thiết bị phương tiện theo định kỳ.
+ Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất
chất lượng.
+ Xác nhận khối lượng thi công, kiểm tra và lập các thủ tục thanh quyết

toán.
2.1.4: Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty:
* Phân loại theo chức danh nghề nghiệp:
STT Loại lao động
Số lượng
(người)
Tỷ lệ %
1 Cán bộ lãnh đạo( GĐ,PGĐ trở lên) 5 1,35
2 Cán bộ kỹ thuật 38 10,27
3 Cán bộ tài chính kế toán 10 2,7
4 Công nhân kỹ thuật 317 85,86
Tổng 370 100
(Nguồn : Hồ sơ năng lực – Phòng tổ chức hành chính – Công ty cổ phần xây
dựng đô thị )
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động kỹ thuật chiếm đa số trong toàn bộ lao
động của công ty bao gồm: cán bộ kỹ thuật chiếm 10,27% (38 người), công nhân
kỹ thuật chiếm 85,86% (317 người). Cán bộ lãnh đạo và cán bộ tài chính kế toán
chỉ chiếm 4,05% ( 15 người) đây cũng là do đặc thù của công ty là một công ty
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng nên yêu cầu về số lượng lao động kỹ thuật rất lớn để có thể đảm bảo
được chất lượng các công trình.
* Phân loại theo trình độ, giới tính, tuổi:
Chỉ tiêu Số người %
Giới tính Tuổi
Nam Nữ ≥ 30
< 30
Thạc sĩ 1 0,27 1 1
Đại học 37 10 28 9 22 15
Cao đẳng 10 2,7 9 1 2 6

Trung cấp 5 1,35 4 1 4 3
Công nhân kỹ
thuật
317 85,68 253 64 155 162
Tổng 370 100 295 75 184 186

(Nguồn: Hồ sơ năng lực – Phòng tổ chức hành chính – Công ty cổ phần xây
dựng đô thị)
Ngoài ra công ty còn ký các hợp đồng lao động ngắn hạn <3 tháng tùy theo số
lượng công trình, và chủ yếu là lao động sở tại.
- Theo số liệu trên thì lao động có trình độ Đại học và trên đại học là
38 người chiếm 10.28% . Hệ Cao đẳng và Trung cấp là 15 người chiếm 4.05% .
Công nhân kỹ thuật là 317 người chiếm 85.67% . Như vậy công ty sử dụng chủ
yếu là Công nhân kỹ thuật làm lực lượng nòng cốt cho sản xuất.
- Về cơ cấu lao động của công ty số lượng nam trong công ty chiếm 79.7%
( 295 người ) tỷ lệ này là điều kiện thuận lợi cho việc thi công xây dựng các công
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình và giám sát thi công. Đặc biệt công tác giám sát quản lý xây dựng các công
trình ngoại phạm vi địa phương.
- Về độ tuổi: nhìn chung lao động trẻ, độ tuổi dưới 30 chiếm 50.3% đó là
thế mạnh bởi lớp trẻ năng động, nhiệt tình, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học. Số
lao động ≥30 tuổi chiếm 49.7% là những người có kinh nghiệm trong công việc,
đây là sự kết hợp hài hòa giữa 2 độ tuổi giúp cho lực lượng lao động không
ngừng phát huy tính tự chủ sáng tạo trong công việc và tạo dựng uy tín cho công
ty.
2.1.5: Số lượng và cơ cấu máy móc thiết bị của Công ty:
Máy móc thiết bị là một yếu tố thiết yếu vô cùng quan trọng trong
việc nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của bất kỳ một công ty
doanh nghiệp nào. Để đảm bảo tiến độ thi công các công trình, công ty cổ phần

xây dựng đã trang bị cho mình các máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại là cơ sở
đáp ứng tốt yêu cầu công việc, đó là một trong những thế mạnh của công ty trong
quá trình đấu thầu
Bảng kê một số thiết bị, máy thi công hiện có đang hoạt động của Công ty
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô tả thiết bị
Số
lượng
Năm sản
xuất
Số thết bị từng
loại
Thuộc
sở hữu
Đi thuê
Công suất
hoạt động
Máy xúc KOMATSU,HITACHI 06 2000-2004 06 120-200CV
Máy ủi ĐT75, KOMATSU 05 2000-2004 05 75-130CV
Máy khoan cấm tay 03 2005-2006 03 0.5KV
Máy lu tự hành bánh thép 8÷12T
04 1998-2002 04 8-12T
Máy trộn bê tông 11 2002 11 12CV
Máy trộn vữa 200 lít động cơ
Diezel
06 2000 03 10CV
Xe thang nâng độ cao 9-12 m 02 1992 02 85CV
Cẩu thiếu nhi 02 1995 02 5000W
Máy vận thăng 11-15m 02 1993 02 3200W

Xe ôtô vận tải các loại 15 1988-1995 15 110-160T
Xe con 4-7 chỗ 04 2002-2004 04
Xe xúc lật 1.5m2 Komatsu WA
150
01 2003 01
Ô tô chở bê tông loại 3-6 m3 05 2004 05
Xe bơm BTH=32m3 01 2005 01
Máy nén khí Diezen 03 2006 03
Máy ly tâm ống cống 03 2005 03
Tổ hợp máy rung cấu kiện 04 2006 04
Cẩu trục tự hành 05 2004 05
Máy đầm cóc động cơ xăng 05 2005 05
Máy hàn điện 05 2006 05
Máy thủy kinh vĩ+ thủy bình 05 2006 05
Máy bơm 05 2006 05
Máy gia công mộc 05 2004 05 1,15-7,5KW
Máy cắt uấn kim loại
-Cắt uấn thép tròn 05 2005 05 1,5KW
- Cắt uấn thép hình 06 2004 06 1,1KW
Máy phát điện 05 2003 05
ơ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Hồ sơ năng lực – Phòng tổ chức hành chính – Công ty cổ phần xây
dựng đô thị)
Ngoài ra công ty còn có một số thiết bị máy móc khác và hệ thống dàn giáo,
ván khuân gỗ, ván khuân định hình bằng thép, các thiết bị máy móc bằng tay,…
đáp ứng đầy đủ trong quá trình thi công. Tuy nhiên vẫn còn có những máy móc
lạc hậu đã quá cũ công ty cần thay thế bằng những máy móc thiết bị mới để nâng
cao năng suất và đảm bảo an toàn cho người lao động.

2.1.6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty :
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
+/- % +/- %
Tổng doanh thu
26.701,84
8
28.306,4
88
30.105,13
7
1.604,64
0
106,01
1798,6
49
106,3
5
Tổng chi phí
26.566,68
0
28.152,4
00
29.933,10
2

1.585,72
0
105,97
1780,7
02
106,3
2
Lợi nhận
135,168 154,088 172,035 18,920 114,0 17,947
111,6
5
Nộp ngân sách
707,473
1.072,49
6
1.205,216 365,023 151,6 132,72 112,4
Tổngquỹ lương
347,124 367,984 385,973 20,86 106 17,99
104,8
9
Thu nhập bình
quân
1,1 1,35 1,5 0,25 122,7 0,15 111
(Nguồn: Hồ sơ năng lực – Phòng tổ chức hành chính – Công ty cổ phần xây dựng
đô thị )
Qua biểu trên ta thấy:
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về doanh thu: Năm 2005 tổng doanh thu đạt 26.701,848 triệu đồng,
năm 2006 tăng so với 2005 là 1604,640 triệu đồng hay tăng 106,01%, năm 2007

doanh thu tăng cao hơn 2006 là 1798,649 triệu đồng tức 106,35%. Vậy doanh thu
trong 3 năm qua đều có xu hướng tăng, thể hiện sự nỗ lực cố gắng rất lớn của
toàn công ty.
- Về chi phí: Tổng chi phí qua 3 năm của công ty cũng tăng lên, năm
2005 tổng chi phí là 26.566,680, năm 2006 đã tăng 1.585,720 triệu đồng tương
ứng 105,97%, năm 2007 chi phí tăng 106,32% so với 2006
- Lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty cũng biến động theo doanh thu
và chi phí. Năm 2005 lợi nhuận của công ty là 135,168 triêụ đồng, năm 2006 tăng
so với 2005 là 18,920 triệu đồng tức 144%. Năm 2007 lợi nhuận tăng so với 2006
là 17,947 triệu đồng tức 111,65%. Đây là thành tích mà công ty đã đạt được
trong những năm vừa qua đó là do sự đóng góp nỗ lực của toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty, theo đó mà tổng quỹ lương cũng tăng lên làm cho thu
nhập bình quân của người lao động tăng từ 1,1 tr đồng đến 1,5 tr đồng .
2.2: Thực trạng công tác tuyển mộ tuyển chọn nhân lực tại Công ty trong
những năm gần đây:
Công ty Cổ phần xây dựng đô thị là công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực
nhưng chủ yếu là lĩnh vực xây dựng, do thời gian thực tập tại công ty có hạn nên
em chỉ xin nghiên cứu về vấn đề tuyển mộ tuyển chọn nhân lực trong lĩnh vực
xây dựng.
Hiện nay công ty không phân định rõ giữa tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực
mà gộp hai họat động này là một và gọi chung là tuyển dụng. Công tác tuyển
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng trong những năm gần đây đã dần được công ty quan tâm nhiều hơn tuy
nhiên nó vẫn còn nhiều bất cập.
2.2.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tuyển dụng của công ty
- Thị trường: Ngày nay sự xuất hiện của các công ty xây dựng ngày càng
nhiều, đặc biệt trong quá trình hội nhập các nhà thầu nước ngoài với sức mạnh
về vốn, công nghệ, trình độ quản lý đã bắt đầu chiếm lĩnh thị trường không chỉ ở
các thành phố lớn mà nó cũng bắt đầu len lỏi đến các tỉnh thành trong toàn

nước.Vì vậy cũng giống như các công ty khác công ty cổ phần xây dựng đô thị
đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, điều đó đòi hỏi công ty phải cố gắng
nhiều hơn nữa, phải có những chiến lược quyết định giúp công ty có thể tồn tại
và phát triển.
- Cung cầu lao động: Công ty được đặt tại thành phố Nam Định đây là
trung tâm văn hóa xã hội của toàn tỉnh, nó là nơi tập trung nhiều lao động nhất
trong tỉnh, tuy nhiên số lao động có trình độ tay nghề chiếm tỷ lệ không cao mà
chủ yếu là lao động phổ thông. Vì thế nhiều khi công ty muốn cần tuyển lao
động cho các vị trí quan trọng hầu như không đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
- Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, máy móc ngày càng hiện đại nên
rất cần những lao động có trình độ để có thể vận hành được máy móc. Tuy
nhiên hiện nay chúng ta còn chịu nhiều ảnh hưởng của quan niệm cũ thích con
em mình học tại các trường đại học, cao đẳng ít chú ý tới các trường dạy nghề,
do vậy đã xảy ra tình trạng thừa thầy thiếu thợ. Mặt khác đội ngũ kỹ sư và lao
động có trình độ tay nghề cao chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh nên tại các thành phố nhỏ như Nam Định thì số lao
động này ngày càng khan hiếm hơn.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mức lương của công ty nhìn chung tương đối thấp, các chế độ thăng tiến
chưa được rõ ràng nhiều khi việc đề bạt do ý kiến chủ quan của chủ tịch hội
đồng quản trị, dẫn tới tình trạng so sánh với các công ty khác vì thế nó không
khuyến khích được nhiều người muốn vào làm việc.
- Do là một công ty mới được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước nên công
tác tuyển dụng vẫn chịu ảnh hưởng nhiều của cơ chế cũ, vấn đề tiêu cực vẫn xảy
ra nó làm ảnh hưởng tới chất lượng của quá trình tuyển dụng như tuyển những
lao động không có khả năng vào làm việc từ đó ảnh hưởng đến chất lượng công
việc, uy tín của công ty và tạo điều kiện cho các công ty khác nhận được những
nhân tài thực sự.
- Hàng năm căn cứ vào yêu cầu công tác và yêu cầu về quy mô sản xuất

công ty sẽ tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi đào tạo học tập dưới dạng
ngắn hạn hoặc áp dụng hình thức kèm cặp đào tạo tại chỗ đối với công nhân tại
các đội để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thu nhập cho người lao
động. Đó là một chính sách mà công ty áp dụng rất tốt để tăng khả năng làm việc
và sức hút đối với ứng viên.
2.2.2: Những căn cứ tuyển dụng nhân lực tại Công ty
2.2.2.1: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực:
- Do đặc thù chung của ngành xây dựng khối lượng công việc tùy thuộc
vào số lượng công trình mà họ ký kết được vì thế số lượng lao động trực tiếp tại
các đội của Công ty cũng luôn biến đổi. Do vậy để giảm chi phí không đáng có
ban lãnh đạo chỉ xây dựng các đội xây dựng khung, khi Công ty nhận được nhiều
công trình thì tuyển thêm lao động thời vụ. Đội xây dựng khung chỉ bao gồm:
cán bộ lãnh đạo, kỹ sư giám sát và một số lao động dài hạn.
25

×