Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.32 KB, 23 trang )


Lời nói đầu
Trên cơ sở đổi mới t duy kinh tế, những năm gần đây nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung ở nớc ta đã từng bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng nh một đòi hỏi tất
yếu của sự phát triển. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất
kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi DN thì các DN thuộc khu vực kinh tế
nhà nớc đã bộc lộ rõ đầy đủ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút và khủng
hoảng. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để cấu trúc lại sở hữu nhà nớc và cải cách
khu vực kinh tế nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả và vai trò của nó theo tinh thần các
nghị quyết đại hội VI,VII,VIII và IX của Đảng. Vấn đề này đã đợc nhiều nhà kinh tế
học, lý luận học nghiên cứu kỹ lỡng và họ đã đa ra đợc những giải pháp cơ bản, phù
hợp với tình hình kinh tế nớc ta hiện nay. Một trong những biện pháp có tính chiến l-
ợc nhất là: tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nhằm đa dạng hoá sở hữu,
đa yếu tố cạnh tranh làm động lực tăng hiệu quả kinh doanh và xác lập một mô hình
hữu hiệu trong nền kinh tế thị trờng. Xét trên mức độ quan trọng của chiến lợc này,
đồng thời cũng là giải pháp có tính phổ biến để cải cách khu vực kinh tế nhà nớc ở
hầu hết các nớc trên thế giới, nên em quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: Cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam
Chơng trình CPH đã đợc triển khai từ giữa năm 1992, theo tinh thần của Quyết
định 202/CT-HĐBT về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp thành Công ty cổ phần
(ngày 08/06/1992). Cho đến nay, những thành công mà chơng trình CPH mang lại
không phải là ít nhng vẫn tồn tại những bất cập cần kịp thời nhìn nhận và tháo gỡ.
Trong khuôn khổ bài viết nghiên cứu này chúng ta hãy cùng xem xét thực trạng cũng
nh những mặt đợc và cha đợc của chơng trình CPH ở nớc ta trong thời gian vừa qua,
từ đó đề xuất một số giải pháp cho thời gian sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Tiến sĩ Hà Đoan ngời đã tận tình h-
ớng dẫn em về cách thức nghiên cứu và hoàn thành bài viết này. Rất mong nhận đợc
ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
Một số vấn đề lý luận về Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà NƯớc
1



1.1. Cơ sở khoa học cho tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
Cổ phần hoá chính là quá trình Chuyển một DNNN thành một công ty cổ
phần.Vậy câu hỏi đặt ra là: Công ty cổ phần có phải mô hình doanh nghiệp thích
hợp nhất với những đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trờng hay không.Trả lời
câu hỏi này chính xác là xác định rõ cơ sở khoa học cho định hớng chuển đổi các
DNNN hành công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay.
1.1.1.Lịch sử hình thành công ty cổ phần, đặc điểm vận động và phát triển của
sở hữu t nhân trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị tr ờng:
Sở hữu xét về bản chất là quan hệ sở hữu của con ngời đối với tự nhiên thông
qua lao động sản xuất. Không có lao động thì không có sự chiếm hữu nào cả và do
đó cũng không thể có sở hữu. Trong nền kinh tế thị trờng, lao động của con ngời
mang tính hai mặt: Lao động cụ thể và lao động trừu tợng. Do đó, sở hữu t nhân đợc
thực hiện trong quá trình lao động. Sản xuất cũng mang tính hai mặt: sở hữu mang
tính xã hội - phản ánh sự tìm kiếm và tăng thêm giá trị động lực, mục đích của sở
hữu, mặt khác sở hữu lại mang tính chất t nhân - phản ánh sự chiếm hữu một giá trị
sử dụng nhất định dới dạng hàng hoá hay dịch vụ nhất định. Điều này cho thấy, chỉ
từ khi của cải mang hình thái là một giá trị thì do tính chất hai mặt của nó, sở hữu đã
trở thành một quan hệ giá trị vận động. Các hình thức chiếm hữu t nhân cụ thể chỉ là
phơng tiện để bảo tồn và tăng thêm giá trị nh là mục đích của sự sở hữu. Sự vận động
mang tính chất hai mặt này của sự sở hữu cho phép có sự tách rời giữa quyền sở hữu
và quyền kinh doanh, trong đó quyền sở hữu chỉ là việc nắm quyền chi phối giá trị
nhằm mục đích tìm kiếm một giá trị lớn hơn, còn quyền kinh doanh là thực hiện một
hoạt động cụ thể nhất định để tạo ra giá trị - nó là phơng tiện để tăng giá trị. Chính
nhờ sự tách biệt này đã cho phép một chủ sở hữu tham gia nhiều hoạt động kinh
doanh và ngợc lại, một hoạt động kinh doanh có nhiều chủ sở hữu tham gia. Nhờ đó
nó đã góp phần tạo ra những tầng lớp thực lợi trong xã hội. Không trực tiếp kinh
doanh nhng vẫn thu lợi bằng quyền sở hữu của mùnh.
Có thể nói, nhờ có sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá, tính chất hai
mặt của sở hữu mới thực sự đợc bộc lộ và ngày càng phát triển cùng với quá trình xã

hội hoá nền sản xuất xã hội. Trong lịch sử, quá trình này đợc thực hiện bởi hai nhân
tố:
+ Thông qua trao đổi: Quá trình vận dộng xã hội hoá sở hữu chuyển hoá theo
xu hớng t liệu sản xuất ngày càng tách ra khỏi bản thân ngời lao động nh là những
ngời t hữu nhỏ và các t liệu sản xuất ngày càng tập trung lại trong quá trình xã hội
hoá với sự thống trị của t bản (lúc ban đầu là t bản thơng nghiệp về sau là t bản nông
nghiệp và ngày nay là t bản tài chính).
+ Thông qua sự phát triển của chế độ tín dụng: (bao gồm tín dụng thơng
nghiệp và tín dụng ngân hàng). Quá trình vận động xã hội hoá sở hữu đợc thực hiện
2

theo xu hớng: một mặt nó làm cho hình thức chiếm hữu t nhân phụ thuộc lẫn nhau
bởi các quan hệ kinh tế móc xích chằng chịt với nhau và dần dần hoà nhập vào nhau
trong quá trình tái sản xuất xã hội, mặt khác nó làm cho các hình thái chiếm hữu đợc
tập chung lại trên phạm vi xã hội. Nhờ quá trình này việc mở rộng quy mô kinh
doanh không còn phụ thuộc vào sự tích tụ của từng chủ sở hữu riêng lẻ, mà thông
qua các hình thức tín dụng cơ chế tập trung t bản xã hội và mở rộng quy mô kinh
doanh lên gấp nhiều lần.
Nh vậy sự phát triển của hệ thống trao đổi và tín dụng đã giúp cho quá trình xã
hội hoá sở hữu t nhân đạt đến trình độ cho phép hình thành hệ thống ngân hàng, thị
trờng tài chính và công ty cổ phần.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng
các bộ phận trên ngày càng gắn kết với nhau tạo thành bộ máy xã hội khổng lồ thúc
đẩy quá trình xã hội hoá nền sản xuất. Càng về sau sự phát triển đó càng đòi hỏi
tham gia của nhà nớc nh một chức năng kinh tế xã hội để đảm bảo tính định hớng và
sự phát triển nền kinh tế thị trờng.
1.1.2.Công ty cổ phần là sản phẩm của nền kinh tế thị tr ờng.
Về mặt lý thuyết chúng ta đều thấy rằng hình thái doanh nghiệp dới dạng công
ty cổ phần chính trị là sản phẩm của một quá trình tiến hoá lâu dàI gắn liền với
những nấc thang phát triển của xã hội hoá sở hữu t nhân trong nền kinh tế thị trờng.
Về mặt lịch sử chúng ta có thể nhận thấy quá trình tiến hoá của các hình thái doanh

nghiệp đợc đặc trng bởi 3 loại hình chủ yếu tơng ứng với 3 mức độ phát triển của xã
hội hoá sở hữu t nhân, mặc dù biểu hiện chung gian giữa chúng hết sức linh hoạt và
đa dạng.
+ Hình thái kinh doanh một chủ.
+ Hình thái kinh doanh chung vốn.
+ Hình thái công ty cổ phần.
Hình thái công ty cổ phần ra đời đánh dấu sự phát triển của hình thức tín dụng
từ kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mợn qua ngân hàng hoặc chung vốn, huy động
vốn trên thị trờng tài chính sang huy động vốn trực tiếp, chủ yếu là qua thị trờng
chứng khoán. Trong hình thái kinh doanh này có hai loại hình chủ yếu: công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu. Có thể thấy rằng công ty
cổ phần ra đời mang những đặc điểm mới cho phép nó thích ứng với những đòi hỏi
của sự phát triển nền kinh tế thị trờng hiện đại mà những hình thái khác không đáp
ứng đợc đó là:
3

* Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và các cổ
đông chỉ có trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình.
* Cơ cấu tổ chức trong công ty cổ phần đã thực hiện đợc việc tách biệt quyền
sở hữu và quyền kinh doanh, tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu của một bên là
đông đảo công chúng mua cổ phần, một bên là đội ngũ các nhà quản trị kinh doanh
chuyên nghiệp sử dụng t bản xã hội cho những công cuộc kinh doanh quy mô lớn.
* Các cổ phiếu của công ty cổ phần đợc chuyển nhợng dễ dàng trên thị trờng
chứng khoán vì thế bất kể cổ phiếu đợc chuyển chủ bao nhiêu lần cuộc sống của
doanh nghiệp vẫn tiếp tục một cách bình thờng mà không bị ảnh hởng. Đồng thời
nhờ cơ chế này nó đã tạo ra sự di chuyển linh hoạt các nguồn vốn xã hội theo các
nhu cầu và cơ hội đầu t đa dạng của công ty và công chúng.
Tóm lại, công ty cổ phần ra đời đã đóng góp vai trò lịch sử hết sức to lớn trong
sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Việc hình thành công ty cổ phần theo Mác đã:
trực tiếp mang hình thái t bản xã hội (t bản của những cá nhân trực tiếp liên hiệp lại

với nhau) đối lập với t bản t nhân, còn các xí nghiệp của nó biểu hiện ra là những xí
nghiệp xã hội đối lập với những xí nghiệp t nhân. Đó là sự thủ tiêu t bản với t cách là
sở hữu t nhân trong khuôn khổ của bản thân phơng thức sản xuất TBCN.
1.2. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n ớc là xu h ớng tất yếu khách quan khi
chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị tr ờng.
Trong nền kinh tế thị trờng các DN luôn phải đấu tranh với nhau vì sự tồn tại
và phát triển của mình. DN nhỏ hạn chế về vốn thiếu tiềm năng để phát triển khoa
học công nghệ nên sức cạnh tranh kém, bị các DN lớn chèn ép mất nhiều lợi thế trên
thị trờng. Chính vì vậy, các DN nhỏ chọn giải pháp góp vốn (góp cổ phần) với nhau
tạo thành DN lớn hơn tức là các công ty cổ phần. Các công ty cổ phần này có khả
năng cạnh tranh lớn đủ để đứng vững trên thị trờng.
Bản thân các DN lớn muốn giữ đợc lợi thế của mình cũng phải đổi mới liên
tục, đáp ứng yêu cầu của thị trờng. Các DN đó huy động vốn bằng cách đầu t vốn của
mình vào các DN khác thông qua hình thức mua cổ phiếu các công ty cổ phần hoặc
bán cổ phiếu của mình cho nhiều DN và cá nhân.
4

Nớc ta đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trờng nhiều
thành phần phát triển theo định hớng XHCN dựa trên sự đa dạng hoá về các loại hình
sở hữu. Đó là một chủ trơng đúng đắn để khôi phục lại nền kinh tế nớc nhà sau chiến
tranh và sau những hậu quả mà cơ chế quản lý kinh tế cũ đem lại.Từ thực tiễn tiến
hành công cuộc phát triển nền kinh tế và những kinh nghiệm thu đợc qua quá trình
chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh chúng ta đã xác định đợc rằng cải cách doanh
nghiệp Nhà nớc một cách triệt để - trong đó CPH một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc
là yêu cầu có tính quyết định để tăng cờng động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy
DNNN hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.1. Tại sao phải chuyển doanh nghiệp nhà n ớc thành công ty cổ phần?
Do đặc điểm nớc ta vừa thoát khỏi cơ chế bao cấp nên những ảnh hởng của nó
vẫn tồn tại ở đại bộ phận các doanh nghiệp. Vì thế, khi chuyển sang cơ chế mới các
DNNN thờng làm ăn kém hiệu quả, không có lãi. Lúc đó Nhà nớc buộc phải có

chính sách tài trợ, bao cấp. Tài trợ là một sách lợc luôn luôn cần thiết nhằm đảm bảo
cho các DNNN hoạt động tốt theo chủ trơng phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ.
Còn bao cấp là một việc không đáng làm, nó chỉ làm cho các doanh nghiệp ngày
càng ỷ lại, thiếu tinh thần trách nhiệm mà nhà nớc lại phải bù lỗ. Trong điều kiện
ngân sách luôn thiếu hụt thì đây thực sự là một gánh nặng nếu DN này thực ra là
không cần phải duy trì hình thức quốc doanh. Theo báo cáo của Ban đổi mới DN
Trung ơng, năm 1996 tổng số nợ là 174.797 tỉ đồng khả năng thanh toán rất thấp, nợ
quá hạn hoặc khó đòi chiếm tỉ lệ không nhỏ đang là gánh nặng đối với nhiều DNNN.
Nhiều DN còn phải dựa vào sự bao cấp rất lớn của nhà nớc. Ngoài phần vốn đầu t
ban đầu khi thành lập, hàng năm các DN còn phải vay tới 85% vốn Nhà nớc với lãi
suất u đãi. Tuy vẫn có một số ít DNNN làm ăn có hiệu quả, phát triển đợc nhng tốc
độ tăng trởng không đều giữa các ngành và cha tạo ra sự liên kết phát triển bền vững.
Thông thờng các DNNN có quy mô nhỏ bé và dàn trải về ngành nghề. Do dàn
trải về ngành nghề từ sản xuất đến thơng mại và dịch vụ, manh mún về vốn trong khi
vốn đầu t của Nhà nớc rất hạn chế đã gây chi phối xé lẻ các nguồn lực kể cả hoạt
động quản lý của Nhà nớc, không tập trung đợc cho những ngành, lĩnh vực then chốt.
Thiếu vốn cũng là nguyên nhân làm cho công nghệ của chúng ta không cải thiện đợc,
dẫn đến năng lực cạnh tranh kém: sản phẩm làm ra thờng kém chất lợng, giá cả lại
cao, không có thị trờng tiêu thụ (chỉ khoảng 15% đạt chất lợng xuất khẩu) nên cũng
thua thiệt trong hội nhập về kinh tế với khu vực và thế giới. Các máy móc, thiết bị đ-
ợc trang bị thờng nhập từ nhiều nớc với các chủng loại và thế hệ rất khác nhau. Theo
kết quả khảo sát của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng thì dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị của ta lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 20 năm, mức độ hao mòn
hữu hình từ 30 đến 50%, có tới 38% ở dạng phải thanh lý. Do nhiều lý do khác nhau
không ít trờng hợp chúng ta nhập khẩu những máy móc không đúng tiêu chuẩn và
quy cách, thờng là công nghệ thải của các nớc phát triển đợc tân trang lại.
5

Hơn nữa, việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề
cha đợc chú trọng hoặc cha phù hợp với xu thế phát triển, cha có những ràng buộc về

mặt lợi ích để ngời lao động phát huy hết khả năng của mình, đặc biệt là tình trạng
tham nhũng, lãng phí... rất khó kiểm soát đang là những nhân tố làm khu vực kinh tế
Nhà nớc hoạt động kém hiệu quả.
Bên cạnh những khó khăn chủ quan xuất phát từ nội bộ nền kinh tế, thì các tác
động tiêu cực do hội nhập kinh tế thế giới mang lại nh cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực năm 1997 đã ảnh hởng xấu đến nền kinh tế nớc ta. Điều này cho thấy
tính cấp bách phải khẩn trơng nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế để đảm bảo cho sự phát triển đất nớc một cách ổn định vững chắc không những
cho các năm trớc mắt mà cho cả tơng lai lâu dài.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc này Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 4
(khoá VIII) của Đảng đã dành một phần quan trọng cho mục tiêu tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ các DNNN, phấn đâú đa chúng thực sự trở thành lực lợng chủ đạo dẫn dắt
các DN thuộc các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm nòng cốt để thực hiện
thành công tiến trình CNH, HĐH đất nớc và hội nhập kinh tế thế giới có hiệu quả.
Tiếp theo, Chính phủ đã có chỉ thị số 20/TTg ngày 21/4/1998, trong đó đã đề ra ch-
ơng trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và quyết tâm thông qua đợt sắp xếp
này để hình thành một cơ cấu DN hợp lý mạnh mẽ đợc quản lý tốt. CPH là một trong
4 nội dung quan trọng của quá trình đổi mới sắp xếp (bao gồm: Đổi mới cơ chế quản
lý DNNN; tổ chức lại, củng cố và hoàn thiện Tổng công ty Nhà nớc; CPH DNNN và
áp dụng các hình thức giao, bán, khoán, cho thuê những DNNN có quy mô nhỏ).
1.2.2.Cổ phần hóa là gì?
Cổ phần hoá là quá trình chuyển DNNN thành một công ty cổ phần. Qua CPH
hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà nớc duy nhất sang sở hữu
hỗn hợp, và chính từ đây dẫn đến những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức,
quản lý cũng nh phơng hớng hoạt động của công ty. DNNN sau khi cổ phần hóa sẽ
trở thành công ty cổ phần và hoạt động theo Luật Công ty.
Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những
nguyên tắc quản lý kinh tế, nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả năng tự quản lý
trong sản xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng nh óc sáng tạo của
ngời lao động và ngời lãnh đạo.

1.2.3. Mục tiêu của cổ phần hóa
Cổ phần hoá DNNN là một quá trình lâu dài và phức tạp nhng lại là xu hớng
tất yếu khách quan khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc với mục tiêu nhất quán nh sau:
- Chuyển một phần quyền sở hữu về tài sản nhà nớc thành sở hữu của các cổ
6

®«ng nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh.
7

- Huy động vốn trong và ngoài nớc để đổi mới công nghệ nhằm tăng tài sản
mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp.
- Tạo thêm việc làm, tạo điều kiện cho ngời lao động thực sự làm chủ doanh
nghiệp, tạo động lực bên trong thay đổi phơng thức quản lý nhằm ngăn chặn tiêu cực,
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nh vậy CPH DNNN là sự kết hợp giữa kinh tế nhà nớc và kinh tế nhân dân để
phát triển đất nớc chứ không phải để t nhân hoá.
1.3 Kinh nghiệm cổ phần hóa ở một số n ớc .
Qua kinh nghiệm một số nớc ta thấy rằng CPH là quá trình vô cùng khó khăn,
phức tạp không thể thực hiện ào ạt thiếu thận trọng (đặc biệt là CPH DNNN). Từ đầu
thập kỷ 90 đã diễn ra một quá trình chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế từ kế hoạch hoá
tập trung sang kinh tế thị trờng ở Đông Âu, Liên Xô (cũ) và một số nớc Châu á, mà
song song với nó là quá trình cải cách các doanh nghiệp, trong đó có CPH. Nhìn
chung các nớc này đều tiến hành theo một trong hai mô hình là: mô hình liệu pháp
sốc (chủ yếu ở Nga) và mô hình chuyển đổi dần dần (chủ yếu ở Trung Quốc).
Theo mô hình liệu pháp sốc các nớc đều nhanh chóng t nhân hoá mạnh mẽ các
DNNN. Họ cho rằng việc t nhân hoá mạnh mẽ các DNNN sẽ thúc đẩy đầu t trên toàn
xã hội, các doanh nghiệp sau khi t nhân hoá sẽ hoạt động với hiệu quả và chất lợng
tốt hơn. Nhng kết quả ở một số nớc chuyển đổi theo mô hình này lại trái ngợc với sự
mong đợi của các nhà cải cách cũng nh hy vọng của chính ngời dân các nớc này. Có

thể rút ra một số đánh giá chủ yếu sau: do t nhân hoá quá nhanh các DNNN đã dẫn
đến hậu quả không lờng trớc là sản xuất công nghiệp nhanh chóng bị đình đốn, giảm
sút và rối loạn; các sản phẩm công nghiệp chủ yếu phục vụ nhân dân trở nên hết sức
khan hiếm, lạm phát, thất nghiệp tăng lên, đời sống đa số ngời lao động lâm vào cảnh
khó khăn; do không ổn định cả về kinh tế, chính trị và xã hội nên đầu t trên toàn xã
hội không tăng mà lại giảm đi. Nh vậy, hy vọng vào sự xuất hiện các DN t nhân hoạt
động có hiệu quả để bù đắp sự thiếu hụt này đã không diễn ra trong phút chốc mà đòi
hỏi phải có thời gian và quá trình tích luỹ kinh nghiệm.
Ngợc lại ở một số nớc Châu á tiêu biểu là Trung Quốc, quá trình này đợc tiến
hành từ từ, từng bớc, giảm dần sự can thiệp và hỗ trợ từ Nhà nớc để cho các doanh
nghiệp này có thời gian và điều kiện về vốn, kinh nghiệm, thị trờng để đứng vững.
Đồng thời tiến hành kết hợp với các chính sách xã hội là một trong số các yếu tố tạo
nên thành công ở các nớc này.
8

Do đặc điểm, điều kiện của các nớc là khác nhau, tiến hành CPH tại các thời
điểm không giống nhau nên kết quả thu đợc cũng có sự khác biệt khá lớn. Vì vậy,
mỗi nớc phải tự mình xây dựng cho mình một con đờng riêng, rập khuôn theo mô
hình các nớc đi trớc là sai lầm. Việt Nam phát triển theo định hớng XHCN nên CPH
ở nớc ta cũng mang những nét riêng. Con đờng chúng ta đi hoàn toàn mới mẻ do đó
thành công hay thất bại ở các nớc khác không thể là bài học tốt nhất cho ta. Nói nh
vậy không có nghĩa là bỏ qua kinh nghiệm của các nớc đi trớc mà nên xem xét ở
mức độ tham khảo. Nhìn chung vấn đề nổi cộm hầu hết các nớc tiến hành CPH đều
gặp phải đó là:
- Quan điểm về sở hữu.
- Hệ thống Pháp luật.
- Các công việc có tính chất chuyên môn của CPH.
- Công tác hớng dẫn, chỉ đạo thực hiện CPH.
Vì thế, dù CPH một số DNNN là rất cần thiết nhng không thể nóng vội, lại
càng không thể áp đặt những ý muốn chủ quan mà phải kiên trì, từng bớc và tạo ra

các tiền đề cần thiết để tiến trình CPH diễn ra thông suốt. Sự nghiệp CPH các DNNN
phải tính đến hàng chục năm chứ không thể làm xong trong vài tháng hay vài năm.
9

×