Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt nam giai đoạn 2006 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.36 KB, 51 trang )

DANH SÁCH NHÓM 9:
1. Nguyễn Văn Tiến
2. Trương Thị Châm
3. Từ Thanh Hoa
4. Võ Thị Thu Giang
5. Đặng Thị Thu Phương
6. Lê Thị Huyền Trang
7. Lương Huyền Trang
8. Vũ Quỳnh Trang
9. Lê Thị Hồng Tư (nhóm trưởng)
10. Võ Minh Tuấn
11.Đào Minh Tuấn
PHẦN I:
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
Để hiểu rõ về kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế trước tiên ta tìm
hiểu về cơ cấu kinh tế là gì?
I.CƠ CẤU KINH TẾ:
1/ Khái niệm:
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các bộ phận hợp thành một
tổng thể kinh tế, các bộ phận này có những mối liên hệ hữu cơ, những tác
động qua lại cả về số lượng và chất lượng. Mối quan hệ này được hình thành
trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, luôn vận động và hướng vào
những mục tiêu cụ thể.
Cơ cấu kinh tế là thuộc tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó
phản ánh tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế, phản ánh số lượng
và chất lượng các phần tử hợp thành trong mối liên kết chặt chẽ với nhau để
tạo nên hệ thống kinh tế vận động và phát triển không ngừng. Sự liên kết
phối hợp giữa các bộ phận hợp thành hệ thống càng chặt chẽ, quan hệ tương
2
tác giữa các bộ phận hợp thành ở trình độ càng cao thì sự phát triển hài hòa


được đảm bảo, hệ thống càng phát triển và cơ hội đem lại kết quả càng lớn,
hiệu quả càng cao.
2/ Phân loại:
Để dễ phân tích và xem xét,cơ cấu của nền kinh tế được phân thành
nhiều loại dưới các giác độ khác nhau:
- Cơ cấu ngành- xét dưới giác độ phân công sản xuất.
- Cơ cấu vùng- xét dưới giác độ hoạt động kinh tế xã hội theo lãnh thổ
- Cơ cấu thành phần kinh tế- xét hoạt động kinh tế theo quan hệ sở
hữu
- Cơ cấu đối ngoại- xét trình độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế
- Cơ cấu tích luỹ- xét tiềm năng để phát triển kinh tế…
II. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ:
1/ Các khái niệm :
1.1/ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác
cho phù hợp với môi trường phát triển, là quá trình tất yếu gắn liền với sự
phát triển kinh tế của một quốc gia.
Về nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng
tiến bộ hơn, hiện đại hơn, hiệu quả hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xuất
phát từ sự thay đổi của những ngành chủ lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng về qui mô, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trên
cơ sở phát huy có hiệu quả các lợi thế so sánh có tính tới điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá và tiến bộ khoa học kĩ thuật.
1.2/ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Là sự thay đổi trong các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành, làm cho nó
chuyển từ dạng này sang dạng khác tinh vi hơn, hiện đại hơn.
3
Đây là quá trình khách quan vì phải phụ thuộc rất nhiều yếu tố cấu
thành cơ cấu thành ngành như: sự phát triển của sản xuất, sự thay đổi cung
cầu, sự thay đổi của các yếu tố nguồn lực… Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế

phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội, biểu hiện chủ yếu trên
hai mặt: thứ nhất là lực lượng sản xuất càng phát triển thì càng tạo điều kiện
cho quá trình phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc, thứ hai là, sự phát
triển của phân công lao động xã hội đến lượt nó lại càng làm cho các mối
quan hệ kinh tế thị trường càng củng cố và phát triển. Như vậy, sự thay đổi
về số lượng và chất lượng của cơ cấu ngành phản ánh trình độ phát triển của
sức sản xuất xã hội.
Cấu thành cơ cấu ngành( theo SNA), có ba khu vực:
-Khu vực I : nông nghiệp
-Khu vực II : công nghiệp
-Khu vực III: dịch vụ
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các ngành có mối quan hệ tác
động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Quan hệ giữa công nghiệp
và nông nghiệp là mối quan hệ truyền thống xuyên suốt mọi giai đoạn phát
triển xã hội. Nông nghiệp cần máy móc, thiết bị, phân bón, hoá chất…tiêu
thụ đầu ra từ công nghiệp. Ngược lại nông nghiệp lại cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến, thực phẩm cho nhân công, là thị trường lớn tiêu
thụ sản phẩm công nghiệp. Nhưng để sản phẩm của hai ngành này đi vào
tiêu dùng cho sản xuất và đời sống thì phải qua quá trình phân phối và trao
đổi. Những chức năng đó do hoạt động đảm nhận. Không có sản phẩm hàng
hoá thì không có cơ sở cho hoạt động dịch vụ tồn tại. Sản xuất hàng hoá
càng phát triển, đời sống nhân dân càng nâng cao thì nhu cầu dịch vụ càng
lớn. Như vậy, sự tác động qua lại giữa các ngành tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển kinh tế.
4
2/ Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Xu hướng chung là: giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng
công nghiệp và dịch vụ. Trong đó tốc độ tăng của dịch vụ phải nhanh hơn
tốc độ tăng của công nghiệp. Vì trong điều kiện của khoa học công nghệ
hiện đại, khu vực dịch vụ đang trở thành khu vực chiếm tỉ trọng cao nhất.

Tức là tỉ trọng các ngành có năng suất lao động cao, chứa đựng hàm lượng
công nghệ cao và chất xám cao ngày càng lớn và tỉ trọng của những ngành
có năng suất lao động thấp sẽ giảm đi trong toàn bộ lao động xã hội. Xu
hướng tăng giảm này diễn ra càng nhanh càng tốt. Trong nội bộ các ngành, tỉ
trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở của nền kinh tế lớn lên. Độ
mở của nền kinh tế càng lớn càng chứng tỏ nền kinh tế hội nhập càng mạnh
với bên ngoài.
III. KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ:
1/ Khái niệm và nhiệm vụ:
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một bộ phận trong kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, nó đặt ra các mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
ngành cần đạt được và các giải pháp chính sách cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó trong thời kì kế hoạch.
Nhiệm vụ của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
- Xác định các điều kiện, yếu tố và các quan điểm chi phối sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Đây chính là cơ sở để đưa ra các hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Nó bao gồm cả các vấn đề về kinh tế xã hội, khoa học công
nghệ, các mối quan hệ kinh tế quốc tế và các nguồn lực của đất nước.
- Xác định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cụ thể hóa bằng các
quan hệ tỉ lệ giữa các ngành sao cho đảm bảo phù hợp với xu thế biến đổi
chung và phản ánh được đặc điểm của nền kinh tế trong những điều kiện cụ
thể.
5
- Xác định hướng huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào đặc biệt là
cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu lao động nhằm đảm bảo được cơ cấu đầu ra
theo hướng đã xác định.
- Đề xuất các chính sách, biện pháp kinh tế xã hội cần thiết để hướng
dẫn hoạt động nền kinh tế sao cho đáp ứng được các yêu cầu của sự chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế.
2/ Mục tiêu :

Mục tiêu của kế hoạch hóa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam là xây dựng một cơ cấu kinh tế mở, hỗn hợp theo hướng tận dụng triệt
để các yếu tố lợi thế và phát triển các ngành có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
3/Nội dung:
3.1/ Các nhân t ố tác động đến cơ cấu ngành :
a/ Nhân tố thị trường:
Cầu: Tuân theo định luật của Engel khi mức thu nhập khả dung tăng
lên.Quy luật của Engel được phát hiện cho sự tiêu dùng lương thực thực
phẩm nhưng có ý nghĩa quan trọng cho sự tiêu dùng của các hàng hoá
khác.Các nhà kinh tế học gọi các hàng hoá nông sản là các hàng hoá thiết
yếu, các hàng hoá công nghiệp là hàng lâu bền và cung cấp sản phẩm dịch
vụ là hàng hoá cao cấp.Quá trình nghiên cứu, ông cho rằng, trong qu á trình
tăng thu nhập, tỉ lệ chi tiêu cho các hàng hoá thiết yếu có xu hướng giảm, tỷ
lệ chi tiêu cho hàng hoá lâu bền có xu hướng tăng nhưng có mức độ tăng
nhỏ hơn mức tăng của thu nhập, còn tỉ lệ chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ ngày
càng tăng, tốc độ của đường Engel đối với hàng hoá này tăng. Tốc độ tăng
tiêu dung của ngành này lớn hơn tốc độ tăng của thu nhập.
6
Cung: Tuân theo chuyển dịch lao động của Fisher. Lao động trong
ngành nông nghiệp dễ bị thay thế nhất. Lao đ ộng trong nganh công nghiệp
khó bị thay thế hơn và lao động trong ngành dịch vụ là khó bị thay thế nhất.
Quy luật này cũng ảnh hưởng rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu lao động. VD:
khi xét đến tình hình chuyển dịch của Việt Nam nếu chỉ quan tâm đến
“cung” của thị trường thì nước ta có quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế rất
đơn giản là do nước ta vẫn con trên 70% lao động thuộc ngành nông
nghiệp.Mà lao động trong ngành nông nghiệp lại dễ bị thay thế.
b/ Sự phát triển của khoa học công nghệ
c/ Xu hướng phát triển của hệ thống thế giới
d/ Xu hướng mở cửa của nền kinh tế thể hiện ở giá cả chất lượng thị
trường

3.2/ Phương pháp tiếp cận:
Sử dụng mô hình I/O: nghiên cứu những mối quan hệ tỉ lệ cân đối đặc
trưng cho việc phân phối sản phẩm giữa các ngành và mối quan hệ giữa khối
lượng sản phẩm và chi phí để sản xuất ra những sản phẩm này.
a/ Giới thiệu mô hình:
Nội dung của mô hình: nguyên lý của bảng cân đối liên ngành là phân
tích quá trình giao lưu của hàng hoá từ khi ra đời cho đến khi tiêu dùng cuối
cùng.
b/ Bảng cân đối IO
c/ Cách cân đối cơ bản:
Tổng đầu vào từng ngành bằng tổng đầu ra từng ngành.
GO từng ngành bằng nhau
7
GDP tính theo phương pháp tiêu dùng bằng GDP tính theo phương
pháp phân phố.
PHẦN II:
NHỮNG MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐÉN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH 2006-2010:
1. Tình hình thế giới:
Trong thời đại mà khoa học-công nghệ tiến bộ như vũ bão, nền kinh tế
thế giới phát triển mạnh trong điều kiện toàn cầu hoá, khu vực hoá thì cơ cấu
kinh tế của các quốc gia phụ thuộc, tương tác nhau cùng phát triển. Mỗi
động thái của nền kinh tế thế giới đều có tác động tới sự phát triển của mỗi
quốc gia. Trong tương lai các tập đoàn kinh tế lớn, sự di chuyển các dòng
vốn, thành tựu về trí tuệ và công nghệ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển cơ cấu kinh tế của mỗi nước.
Tăng trưởng kinh tế thế giới đã đạt kết quả khả quan trong năm 2006,
2007. Giá các mặt hàng phi nhiên liệu sẽ hạ nhiệt, trong khi giá dầu thô được

dự đoán sẽ diễn biến vô cùng phức tạp. Giá dầu tăng cùng với tốc độ tăng
trưởng cao của nền kinh tế thế giới sẽ ít nhiều làm tăng áp lực lên giá cả và
8
lạm phát trên nền kinh tế thế giới. Sự phát triển của thương mại quốc tế cũng
sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Cách mạng
khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh học và công nghệ tin học, tiếp
tục phát triển theo chiều sâu, tác động rộng lớn đến việc cơ cấu lại nền kinh
tế theo khả năng tiếp thu trình độ công nghệ của mỗi nền kinh tế và theo đó
là sự phân công lao động toàn cầu.
Tất cả các yếu tố trên sẽ tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam
nói chung và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế (CCKT) theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường
đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là hướng đi tất yếu để phát triển kinh
tế, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một
quốc gia văn minh, hiện đại.
2. Tình hình trong nước:
Ở trong nước, thành tựu của kế hoạch 5 năm 2001-2005 và 20 năm
đổi mới làm cho thế và lực chủa nước ta lớn mạnh hơn rất nhiều. Đời sống
chính trị, kinh tế xã hội của Việt Nam có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Sự ổn định chính trị kinh tế xã
hội tiếp tục được giữ vững tạo niềm tin cho toàn dân,các doanh nghiệp và
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thể chế, cơ chế chính sách đã ban hành
từng bước đi vào cuộc sống, phát huy tích cực, thu hút mạnh hơn các nguốn
vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn nội lực đã được khai thác cao, do đó tạo điều
kiện chủ động đầu tư hướng vào các mục tiêu then chốt, nhất là đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế đã
có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát
huy thế mạnh từng vùng, từng ngành. Kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng
cao và khá ổn định qua các năm. Kinh tế đối ngoại của nước ta cũng có
9

những bước tiến quan trọng trong năm 2006 và 2007. Nhiều dự án đầu tư
lớn với công nghệ cao và có tiềm năng chuyển giao công nghệ đã được phê
duyệt. Những thành tựu cải cách và phát triển kinh tế của Việt Nam cùng với
việc chúng ta trở thành thành viên chính thức của WTO đã tạo dựng niềm tin
đối với các nhà đầu tư, khiến Việt Nam trở thành một trong những địa điểm
đầu tư được đánh giá là có nhiều triển vọng nhất. Những yếu tố trên sẽ góp
phần tăng tỉ trọng các ngành có năng suất lao động cao chứa đựng hàm
lượng công nghệ và chất xám cao. Ngoài ra nó cũng sẽ tác động tới thu nhập
của từng cá nhân, khiến mức sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện
đáng kể, tạo điều kiện cho hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển.
Tuy nhiên sức cạnh tranh và khả năng hộ nhập kinh tế quốc tế của
các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế còn yếu so với yêu cầu và so với thế
giới. Cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng vùng chưa chuyển dịch kịp thời
theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Trình
độ công nghệ còn lạc hậu, năng lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ còn
hạn chế. Công tác cải cách hành chính được tiến hành chậm, tình trạng quan
liêu tham nhũng, lãng phí vẫn chưa được ngăn chặn, hiệu lực quản lí của nhà
nước còn hạn chế…Những yếu kém này nếu không được giải quyết kịp thời
sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện kế hoạch 2006-2010.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ ĐẶT RA CHO KH GIAI ĐOẠN 2006-2010:
Căn cứ vào tình hình hiện nay của thế giớ cũng như tình hình thực
hiện kế hoạch 5năm 2001 – 2005 của nước ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng Cộng sản VN đã ban hành Nghị quyết thông qua Báo cáo về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010. Quốc
hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 đã ban hành Nghị quyết số 56/2006/QH11 ngày
29-6-2006 thông qua báo cáo về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
10
2006-2010 nhằm thực hiện thắng lợi Chiến lược 10 năm 2001-2010, xây
dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.

Chính phủ ban hành Chương trình hành động để thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010. Chương trình hành động gồm
những nội dung sau:
A. Những mục tiêu chủ yếu :
1. Nông nghiệp:
Tạo bước chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển
mạnh kinh tế nông thôn, đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng kim ngạch xuất
khẩu. Xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa sạch đa dạng, phát triển
nhanh, bền vững có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng hiệu
quả và tăng trình độ công nghệ thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ
vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Đẩy mạnh liên kết công nông nghiệp để
nâng cao hiệu quả sản xuất. Xây dựng nông thôn mới có hạ tầng phát triển
theo hướng hiện đại, gắn với đô thị hoá. Phát triển đa dạng các ngành nghề,
nhất là những ngành có giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cao. Nâng cao
mức sống cho nông dân. Đến năm 2010, không còn hộ đói, giảm mạnh tỷ lệ
hộ nghèo
Mục tiêu cơ bản trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn từ nay đến năm 2010 là: Phải bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia với dân số khoảng 80 triệu người năm 2000 và 91 đến 94 triệu
11
người năm 2010. Với đời sống vật chất và tinh thần tăng lên không ngừng.
Đến năm 2010 thu nhập của nông dân tăng gấp 2 lần, giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống dưới 10%, nâng cấp cơ sở hạ tầng bảo đảm 100% xã có đường ô tô
tới khu trung tâm, có trường học, trạm y tế...Bảo vệ môi trường sinh thái,
giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền vững, bảo đảm độ che phủ của rừng năm
2000 đạt 33% và năm 2010 là 43%.
Từ nay đến năm 2010 phải giữ tốc độ tăng trưởng về sản lượng lương thực
ít nhất là 2% năm, và duy trì cho được 4,2 triệu ha sản xuất lúa. Phát triển

khoảng 3 triệu ha cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, khoảng 1,2 triệu
ha cây công nghiệp. Đến năm 2010 cà phê: 400.000 ha, cao su 700.000 ha,
chè 100 đến 120.000 ha, lạc 500.000 ha, cây ăn quả 1 triệu ha...Ngoài việc
đáp ứng đủ nhu cầu trong nước bảo đảm kim ngạch xuất khẩu đạt 6 đến 6,5
tỷ USD vào năm 2010. Hình thành các vùng chuyên canh lớn cùng với công
nghệ chế biến hiện đại để bao tiêu và nâng cao chất lượng và giá trị sản
phẩm nông sản.
Mục tiêu đề ra đến năm 2010 đạt được khoảng 10 triệu con trâu bò, 24
triệu con lợn, khoảng 300 triệu con gia cầm, với gần 4 triệu tấn thịt hơi các
loại, sữa tươi là 200.000 tấn. Ngành chăn nuôi phấn đấu đạt khoảng 40%
GDP trong nông nghiệp.
Đến năm 2010 đảm bảo chế biến công nghệp 100% cao su, cà phê, chè
điều, 90% mía, 30% rau quả và thịt.
2. Công nghiệp:
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của mọi khu
vực kinh tế, trong đó khu vực công nghiệp nhà nước giữ vai trò định hướng.
12
- Phát triển công nghiệp theo hướng hình thành cân đối động, đảm bảo sự ưu
tiên phát triển các ngành, vùng phù hợp với nguồn lực và lợi thế trong từng
thời kỳ và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển công nghiệp phải bảo đảm tham gia một cách chủ động và hiệu
quả vào liên kết công nghiệp và hiệp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp,
giữa các ngành và với các tập đoàn đa quốc gia trên thế giới.
- Phát triển công nghiệp gắn chặt với phát triển dịch vụ; phát triển công
nghiệp nông thôn, tạo động lực trực tiếp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
- Phát triển công nghiệp gắn kết với các yêu cầu của phát triển bền vững,
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phát triển công nghiệp kết hợp với yêu cầu củng cố quốc phòng và an ninh
quốc gia.

- Phấn đấu đến năm 2010, giá trị xuất khẩu các sản phẩm phần mềm đạt
300-400 triệu USD, hình thành một số trung tâm đúc, rèn, luyện, tạo phôi có
công nghệ tiên tiến, đáp ứng 50% nhu cầu chế tạo thiết bị trong nước, đưa tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp của lĩnh vực cơ khí chế tạo tăng lên
9,47%; xây dựng ngành công nghiệp hóa dược đáp ứng 40-45% nhu cầu
thuốc kháng sinh, 30-35% nhu cầu nguyên liệu sản xuất Vitamin C, 20%
nhu cầu về tá dược, 100% nhu cầu về hoạt chất từ nguồn nguyên liệu thiên
nhiên (cây có dầu).
3. Dịch vụ:
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển dịch vụ, đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp tỷ trọng tương xứng với tiềm
13
năng vào tăng trưởng kinh tế chung, gia tăng khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm dịch vụ, thu hút mạnh mẽ hơn nữa sự tham gia của mọi thành phần
kinh tế, đầu tư nước ngoài vào khu vực dịch vụ, gia tăng xuất khẩu, đáp ứng
yêu cầu đổi mới kinh tế và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng như du lịch,
bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, kho bãi, chuyển tải, tài chính,
ngân hàng, kiểm toán, bưu chính viễn thông, xây dựng, xuất khẩu lao động...
khuyến khích phát triển dịch vụ mới có sức cạnh tranh cao; phấn đấu đạt tốc
độ tăng trưởng dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010 cao hơn tốc độ tăng trưởng
chung của nền kinh tế; đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành và nội ngành
dịch vụ, tăng dần tỷ trọng dịch vụ trong GDP của cả nước, tiến tới đạt
khoảng 45% vào năm 2010.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên thị trường nội địa, khu vực và
quốc tế; đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực dịch vụ,
tăng cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát
triển.
- Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ thông qua

các hoạt động dịch vụ du lịch, tài chính - ngân hàng, thu kiều hối và bán
hàng tại chỗ, bưu chính viễn thông, vận tải hàng không và đường biển; giảm
thâm hụt cán cân dịch vụ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển các dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế,
thể dục thể thao, dịch vụ việc làm,... theo cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhân dân và từng bước hội nhập quốc tế.
14
- Khảo sát, đánh giá sức cạnh tranh của từng lĩnh vực dịch vụ hiện tại
và trong tương lai, phân loại các dịch vụ cần được bảo hộ, các lĩnh vực loại
trừ tạm thời, loại trừ hoàn toàn cho việc mở cửa các ngành dịch vụ và dành
đãi ngộ quốc gia, tối huệ quốc cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
15
B. Những nhiệm vụ chủ yếu
Tập trung cho mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, phát triển nhanh
các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu
sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, gắn sản xuất với thị trường tiêu
thụ các sản phẩm làm ra; nâng cao rõ rệt chất lượng hiệu quả và sức cạnh
tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế.
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông
thôn và nâng cao đời sống nông dân
Phát triển nông nghiệp ổn định, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu trong nước
đồng thời tăng nhanh khối lượng xuất khẩu. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng hiệu quả và trình độ công
nghệ thông tin qua ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản và
chế biến. Thực hiện liên kết công, nông nghiệp ngày càng chặt chẽ để nâng
cao giá trị nông sản xuất khẩu. Chuyển tăng trưởng từ số lượng sang tăng
trưởng về giá trị, trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai để tăng giá trị
sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và thu nhập trên một đơn vị diện tích.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển bền vững đối với các ngành nghề
truyền thống, các làng nghề, các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn và các

dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời sống của nông dân,
gắn với việc bảo vệ môi trường.
Ðẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp
16
Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thủy lợi
Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm nghiệp) tăng bình quân
hàng năm 4,0 - 4,5%. Ðến năm 2010, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt
khoảng 40 triệu tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16 -17%; tỷ
trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên
khoảng 25%. Thuỷ sản đạt sản lượng 3,0 - 3,5 triệu tấn (trong đó khoảng 1/3
là sản phẩm nuôi, trồng). Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên, hoàn thành
chương trình trồng 5 triệu ha rừng. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ
sản đạt 9 -10 tỷ USD, trong đó thuỷ sản khoảng 3,5 tỷ đồng.
b) Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh
của khu vực công nghiệp
Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, tạo khả năng trang bị lại và
nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành kinh tế quốc dân để đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu
quả sản xuất công nghiệp, bảo đảm công nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh
và đáp ứng yêu cầu thị trường. Coi trọng đầu từ chiều sâu, đổi mới thiết bị
công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hóa từng phần các ngành sản xuất
công nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao; tăng hàm
lượng kỹ thuật trong các sản phẩm công nghiệp. Xây dựng ngành công
nghiệp hỗ trợ có lợi thế so sánh, bao gồm các ngành cơ khí chế tạo thiết bị,
linh kiện phụ tùng thay thế. Ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
17
tầng phục vụ sản xuất, nhất là ở các tỉnh và thành phố lớn, các khu công

nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện trong
nước, các quy định và cam kết quốc tế để khuyến khích đầu tư phát triển các
ngành sản xuất nguyên vật liệu quan trọng, công nghệ cao, công nghệ thông
tin, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
đồng thời, chú trọng phát triển các ngành, nghề truyền thống, tạo ra các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của đời sống, xã hội và sản xuất.
Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, sản
phẩm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng
nguyên liệu; khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.
c) Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ
Khai thác tốt các dư địa phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ
hỗ trợ cho sản xuất, tăng nhanh giá trị gia tăng các ngành dịch vụ trong tổng
GDP của cả nước. Tiếp tục phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng để
phát huy ưu thế và khả năng cạnh tranh như du lịch, hàng không, vận tải
biển, tài chính, ngân hàng, đồng thời phát triển mạnh dịch vụ du lịch, chất
lượng cao, góp phần tạo việc làm... Chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất
là các dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh. Phát triển mạnh mẽ thương mại, gồm cả nội thương và ngoại thương,
bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu
buôn bán với nước ngoài. Mở rộng mạnh mẽ tất cả các loại thị trường, cả thị
trường thành thị, thị trường nông thôn, thị trường miền núi
18
Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ
C. Những chỉ tiêu chủ yếu :
- Tống sản phẩm trong nước GDP năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2 lần
so với năm 2000. Tốc độ tăng GDP bình quân trong 5 năm 2006-2010 đạt
7.5-8%, phấn đấu đạt trên 8%.Qui mô GDP đến năm 2010 đạt khoảng

1690-1760 nghìn tỷ đồng( theo giá hiện hành), tương đương 94-98 tỷ USD
và GDP bình quân đầu người khoảng 1050-1100 USD.
Cơ cấu ngành trong GDP dự kiến tỷ trọng nông lâm thủy sản đạt 15-16%,
công nghiệp-xây dựng chiếm 43-44%, dịch vụ chiếm 40-41%.
1. Nông nghiệp:
. Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng khoảng
3,0-3,2%/năm (giá trị sản xuất 4,5%)
2. Công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân 15 - 16%/năm
giai đoạn 2006 - 2010.
Nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân từ 2006-2010 đạt
7,5-8%, ngành công nghiệp đặt chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010, tỷ trong
công nghiệp-xây dựng chiếm 43-44% GDP cả nước, giá trị tăng thêm của
ngành công nghiệp- xây dựng tăng 7,7-8,2%.
19
Để hoàn thành mục tiêu nói trên vào năm 2010, công nghiệp phải tập trung
vào 3 nhóm ngành trọng điểm:
2.1. Đối với nhóm ngành có lợi thế cạnh trạnh:
Dệt may đạt kim ngạch xuất khẩu 10 tỷ USD;.
Da giầy đáp ứng 86% nhu cầu nội địa, kim ngạch xuất khẩu đạt 6,5 tỷ USD
và chiếm tỷ trọng 11% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
Cơ khí đóng tàu, nôị địa hoá 60%, đóng mới tàu dầu 100 nghìn tấn, sửa chữa
được tàu 400 nghìn tấn; Điện tử xuất khẩu đạt 3,5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
2,48% giá trị sản xuất toàn ngành.
Chế biến nông, lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng 30,43% giá trị sản xuất toàn
ngành.
2.2. Đối với nhóm ngành tư liệu sản xuất
Ngành điện: đạt 112,6-117,3 tỷ kWh vào năm 2010, điện thương phẩm đạt
97,1-101,1 tỷ kWh, đáp ứng cơ bản nhu cầu, đạt 4,48% giá trị sản xuất toàn
ngành.

Dầu khí: sản lượng khai thác đạt 19,86 triệu tấn vào 2010 đáp ứng nhu cầu
nhà máy lọc dầu Dung Quất khoảng 6 triệu tấn, còn lại để xuất khẩu. Năm
2009, dự báo nhà máy Dung Quất sẽ cho sản lượng 4,74 triệu tấn và 2010
ước đạt 5,92 triệu tấn, đáp ứng 30-35% tổng nhu cầu xăng dầu vào 2010 là
17,6 triệu tấn. Sản lượng khí vào năm 2010 ước đạt 11 tỷm3.
20
Ngành than: đến 2010 sản xuất 40 triệu tấn than sạch, đáp ứng đủ nhu cầu;
Ngành thép: sản xuất đạt 6,3-6,5 triệu tấn thành phẩm, đáp ứng 100% nhu
cầu thép xây dựng và 50% nhu cầu phôi.
Hoá chất cơ bản: sản xuất 1,7 triệu tấn lân đáp ứng 100% nhu cầu, 3 triệu
tấn NPK và 2 triệu urê.
Xi măng: tăng trưởng 10%/năm, tương đương sản lượng 45 triệu tấn vào
2010…
2.3. Đối với nhóm công nghiệp tiềm năng
Sản xuất linh kiện điện tử, phần mềm, hoá dược, hoá mỹ phẩm, chất tẩy, cơ
khí chế tạo… phấn đấu đến năm 2010, giá trị xuất khẩu sản phẩm phần mềm
300-400 triệu USD.
Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp cơ khí chế tạo lên 9,47% và tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp hoá dược lên 3,96% so với toàn ngành…
Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp ở mức trên
10,2 %/năm giai đoạn 2006 - 2010 và trên 10,3%/năm giai đoạn sau 2010.
Tốc độ đổi mới công nghệ ngành công nghiệp đạt trung bình 12 - 15%/năm.
Xây dựng đội ngũ lao động khoa học công nghệ trong ngành công nghiệp
đảm bảo về số lượng, trình độ để nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận, vận hành,
khai thác có hiệu quả các công nghệ, trang thiết bị của ngành.
Kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp tăng trung bình 16 - 18%/năm.
3. Dịch vụ:
21
- Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng 7.7-8.2%.
D. Định hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành:

1/ Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời
sống nhân dân:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách tăng cường đầu tư chiều
sâu để tạo bước chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản; phát triển nền nông nghiệp có năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh cao.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành; hình
thành và phát triển các vùng sản xuất áp dụng công nghệ cao, các vùng
nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng có lợi thế, gắn
với việc phát triển công nghệ chế biến, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,
phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản có năng suất và
chất lượng cao; tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư; nâng cao khả năng phòng, chống thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng, vật
nuôi.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn, bao gồm các chương trình mục tiêu, các dự
án lớn, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi
22
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên sản xuất các loại sản
phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển bền vững đối với các ngành
nghề truyền thống, các làng nghề, các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn và
các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời sống của nông
dân, gắn với việc bảo vệ môi trường.
Chú trọng và tăng cường công tác đào tạo cán bộ, dạy nghề, nhất là
đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; qua đó, tạo ra nhiều
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông
dân.

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hóa, nâng cao trình độ nghiên cứu, tăng hiệu quả
và nâng cao trình độ công nghệ thông qua ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất. Đẩy mạnh liên kết công nông nghiệp để nâng cao
hiệu quả sản xuất. Phát triển đa dạng các ngành nghề, nhất là những ngành
có giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cao. Hình thành các khu sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao và phát triển trên qui mô rộng.
2/ Phát triển nhanh công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh và hiện đại hoá:
Phát triển công nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ; tạo bước tiến
rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số ngành và sản
phẩm công nghiệp. Mỗi ngành lựa chọn một số sản phẩm chủ yếu, mũi nhọn
để có chính sách khuyến khích phát triển thành sản phẩm có năng lực cạnh
tranh cao.
23
Tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao đi đôi với nâng cao chất lượng
sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của
ngành công nghiệp để giữ vững và mở rộng thị phần trong nước và nước
ngoài. Tập trung phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp có tiềm
năng, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất tư
liệu sản xuất, chú trọng phát triển các ngành thu hút nhiều lao động, thúc
đẩy phát triển cơ sở hạ tầng cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15-15.5% , giá trị tăng
thêm trong công nghiệp tăng 9.5-10.2%/năm. Đến 2010 công nghiệp khai
thác chiếm tỷ trọng 7.6% giá trị sản xuất, công nghiệp chế biến chiếm
88.6%, công nghiệp điện nước ga chiếm 3.8%. Công nghiệp khai thác dự
kiến tăng trưởng bình quân khoảng 11%/năm, công nghiệp chế biến tăng
16.1%, công nghiệp điện ga nước tăng 5.1%.
3/ Phát triển các ngành dịch vụ:

Tập trung khai thác thế mạnh của các ngành dịch vụ cò nhiều tiềm
năng. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ giá trị cao như bưu chính viễn
thông, hàng không, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, du lịch, đồng
thời phát triển mạnh dịch vụ du lịch chất lượng cao, góp phần tạo nhiều việc
làm. Đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu . Tiếp tục phát triển các ngành
vận tải, thương mại; mở rộng và nâng cao sức mua của thị trường nội địa.
Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận
lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch
vụ; ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để
24
nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn xã hội, bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã
hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và
các đối tượng chính sách.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ
công cộng; thực hiện tích cực, đồng bộ theo lộ trình chủ trương xã hội hóa
dịch vụ công cộng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trước hết là các
dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học, công nghệ, thể dục và thể
thao.
Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển
các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao, chú trọng phát
triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống, phát triển các
dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh. Phát triển và tăng khả năng cạnh tranh những ngành dịch vụ có
tiềm năng.

PHẦN III:
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
TRONG NĂM 2006 VÀ 2007:
25

×