Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.2 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trịnh Xuân Hải - sinh viên lớp Tài chính Doanh nghiệp
46B. Tôi xin cam đoan rằng khóa luận này do tôi tự viết trên cơ sở
tham khảo tài liệu tại đơn vị thực tập, giáo trình, bài giảng của thầy cô
cũng như khóa luận của các khóa trước. Tôi không sao chép bất cứ
nguồn tài liệu nào.
Sinh viên thực hiện
Trịnh Xuân Hải
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận với đề tài
"Hoàn thiện hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần chứng khoán
Sao Việt " tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
phòng Môi giới. Đồng thời tôi cũng nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình của PGS.TS. Vũ Duy Hào
Song trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kiến thức
còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn độc để bài
viết được hoàn hiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2008
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thị trường chứng khoán TTCK
Doanh nghiệp DN
Công ty chứng khoán CTCK
Cổ phần hóa CPH
Giao dịch chứng khoán GDCK
Chính phủ CP
Ủy ban chứng khoán nhà nước UBCKNN


Công ty chứng khoán Sao Việt VSSC
Hội đồng quản trị HĐQT
Ngân hàng thương mại NHTM
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Các văn phòng chính của công ty chứng khoán................................8
Sơ đồ 1.2: Các văn phòng phụ trợ của công ty chứng khoán...........................10
Sơ đồ 1.3: Quy trình giao dich chứng khoán....................................................16
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.................................................28
Bảng 2.1: Số lượng tài khoản được mở tại VSSC trong vòng 1 năm..............32
Bảng 2.2: Số lượng tài khoản của cá nhân và tổ chức tại VSSC tính đến QI/08.....33
Bảng 2.3: tỷ trọng giá trị giao dịch tại VSSC 2007..........................................34
Bảng 2.4: Tỷ trọng hoạt động môi giới tại VSSC............................................34
Bảng 3.1: Tình hình kinh doanh của VSSC 2007.............................................42
Biểu đồ 2.1: Số lượng tài khoản........................................................................32
Biểu 2.2 : Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới............................................35
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................1
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ năm
2000. Sau 7 năm phát triển TTCK Việt Nam đã đánh dấu được sự phát triển
về chất và lượng. Cuối năm 2006 đầu năm 2007 chứng kiến sự bùng nổ của
TTCK khi chỉ số VnIndex tăng từ 400 điểm đến hơn 1100 điểm, cùng đó một
loạt các công ty chứng khoán mới được thành lập, các doanh nghiệp niêm yết
tăng nhanh trên 2 sàn giao dịch, số lượng tài khoản chứng khoán tăng đột

biến.... Song nhìn chung chất lượng giao dich chứng khoán trên thị trường
Việt Nam vẫn thấp, khung pháp lý chưa thực sự đầy đủ, sự hiểu biết của nhà
đầu tư còn hạn chế.
Để TTCK trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh
tế, mục tiêu của chính phủ là một thị trưởng bình ổn, minh bạch, công khai.
Muốn thực hiện được chỉ tiêu này, một trong những nhiệm vụ quan trọng là
phát triển các nghiệp cụ của CTCK trên thị trường, đặc biệt là hoạt động môi
giới chứng khoán. Trong thị trường nó đóng vai trò quan trọng, hoạt động
Môi Giới giúp kết nối giữa nhà đầu tư và CTCK. Các CTCK muốn thu hút
được nhiều Nhà đầu tư tham gia thì điều tất yếu là phải ngày càng nâng cao
chất lượng Môi giới của công ty mình.
Công ty Cổ Phần chứng khoán Sao Việt (VSSC) là CTCK mới thành
lập đầu năm 2007, so với các công ty đã hoạt động từ lâu trên thị trường
VSSC đã bị hạn chế về thị phần và ít được biết đến nhiều hơn. Mục tiêu của
Sao Việt chứng khoán là một trong những CTCK hàng đầu Việt Nam vào
năm 2010, trong đó môi giới chứng khoán là nhiệm vụ được chú trọng phát
triển nhất. Chính lý do này mà em chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của
mình là: “Hoàn thiện hoạt động Môi Giới chứng khoán tại Công Ty Cổ
Phần chứng khoán Sao Việt".
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
1
Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Hoạt động Môi giới của Công Ty Chứng Khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại Công Ty cổ phần chứng
khoán Sao Việt.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động môi giới tại Công Ty cổ
phần chứng khoán Sao Việt.
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
2

Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.1 Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.
1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán.
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán, ĐHKTQD 2005 “ Công ty
chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên
thị trường chứng khoán”.
Chức năng kinh doanh của các CTCK được điều chỉnh theo luật CK
2007 và nghị định 14-BTC ban hành thi hành chi tiết một số điều của luật
CK.Cụ thể
Điều 59:Thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau
đây gọi là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Giấy phép này
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 60: Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
• Môi giới chứng khoán;
• Tự doanh chứng khoán;
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
• Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
3
Khóa luận tốt nghiệp

2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện hoạt động bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công
ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài
chính khác.
Điều 18: Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:
• Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam.
• Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam.
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam.
• Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
2. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ
xin cấp phép.
Trên thực tế, một CTCK không nhất thiết phải thực hiện tất cả các
nghiệp vụ vừa nêu nhưng một hoạt động tiêu biểu thể hiện rõ bản chất của
CTCK đó là hoạt động môi giới và nó trở thành hoạt động cơ bản mà hấu hết
các công ty chứng khoán đều tham gia.
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán.
1.1.2.1 Theo hình thức tổ chức hoạt động.
Hiện nay trên thế giới tồn tại 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty
chứng khoán đó là: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh
- Công ty hợp danh: Loại hình công ty có 02 chủ sở hữu trở lên. Thành
viên của công ty hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn (chỉ góp vốn chứ
không tham gia quản lý) và thành viên hợp danh (tham gia quản lý, điều hành
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
4
Khóa luận tốt nghiệp

công ty). Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ
tài sản của mình về nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn không
tham gia điều hành công ty, chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần góp
vốn của mình đối với những khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh không
được phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào.
- Công ty cổ phần: Công ty cổ phần có tư cách là một pháp nhân độc
lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền
phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên của công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
số vốn đã cam kết góp vốn vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn
không được phép phát hành cổ phiếu.
1.1.2.2 Theo hình thức kinh doanh.
Có 6 loại công ty nếu phân chia theo tiêu thức này:
- Công ty môi giới: Công việc kinh doanh chủ yếu là mua và bán
chứng khoán cho khách hàng của họ trên TTCK.
- Công ty đầu tư ngân hàng: Loại công ty này phân phối mới được
phát hành cho công chúng qua việc mua bán chứng khoán do công ty cổ phần
phát hành và bán lại cho công chúng theo mệnh giá tính gộp cả lợi nhuận của
công ty. Vì vậy công ty này còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
- Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chứng khoán
tại thị trường OTC
- Công ty dịch vụ đa năng: Những công ty này không bị giới hạn hoạt
động ở mộ lĩnh vực nào của nghành công nghiệp chứng khoán, ngoài 3 dịch
vụ trên họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán,
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
5
Khóa luận tốt nghiệp
niêm yết chứng khoán, Uỷ nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàn trên

thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nhiệm của công ty sẽ
quyết định cơ sở các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.
- Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng
khoán với chi phí do công ty tự chịu, công ty này phải cố gắng bán chứng
khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy loại công ty này hoạt động với tư
cách là người uỷ thác chứ không phải là đại lý uỷ thác.
- Công ty bán buôn chứng khoán không nhận hoa hồng: Đây là loại
hình công ty mà theo đó công ty này nhận chênh lệch qua việc mua bán chứng
khoán, do đó học còn được goi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị
trường giao dịch OTC.
Các CTCK là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế do Uỷ ban
chứng khoán nhà nước ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh của
các CTCK, kiểm soát họ trong mối quan hệ của các CTCK.
1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán.
CTCK đóng vai trò quan trọng trong TTCK, đó là vai trò trung gian kết
nối cho cung và cầu gặp nhau. Đối với các chủ thể khác nhau trên TTCK thì
vai trò của CTCK được thể hiện ở những khía cạnh khác nhau.
1.1.3.1 Đối với tổ chức phát hành.
Mục tiêu của các tổ chức phát hành tham gia TTCK là huy động vốn
thông qua việc phát hành chứng khoán trên thị trương. Các CTCK có vai trò
tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt phục vụ các tổ chức phát hành thông qua
hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành. Thông qua hoạt động bảo
lãnh phát hành, công ty chứng khóan sẽ giúp tổ chức phát hành các công đoạn
từ việc tư vấn tài chính doanh nghiệp, xây dựng phương án phát hành, định
giá doanh nghiệp và định hướng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
6
Khóa luận tốt nghiệp
CTCK là nơi mua bán giữa các nhà đầu tư mà không phải thông qua bản tổ
chức phát hành, giảm thiểu được chi phí cho nhà đầu tư cũng như tổ chức

phát hành.
1.1.3.2 Đối với thị trường chứng khoán.
Khi tham gia thị trường CTCK thể hiện vai trò chính sau:
- Tăng tính lỏng cho chứng khoán, giúp quá trình chuyển chứng khoán
thành tiền và ngược lại thông qua hoạt động môi giới chứng khoán.
- Góp phần tạo lập thị trường: Là thành viên của thị trường CTCK góp
phần tham gia tạo lập giá cả thị trường, khi nắm giữ một số chứng khoán họ
có thể sẵn sàng mua, bán chứng khoán ở những mức giá kỳ vọng
1.1.3.3 Đối với cơ quan quản lý thị trường.
CTCK đóng vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý thị
trường để thực hiện mục tiêu quản lý. Thị trường cần phải có thông tin công
khai minh bạch dưới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung
cấp thông tin gồm có: giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ
phiếu tổ chức phát hành, thông tin về nhà đầu tư... Qua đó cơ quan quản ký có
thể kiểm soát và chống lại được những hành vi thao túng, lũng đoạn, bóp méo
thị trường. Vì vậy TTCK phát triển bền vững nghĩa vụ, vai trò của các CTCK
đối với các cơ quan quản lý là vô cùng quan trọng với nghĩa vụ cung cấp
thông tin của mình.
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
7
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4 Các hoạt động chính của công ty chứng khoán.
Sơ đồ 1.1: Các văn phòng chính của công ty chứng khoán
(nguồn: www.vssc.com.vn)
1.1.4.1 Hoạt động môi giới chứng khoán.
Là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua và bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng. CTCK là người đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở GDCK hoặc TT GDCK mà
chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng

mẫn cán trong công việc và làm việc với thái độ công tâm, cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ tốt nhất.
1.1.4.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán.
Tự doanh là việc giao dịch mua và bán chứng khoán nhằm thu lợi cho
chính mình của CTCK. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện mua
bán chứng khoán tại Sở và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc thị trường
OTC. Khác với hoạt động môi giới, CTCK chi làm trung gian thực hiện lệnh
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh
doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy công ty cần phải có nguồn
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
Khối nghiệp vụ chính
Phòng
Môi giới
Phòng
Tự
doanh
Phòng
Ký quỹ
Phòng
Tư vấn

Đầu tư
Phòng
Quản lý
danh mục
đầu tư và
Quỹ đầu

Phòng
Bảo lãnh

phát
hành
8
Khóa luận tốt nghiệp
vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và khả năng phân
tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Một số yêu cầu đối với CTCK:
- Tách biệt quản lý: Cần có sự phải tách biệt giữa hoạt động tự doanh
và hoạt động môi giới.
- Ưu tiên khách hàng: Phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng khi
thực hiện hoạt động tự doanh. Giao dịch của khách hàng phải được thực hiện
trước lệnh tự doanh của công ty.
- Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh có thể là giao dich
gián tiếp, trực tiếp tuỳ vào loại chứng khoán giao dịch và cách thức giao dịch.
1.1.4.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Là việc CTCK chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoan đầu sau khi phát hành.
Tổ chức phát hành nhờ hoạt động bảo lãnh phát hành của CTCK sẽ thu
được vốn từ đợt phát hành. Kế hoạch sử dụng vốn sau phát hành thông qua sự
tư vấn của CTCK từ trước, CTCK sẽ thu được phí từ tổ chức phát hành.
1.1.4.4 Hạt động tư vấn đầu tư.
Là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên,
phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác
liên quan đến việc đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
- Không đảm bảo chắc chắn về lợi nhuận của khách hàng khi đầu tư
chứng khoán, yếu tố này thay đổi từng ngày phụ thuộc vào diễn biến thị
trường các yếu tố kinh tế .v.v..
- Hoạt động tư vấn là dựa trên những dữ liệu, thông tin từ quá khứ để

phân tích để đưa ra những nhận định cho tương lai. Việc đưa ra những nhận
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
9
Khóa luận tốt nghiệp
đinh, xu hướng thị trường cho khách hàng tham khảo và nhà tư vấn sẽ không
chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do những lời khuyên đưa ra.
- Không dược dụ dỗ, mời chào khách hàng mua bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là
quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
1.1.4.5 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư là một dạng hoạt động mang tích chất tổng
hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ thác tiền cho CTCK thay mặt mình
quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách
hàng chấp nhận hoặc yêu cầu.
Đây là hoạt động quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào
chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên
cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
1.1.4.6 Hoạt động khác.
Sơ đồ 1.2: Các văn phòng phụ trợ của công ty chứng khoán.
(Nguồn: www.vssc.com.vn)
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
10
Khối Phụ Trợ
Phòng
Tổng
hợp
hành
chính
Phòng
Ngân

quỹ

quỹ
Phòng
Kế
toán
thanh
toán

Kiểm
soát
nội bộ
Phòng
Kế
hoạch
công
ty
Phòng
Pháp
chế
Phòng
Công
nghệ
thông
tin
Phòng
Phát
triển
sản
phẩm

mới
Phòng
Nghiên
cứu và
Phát
triển
Phòng
Phát
triển

Thông
tin thị
trường
Khóa luận tốt nghiệp
- Lưu ký chứng khoán: Là việc bảo quản lưu giữ chứng khoán của
khách hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán của họ. Do hình thức
giao dịch trên thị trường trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ
khách hàn cần có tài khoản lưu ký chứng khoán tại CTCK.
- Quản lý quản lý cổ tức: CTCK sẽ theo dõi tình hình lưu ký, các
chứng khoán ghi sổ.Từ đó sẽ thu nhận việc chi trả cổ tức cho khách hàng từ
các tổ chức phát hành thông qua tài khoản chứng khoán của khách hàng.
- Hoạt động quản lý quỹ: CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ
và sử dụng vốn và tài sản của quỹ để đầu tư vào chứng khoán. CTCK được
thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
- Hoạt động tín dụng:. Là hình thức cho khách hàng vay tiền của công
ty mua chứng khoán và sử dụng chính chứng khoán đó làm vật thế chấp đối
với khoản vay đó. Khi đến hạn thỏa thuận trong hợp đồng khách hàng phải
hoàn trả lãi và gốc vay cho CTCK nếu khách hàng không trả nợ thì công ty sẽ
bán chính chứng khoán đó để thu hồi món nợ.
1.2 Hoạt động môi giới chứng khoán.

1.2.1 Khái niệm hoạt động môi giới chứng khoán.
Hoạt động Môi Giới Chứng Khoán có thể định nghĩa như sau: “ Môi
giới Chứng khoán là các hoạt động mua bán chứng khoán theo những hợp
đồng uỷ thác giao dịch của khách hàng để hưởng hoa hồng”. Qua đây chúng
ta có thể hiểu là việc mua bán chứng khoán được thực hiện khi khác hàng yêu
cầu. CTCK chỉ đứng ra thực hiện giao dịch và thu phí. Quá trình giao dịch
được hạch toán trên tài khoản của khách hàng, họ phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn với những quyết định của mình.
1.2.2 Phân loại môi giới chứng khoán.
Môi giới thông thường
Hình thức môi giới thông thường chỉ bao gồm các hoạt động mua bán
chứng khoán hộ khách hàng và thu phí giao dịch. Quá trình thực hiện mua
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
11
Khóa luận tốt nghiệp
bán xuất phát từ khách hàng và thông qua các nhân viên môi giới, đây chính
là lực lượng chủ đạo của hoạt động môi giới. Hoạt động môi giới thông
thường được các CTCK quan tâm và cho rằng đây là khâu chính trong hoạt
động môi giới.
Với đặc điểm về nghề nghiệp làm việc ở một môi trường bậc cao đòi
hỏi những nhân viên môi giới thông thường phải trang bị cho mình những kỹ
năng tay nghề vững vàng bên cạnh đó cần phải hình thành một đạo đức nghề
nghiệp. Chuẩn mực cơ bản của một nhân viên môi giới là: “ Lấy lợi ích của
khách hàng là lợi ích của công ty”.
Môi giới lập giá.
Trong khi hoạt động môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc tư vấn
cho khách hàng, nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng giúp giao dịch được hoàn
tất thì nhân viên môi giới lập giá phải trực tiếp tìm kiếm khách hàng trong
phạm vi cả trong và ngoài công ty, thông qua các lệnh chào mua và chào bán
sẽ giúp người bán chứng khoán và người mua có thể tìm đến được với nhau

với khung thời gian không hạn chế có thể phát sinh bất kỳ lúc nào.
Nhân viên môi giới lập giá đòi hỏi kỹ năng và trình độ làm việc cao
như hoạt động môi giới thông thường, nhưng vất vả và có cường độ làm việc
cao hơn nhiều hơn so với hoạt động môi giới thông thường, bởi ngoài thực
hiện các giao dịch thì nhà môi giới lập giá còn phải bỏ công tìm kiếm khách
hàng và họ xứng đáng được nhận nhiều hơn so với những nhân viên môi giới
bình thường. Hoạt động môi giới lập giá là kết quả của cả một quy trình hoạt
động phức tạp và nghệ thuật
Nhà tạo lập thị trường
Nhà tạo lập thị trường theo nghĩa hiểu thì đó là “ Những người luôn
thực hiện những giao dịch mua đi bán lại cho một hoặc một số loại thị trường
nhằm mục đích tạo tính thanh khoản cho loại chứng khoán đó.
Hoạt động tạo lập thị trường có đặc điểm sau:
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
12
Khóa luận tốt nghiệp
• Luôn luôn tìm kiếm khách hàng và thực hiện giao dịch.
• Chỉ quan tâm đến giao dịch của một hoặc một số loại chứng
khoán nhất định để tạo tính thanh khoản cho những chứng khoán đó.
• Mục tiêu kinh doanh là “ lợi nhuân của chính bản thân ”
1.2.3 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán.
1.2.3.1 Đối với nhà đầu tư.
Góp phần làm giảm chi phí giao dịch.
- Đối với TTCK loại hàng hóa đặc biệt được trao đổi chính là chứng
khoán, đây là loại hàng hóa chỉ có giá trị nhưng lại không có giá trị sử dụng.
CTCK là trung gian tạo cầu nối mua bán giữa các nhà đầu tư và thu phí môi
giới, chi phí môi giới chứng khoán này sẽ thấp hơn rất nhiều so với các mua
bán thông thường khi lượng hóa kinh tế so với việc tự họ làm lấy.
Cung cấp các thông tin và tư vấn cho khách hàng.
- Thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong TTCK, giá cả của

chứng khoán bị ảnh hưởng tức thì của những thông tin trên thị trường. Các
nhân viên môi giới thay mặt CTCK cung cấp cho khách hàng các thông tin
liên quan đến tình hình thị trường, các thông tin liên quan đến chứng khoán
niêm yết và các thông tin liên quan khác có liên quan đến chứng khoán. Dựa
trên các thông tin này, các nhà đầu tư tiến hành phân tích và đưa ra các quyết
đinh về việc mua bán chứng khoán cũng như giá cả sao cho hợp lý. Người
môi giới phải là người nắm bắt được các thông tin cập nhật chính xác của thị
trường thông qua những kênh thông tin khác nhau, các mối quan hệ rộng rãi
và tiến hành chọn lọc thật sự chuẩn xác trước khi cung cấp cho khách hàng.
Thông tin trên thị trường có giá trị xác nhận bởi độ chính xác và thời điểm
thông tin được cung cấp. Do vậy nó có giá trị bằng vàng đối với nhà đầu tư.
- Mỗi nhà đầu tư có cách tiếp cận thông tin từ những kênh nguồn khác
nhau nhưng việc các nhà đầu tư có những hiểu biết sâu rộng về thị trường là
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
13
Khóa luận tốt nghiệp
rất ít. Do vậy thông tin cung cấp từ nhà môi giới sẽ có ý hiểu khác nhau đối
với mỗi nhà đầu tư và ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của mình. TTCK đã
và sẽ phát triển các hàng hoá sẽ phát triển cả về số lượng cũng như chất
lượng. Nhà môi giới với vai trò là các chuyên gia tài chính có kiến thức sâu
rộng có khả năng tìm kiếm phân tích thông tin đồng thời đưa ra những dự
đoán khá chính xác về diễn biến thị trường trong tương lai. Ngoài việc tư vấn
theo nhu cầu của khách hàng một cách đơn thuần các nhà môi giới sẽ đề xuất
một danh mục đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu đến mức thấp
nhất có thể cho khách hàng.
1.2.3.2 Đối với công ty chứng khoán.
Lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của công ty vì khi càng
nhiều dịch vụ của công ty được khách hàng sử dụng thì sẽ mang lại càng
nhiêu phí. Hoạt động tạo phí từ môi giới sẽ đem lại nguồn thu nhập lớn cho
công ty. Cạnh tranh giữa các CTCK một phần lớn chính là cạnh tranh từ hoạt

động môi giới thu hút khách hàng bằng các sản phẩm dịch vụ thu hút khách
hàng của nhân viên môi giới. Các kết quả nghiên cứu đã cho biết ở những thị
trường phát triển 20% trong tổng số những nhà môi giới đem lại đến 80%
nguồn thu từ hoa hồng cho nghành.
1.2.3.3 Đối với thị trường.
Góp phần phát triển các dịch vụ và hàng hoá trên thị trương
- Là trung gian kết nối giữa người mua và người bán vì vậy nhà môi
giới có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Dựa vào nhu cầu này
CTCK sẽ phản ánh với các tổ chức phát hành giúp thị trường có được nhiều
hàng hoá sản phẩm mang chất lượng tố. Yếu tố thăm dò nhu cầu thị trường sẽ
được CTCK khai thác giúp kết nối nhu cầu nhà đầu tư hiện thực hoá các sản
phẩm ý tưởng sản phẩm thị trường. Nhờ đó TTCK sẽ ngày càng phát triển
bền vững.
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
14
Khóa luận tốt nghiệp
Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư.
- Muốn thu hút công chúng đầu tư, nhân viên môi giới cần tiếp cận với
những nhà đầu tư tiềm năng tìm hiểu và đáp ứng với các nhu cầu của họ. Cần
thuyết phục họ rằng khi gửi tiết kiệm tuy an toàn nhưng đồng tiền tiết kiệm lại
sinh lời rất thấp, còn các hình thức đầu tư hấp dẫn hơn thế với mức sinh lời
cao hơn khi tham gia vào TTCK. Đề thực hiện được điều này, nhân viên môi
giới cần cung cấp cho nhà đầu tư các kiến thức cơ bản về thị trường , các
thông tin cập nhật chứng khoán giúp họ có được cái nhìn tổng quát về thị
trường trước khi ra quyết định đầu tư. Môi giới chứng khoán là hoạt động đã
thâm nhập sâu rộng vào các doanh nghiệp, góp phần hình thành nên “nền văn
hoá đầu tư.”
1.2.4 Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán.
Hoạt động môi giới chứng khoán có ỹ nghĩa quan trọng đối với việc thu
hút khách hàng và có thể được coi là hình ảnh của CTCK. Là một nghề đặc

biệt và có những nét đặc trưng như sau:
Có kiến thức và khả năng giao tiếp, tìm kiếm khách hàng tốt. Do vậy
đòi hỏi lao động trí óc với cường độ cao và cần phải có thù lao xứng đáng.
Không có khung thời gian, điạ điểm cho nghề môi giới. Các giao dịch
mua bán của họ có thể diễn ra ở bất kỳ điạ điểm nào trong ngày. Và cách tìm
khách hàng, đối xử giao tiếp, khéo léo để có thể tìm kiếm, liên kết và lôi kéo
được khách hàng.
Khả năng phân tích, dự đoán thị trường cùng với nỗ lực cá nhân của
mỗi người. Đạo đức nghề nghiệp chính là điều quan trọng nhất của một nhân
viên thành công.
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
15
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.5 Quy trình hoạt động môi giới.
Sơ đồ 1.3: Quy trình giao dich chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán
( Trung Tâm Giao Dịch)
Nhân viên Môi Giới nhập lệnh của
khách hàng vào trung tâm
Khách hàng viết phiếu lệnh đặt mua
hoặc bán chứng khoán
Khách hàng chuyển tiền hoặc Lưu ký
chứng khoán vào tài khoản
Công Ty Chứng Khoán
Khách hàng mở tài khoản giao dịch
Khách Hàng
Ngân hàng
chỉ đinh
thanh toán
hạch toán tiền

mặt
Trung Tâm
Lưu Ký
chứng khoán
hạch toán
chứng khoán
(Nguồn: www.ssc.com.vn)
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
16
Khóa luận tốt nghiệp
Nhà đầu tư muốn tham gia vào TTCK phải tuân thủ những nguyên tắc
của thị trường. Đây là một thị trường bậc cao có các sản phẩm tài chính với
các tính chất đặc biệt . Muốn tham gia đầu tư trên thị truờng họ phải thực
hiện với một số quy trình riêng biệt. Quy trình bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Khách hàng mở tài khoản giao dich chứng khoán tại một trong
những CTCK thành viên của Trung Tâm và Sở Giao Dịch Chứng Khoán.
Khách hàng cần đầy đáp ứng các điều kiện: khách hàng là tổ chức
cũng như cá nhân trong và ngoài nước có đủ tư cách pháp nhân đều có thể mở
tài khoản giao dich chứng khoán. Mức phí mở tài khoản phụ thuộc vào mỗi
CTCK. Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán cũng đồng nghĩa với
việc họ đã ký kết một hợp đồng uỷ thác cho CTCK nơi mình mở tài khoản.
CTCK sẽ thực hiện các hoạt động về Môi Giới, Lưu Ký, … cho khách hàng.
Khách hàng có thể giao dịch mua bán chứng khoán đối với tài khoản của
mình sau khi hợp đồng đã được ký kết.
Bước 2: Khách hàng lưu ký chứng khoán để bán chứng khoán hoặc
nộp tiền ( Ký quỹ tiền mặt ) để mua chứng khoán.
Khi tham gia giao dịch trên TTCK để thực hiện mua chứng khoán cho
mình phải có số dư tiền mặt trong tài khoản. Còn với việc bán chứng khoán
thì khách hàng phải thực hiện Lưu Lý chứng khoán để có thể bán chứng
khoán trên thị trường.

Bước 3: Nhận lệnh và thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư muốn mua bán chứng khoán cần phải thực hiện khâu viết
lệnh đó chính là việc uỷ quyền cho Công Ty thực hiện giao dịch cho mình.
Việc viết phiếu lệnh có thể là khách hàng trực tiếp viết phếu lệnh nhưng cũng
có thể nhân viên hoàn thành hộ phiếu lệnh khi đã có chữ ký săn của khách
hàng khi họ giao dịch thông qua các phương tiện thông tin liên lạc như: goị
điện thoại, trực tuyến, Fax…
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
17
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với các chứng khoán giao dịch trên Sở và Trung Tâm Giao Dịch
của nhà đầu tư được thực hiện khi họ viết phiếu lệnh mua hoặc bán chứng
khoán. Tiếp đó những lệnh này được các nhân viên môi giới thực hiện việc
chuyển lệnh vào Sở và Trung tâm giao dịch tiến hành khớp lệnh tập trung.
Bước 4: Xác nhận giao dịch.
Giao dịch của khách hàng thực hiện thành công ( tức là có thể mua
hoặc bán được) sẽ được CTCK thông báo lại cho khách hàng bằng các xác
nhận lệnh giao dịch.
Với các thị trường phát triển việc khớp lệnh liên tục việc thực hiện xác
nhận lệnh giao dịch được thực hiện qua hệ thống công nghệ thông tin khá
hiện đại và việc nay được bù trừ liên tục trên tài khoản của nhà đầu tư.
Nhưng tại các thị trường còn chưa được phát triển do mới hình thành
như Việt Nam quá trình giao dịch chỉ hoàn tất trong một ngày T + n (trong
đó T là ngày giao dịch còn n là ngày thanh toán) vì vậy nhà đầu tư có thể biết
được sau khi mua chứng khoán mình được sẽ về trong bao nhiêu ngày và
việc mình bán chứng khoán thì tiền bán sẽ về tài khoản chứng khoán của
mình trong bao lâu.
Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch
Sau khi hoàn tất việc giao dịch chứng khoán được thực hiện thì sẽ bắt
đầu quá trình thanh toán bù trừ. Việc đối chiếu chính xác lệnh của khách hàng

và lệnh khớp trùng nhau thì:
+ Việc hạch toán tiền mặt mua bán chứng khoán của khách hàng sẽ
được thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán. Thanh toán tiền mua bán
chứng khoán cộng với phí giao dịch với tỷ lệ nhất định sẽ được hạch toán
trực tiếp trên tài khoản chứng khoán của khách hàng.
+ Trung Tâm Lưu Ký chứng khoán sẽ thực hiện hạch toán chứng
khoán. Là việc chuyển đổi chứng khoán sở hữu (chủ yếu là CK ghi sổ) sẽ do
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
18
Khóa luận tốt nghiệp
Trung Tâm Lưu Ký chuyển đổi giữa các tài khoản chứng khoán tại những
CTCK thành viên với nhau theo hình thức thanh toán bù trừ đa phương hoặc
song phương.
1.2.6 Các tiêu chí phản ánh sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán.
Môi giới là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, khi nhìn
vào một CTCK hoạt động môi giới sẽ được để ý đến đầu tiên vì nó thể hiện rõ
tính chất của CTCK. Là mặt nổi của mỗi công ty hoạt động môi giới phát
triển gắn liền với chính sự phát triển của TTCK. Có thể kể ra những tiêu chí
cơ bản phản ánh sự phát triển hoạt động môi giới như:
• Thị phần hoạt động môi giới.
• Doanh số thu nhập từ hoạt động môi giới.
• Chất lượng dịch vụ.
Thị phần hoạt động môi giới phản ánh sự lớn mạnh cuả mỗi CTCK trên
TTCK. Cũng giống như bất cứ một thị trường nào thị phần lớn của thị trường
chỉ tập trung trong tay một số đại gia, TTCK Việt Nam hiện tại với hơn 70
CTCK thì có đến gần 90% thị phần nằm trong tay 4 đại gia là SSI, BVS, ICB,
AGS phần nhỏ bé của chiếc bánh dành cho đa số các công ty chứng khoán
còn lại. Đây chính là quy luật thị trường.
Doanh thu từ hoạt đông môi giới thể hiện sự phụ thuộc của mỗi công ty
vào hoạt động này nhiều hay ít. Thông thường doanh thu từ hoạt động môi

giới là bước đệm an toàn cho sự sống của mỗi công ty do doanh thu từ những
hoạt động khác có sự biến động rất lớn theo thời kỳ. Vì vậy sự phát triển của
hoạt động môi giới với mỗi công ty chứng khoán được phản ánh trong tỷ
trọng thu nhập từ hoạt động này.
Đánh giá sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán người ta nhìn
vào thị phần và doanh thu từ hoạt động môi giới nhưng để đạt được những
điều trên đó phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ cung cấp từ hoạt động môi giới
Trịnh Xuân Hải - Lớp: Tài Chính 46B – ĐH KTQD
19

×