Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
LI M ĐẦU
Sau hơn 10 năm phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nước ta đã đạt được nhiều thành tích kinh tế- xã hội quan
trọng. Tổng sản phẩm quốc dân trong nước năm 2000 tăng gấp đơi so với năm
1991 GDT bình qn đầu người( giá hiện hành) tăng từ 222 USD lên 400
USD năm 2000, đời sống nhân dân được cải thiện nhiều mặt.
Trong 5năm 1991- 1995, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm
về tổng sản phẩm trong nước đạt 8,2% , 1996-2000 đạt 7%, cơ cấu GDT theo
ngành đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nônglâm- ngư nghiệp, tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp- xây dựng và dịch
vụ.
Kế hoạch 5năm 2001- 2005 là bước mở đầu quan trọng trong việc
thực hiện chiến lược đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa kinh tế nước ta
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là1 bộ phận quan trọng
trong đó đề cập đến việc tổ chức phát triển các ngành kinh tế một cách cân
đối hơn trong tình hình mới, phù hợp với nhu cầu yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang là một yêu cầu quan trọng đối với
nước ta. Bởi cơ cấu kịnh tế là một vấn đề có tính chiến lược, là định hướng để
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế. Tuy nhiên , trong tình
hình hiện nay của nền kinh tế nước ta, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đang và sẽ gặp phải không ít những khó khăn và trở ngại
Trong khn khổ b viết này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót , do trình
độ, kinh nghiệm, tài liệu hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy
cơ gi và các bạn để cho bài viết về một bản kế hoạch được hồn chỉnh hơn.
Hà nội , ngày 25-11-2001.
Khoa KÕ ho¹ch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quốc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
PHN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ VÀ MƠ HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
CỦA MỘT SỐ NƯỚC
CHƯƠNG I. CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH .
I. CƠ CẤU KINH TẾ
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế bao gồm
các lĩnh vực, các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế và
mối quan hệ cơ bản tương đối ổn định bên trong nó, tồn tại trong một thời
gian nhất định .
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, vừa mang tính lịch sử và xã hội
nhất định. Mác đã khẳng định" Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những
quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của các lực
lượng sản xuất vật chất..." và cơ cấu là " Một sự phân chia về chât lượng và
một tỷ lệ về số lượng của những qúa trình sản xuất xã hội".
Cơ cấu kinh tế luôn luôn biến động gắn với sự thay đổi và phát triển
không ngừng của ban thân các yếu tố, bộ phận trong nền kinh tế và nhưng
mối quan hệ của chúng.
2. Vai trò của cơ cấu kinh tế
Mỗi loại cơ cấu có từng vai trò cụ thể nhưng xét trên giác độ tác động tới
quá trình phát triển thì cơ cấu kinh tế có những vai trị sau:
a. Tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã được vạch ra
trong chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế của đất nước cũng như từng
ngành và từng địa phương.
b. Khai thác và phát huy tốt nhất, đạt hiệu quả sử dụng cao nhất những
nguồn lực trong nước và quốc tế để thực hiện xây dựng đất nước, phát triển
kinh tế, nhằm đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế, tạo ra
Khoa KÕ ho¹ch – Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
nhiu sn phẩm hàng hoá đa dạng đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, văn hố
khơng ngừng tăng lên của người lao động và của toàn xã hội.
c. Tạo điều kiện thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi khách quan của nền kinh tế trong mối quan hệ sản
xuất phù hợp.
d. Thúc đẩy qúa trình phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng, bảo đảm
và tăng cường sức mạnh quỗc phòng, giữ vững thành quả của công cuộc xây
dựng đất nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân nhanh chóng hồ nhập
vào thị trường thế giới.
3. Các loại cơ cấu kinh tế và đặc điểm của nó.
a. Cơ cấu ngành kinh tế:
Là tổng thể các ngành hợp thành nền kinh tế quốc dân và mối quan hệ tỷ
lệ về chất lượng và số lượng giữa các ngành đó với nhau trong quá trình tạo
nên tổng thể nền kinh tế.
Là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế, là cốt lõi của chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của chiến lược đề ra.
Cơ cấu ngành được xác định trong 5 năm ( 2001 - 2005) tới:
Nông - Lâm - Ngư nghiệp : 20 -21%.
Công nghiệp và xây dựng: 38 - 39%.
Dịch vụ:
40 - 41%
Nền kinh tế được chia thành 3 ngành lớn , trong đó lại phân chia thành
các ngành nhỏ khác: ngành cấp 2, ngành cấp 3, ngành cấp 4 .
Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, trình độ phân cơng lao động xã hội chung của nền kinh tế.
Sự thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang
phát triển.
b. C cu lónh th kinh t.
Khoa Kế hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
C cu lãnh thổ kinh tế được hình thành từ việc bố trí sản xuất theo
khơng gian lãnh thổ.
Trước đây cơ cấu lãnh thổ kinh tế được hình thành theo quá trình phát
triển của lợi thế tự nhiên, mang tính tự cung, tự cấp, dựa trên cơ sở lao động
thủ công, năng suất thấp.
Ngày nay do tác động của đầu tư và phân bố lao động, cơ cấu vùng đã có
sự thay đổi lớn, xố đi nhiều tính chất tự nhiên. Tuy vậy cơ cấu vùng vẫn
manh mún đặc biệt là kinh tế miền núi vẫn mang đặc trưng kinh tế tự nhiên,
tự cung tự cấp.
Cơ cấu kinh tế của các vùng chưa tạo thế phát triển trong vùng và mở
rộng mối liên hệ liên vùng để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước, trình
độ chun mơn hố các ngành cũng như các vùng còn thấp, ở các thành phố
và khu cơng nghiệp thì kết cấu hạ tầng chưa hồn chỉnh và yếu kém.
Hiện nay nước ta có 5 vùng rõ dệt: Vùng Trung Du miền núi Bắc Bộ;
vùng Đồng Bằng Sông Hồng; vùng Bắc Trung Bộ; vùng Nam Trung Bộ; Nam
Bộ (bao gồm Đông và tây Nam Bộ). Mỗi vùng đều có thế mạnh riêng đều cần
có phương hướng phát triển riêng để phát huy thế mạnh, vừa hỗ trợ cho các
vùng khác nhằm nhanh chóng đưa nền kinh tế cả nước phát triển nhanh và có
hiệu quả.
c. Cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ sở của nó là chế độ sở hữu trong nền kinh tế hình thành lên. Cơ cấu
thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và
cơ cấu lãnh thổ kinh tế. Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhất quán chính
sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhằm giải quyết mọi năng lực sản xuất.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN sẽ được
tiếp tục mở rộng mạnh mẽ trong thời gian tới và tồn tại lâu dài dựa trên 3 loại
hình sở hữu cơ bản (sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân) sẽ
hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức kinh doanh đa dạng:
kinh tế quốc doanh với 100% vốn Nhà nước hoặc hình thức doanh nghiệp cổ
phần trong đó vốn Nhà nước chiếm tỷ lệ khống chế; Kinh tế tập thể, hình
thức phổ biến là hợp tác xã trên cơ sở tự nguyện vốn, góp sức của những lao
Khoa KÕ hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
ng. Kinh tế cá thể; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế gia đình. Các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có thể liên kết thành các liên hiệp hoặc
các tập đoàn kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi.
Trong các loại cơ cấu thì ba loại trên là quan trọng nhất. Trong đó chúng
có mối liên hệ chặt chẽ, không tách rời. Trong ba loại cơ cấu trên thì cơ cấu
ngành kinh tế là quan trọng nhất, cơ bản nhất, mang đặc trưng cơ cấu kinh tế
dễ nhận thấy nhất.
II. CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ.
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành.
Là tổng thể các ngành hợp thành nền kinh tế quốc dân và mối quan hệ tỷ
lệ về chất lượng và số lượng giữa các ngành đó với nhau trong q trình tạo
nên tổng thể nền kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế có vai trị quyết định trong cơ cấu kinh tế vì nó
được phát triển theo quan hệ cung cầu thị trường, theo tổng cung và tổng cầu
của nền kinh tế nó đảm bảo sản xuất theo nhu cầu thị trường.
2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Do sức ép của nhu cầu thị trường và yêu cầu phát triển đòi hỏi phải thay
đổi cơ cấu ngành, gọi là chuyển dịch cơ cấu ngành.
Như vậy có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu ngành là sự thay đổi một cách
có mục tiêu, số lượng các ngành kinh tế quốc dân và mối quan hệ của các
ngành đó với nhau trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn,
cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển dịch cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ( cao hơn về chất) hợp lý hơn và
có hiệu quả hơn.
Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là cải tạo cái cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ câu mới tiên tiến hơn, hoàn thiện và bổ
sung cơ cấu cũ, nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp
hơn. Và cơ sở của nó là cơ cấu hiện có và sự biến đổi cả về lượng và về chất
trong nội bộ cơ cấu.
Khoa KÕ ho¹ch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quốc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
Túm li, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một yêu cầu quan trọng đối với
nước ta. Bởi cơ cấu kinh tế là vấn đề có tính chiến lược, là định hướng để
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong tình
hình hiện nay của nền kinh tế nước ta, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đang và sẽ gặp phải khơng ít những trở ngại.
Từ những sai lầm thiết sót trong sự phát triển kinh tế trước đây, chúng ta
đã phấn đấu dành được những thành công bước đầu trong thời gian gần đây,
do đường lối đổi mới của đại hội Đảng VI chỉ ra, bắt đầu từ việc đổi mới cơ
cấu kin tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ,
sự phát triển kinh tế của mỗi nước khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi và tiềm
lực của nước mình mà phải thực hiện chính sách mở cửa, tranh thủ nguồn vốn
đầu tư và kinh tế hiện đại của nước ngồi, có thể tiếp thu và chọn lọc kinh
nghiệm quản lý của thế giới, tận dụng lợi thế của nước "đi sau". Vấn đề khó
khăn gặp phải là rất lớn khi thực hiện một quá trình chuyển đổi như vậy. Yêu
cầu đặt ra là một cơ cấu kinh tế hợp lý để sử dụng được nguồn tài nguyên và
nhận lực với hiệu quả cao. Tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển
nhanh, đảm bảo nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân và đến năm
2010 đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và đến năm 2020 đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 là bước quan trọng trong việc thực hiện
chiến lược 10 năm 2001 - 2010. Trong đó đã chỉ ra phải chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Những thành công sau 15 năm đổi mới
và triển vọng phát triển trong những năm tới hết sức lạc quan. Những bài học
đổi mới do các đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên đó là những kinh
nghiệm quý báu đến nay vẫn còn giá trị lớn, đã khẳng định đường lối lãnh đạo
đúng đắn và bản lĩnh của Đảng.
III. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN.
1. Lý thuyết phát triển cân đối liên ngành (mơ hình cân đối liên
ngành).
Theo mơ hình này thì tất cả các ngành kinh tế liên quan mật thiết với
nhau trong chu trình "đầu ra" của ngành này là "đâu vào" của ngành kia. Theo
Khoa Kế hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tÕ quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
h s phát triển đồng đều và cân đối chính là địi hỏi sự cần bằng cung- cầu
trong sản xuất.
- Sự phát triển cân đối giữa các ngành như vậy còn giúip tránh được sự
ảnh hưởng tiêu cực biến động của thị trường thế giới và hạn chế sự phụ
thuộc vào nền kinh tế khác. Tiết kiệm nguồn ngoại tệ vốn rất khan hiếm và
thiết hụt.
- Một nền kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối như vậy chính là nền tảng
vững chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước thuộc thế giới thứ ba
chống lại chủ nghĩa thực dân.
Tuy nhiên, lý thuyết trên cũng có những yếu điểm, đặc biệt là thực hiện
theo mơ hình này sẽ đưa nền kinh tế đến chỗ khép kín và khu biệt với thế
giới bên ngoài.
Khả năng về nhân tài vật lực để có thể thực hiện những mục tiêu cơ cấu
ban đầu đặt ra với các nền kinh tế chậm phát triển là không đủ khả năng.
Cả hai vấn đề trên làm cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng
CNH gặp khó khăn, bởi lẽ nó làm phân tán nguồn lực phát triển rất có hạn của
quốc gia.
2. Mơ hình cực tăng trưởng (mơ hình phát triển cơ cấu ngành khơng
cân đối )
Theo mơ hình này thì khơng thể và không nhất thiết phải đảm bảo tăng
trưởng bền vững bằng cách duy trì cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia.
Do :
- Việc phát triển cơ câu không cân đơí gây lên áp lực tạo ra sự kích thích
đầu tư. Trong mối tương quan giữa các ngành nếu cung bằng cầu thì sẽ triệt
tiêu động lực khuyến khích đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất.
- Trong mỗi giai đoạn của thời kỳ CNH, vai trò của các "cực tăng
trưởng" của các ngành trong nền kinh tế là không giống nhau. Nên tập trung
những nguồn lực khan hiếm cho một số lĩnh vực trong một thời điểm nhất
định.
Khoa KÕ hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
- Do trong thời đầu tiến hành CNH, các nước đang phát triển rất thiếu
vốn, lao động có kỹ thuật, cơng nghệ và thị trường nên không đủ điều kiện để
cùng một lúc phát triển đồng bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì vậy, phát triển
một cơ cấu khơng cân đối là sự lựa chọn bắt buộc.
Đây là mơ hình ngày càng được thừa nhận rộng dãi, vì nó phù hợp với
xu hướng phát triển chung mà một số nước đã đi trước đã thành cơng và phát
triển nhanh chóng thần kỳ: điển hình là các nước NICs Đơng Á.
Khoa KÕ hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
3. Lý thuyết phát triển theo mơ hình "đàn nhạn bay".
Theo mơ hình này, xét trên tồn bộ nền cơng nghiệp, từng phân ngành
hay thậm trí từng loại sản phẩm riêng biệt quá trình "đuổi kịp" về mặt kinh tế
- kỹ thuật của chúng của các nước kém phát triển đối với các nước tiên tiến
nhất được chia thành bốn giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn phân liệt hay phân công lao động quốc tế xảy ra
ngay trong lòng các nước kém phát triển - chuyên sản xuất một số loại sản
phẩm thủ công đặc biệt để bán và nhập khẩu hàng tiêu dùng khác từ các nước
công nghiệp .
Giai đoạn 2: Các nước chập phát triển nhập sản phẩm đầu tư từ các nước
công nghiệp phát triển để tự chế lấy hàng hố cơng nghiệp tiêu dùng trước
đây vẫn phải nhập; phát triển những ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng thay thế nhập khẩu.
Giai đoạn 3: Những sản phẩm thay thế nhập khẩu ở giai đoạn 2 đã có
thể trở thành sản phẩm xuất khẩu. Những sản phẩm đầu tư trước đây phải
nhập giờ đã có thể dần dần thay thế bằng nguồn khai thác và sản xuất trong
nước. Như vậy đã có thể rút ngắn được khoảng cách giữa nước đi sau với các
nước đi trước.
Giai đoạn 4: Có thể xuất khẩu các loại hàng hoá đầu tư vốn đã bắt đầu
phát triển ở giai đoạn 3. Về mặt kỹ thuật, nền công nghiêp đã đạt mức ngang
bằng với các nước công nghiệp phát triển và chuyển giao một số ngành sản
xuất công nghiệp hàng tiêu dùng sang các nước kém phát triển.
4. Mơ hình của W. Rostow.
Theo mơ hình này quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào
cũng theo 5 giai đoạn tuần tự như sau:
- Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trưng là kinh tế nông nghiệp.
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Kinh tế vẫn nặng về sản xuất nông nghiệp
tuy vậy tỷ trọng của công nghiệp đã tăng lên. Với cơ cấu nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ.
Khoa KÕ hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
- Giai đoạn cất cánh : nền kinh tế tỷ trọng cao về công nghiệp và dịch vụ
trong GDP. Với cơ cấu : công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
- Giai đoạn chín muồi: Với cơ cấu : cơng nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp
- Giai đoạn tiêu dùng hàng hố: Với cơ cấu : dịch vụ - cơng nghiệp nơng nghiệp.
Mơ hình này được tiếp cận từ góc độ khái quát lịch sử của nhiều nước
lên trong vấn đề chuyển dịch cơ câu trong quá trình CNH của những nước
đang phát triển hiện nay là rất có ý nghĩa.
Một cách tổng qt, mỗi mơ hình trên đều có những mặt mạnh không thể
phủ nhận, song lại tỏ ra không thể áp dụng được đối với mọi quốc gia và mọi
thời kỳ. Tuy vậy, các lý thuyết đã cung cấp cho chúng ta cách xác định các
tiền đề cần thiết của quá trình CNH; chỉ ra sự chuyển dịch cơ cấu là mục tiêu
quan trọng trong sự phát triển mặt khác nó cũng cho biết ngun nhân của
tình trạng khơng bắt nhịp được vào quá trình CNH đã xảy ra ở một số nước
trên thế giới trong đó lý thuyết phát triển khẳng định rằng có nguyên nhân
thuộc về cơ cấu.
Tuy vậy khi xem xét chúng nhất thiết phải đứng trong logic của mỗi loại
lý thuyết mà không được bỏ qua đối tượng và phương pháp tiếp cận.
IV. KINH NGHIỆM CHUYÊN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TRONG
THỜI KỲ CNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Vào những năm 60s Hàn Quốc đã quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CNH - HĐH theo hướng xuất khẩu. Chính phủ Hàn Quỗc đã quyết định đầu
tư vào các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến ( đã đạt được tốc
độ phát triển là trên 20% /năm); công nghiệp điện tử... đồng thời cải tạo công
nghệ ở những ngành công nghiệp truyền thống như: Dệt, may mặc.v.v.. để
nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ đó sản lượng được nâng cao không
ngừng chất lượng đạt tiêu chuẩn thị trường thế giới. Tổng sản phẩm xã hội
trong thời kỳ những năm 60s và thập kỷ 70s đã tăng bình quân 10% /năm .
Tổng kim ngạch tăng nhanh. Giá trị xuất khẩu tăng từ mức 100 triệu USD đầu
những năm 60s lên hơn 10 tỷ USD sau năm 1977, ngành dịch vụ với tốc độ
Khoa KÕ ho¹ch – Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
phỏt trin bình quân cả thời kỳ dài là 14,1%. Cơ cấu ngành đã thay đổi cơi cơ
b n , trong đó vai trị của các ngành cơng nghiệp đã tăng lên đáng kểa các ngành công nghiệp đã tăng lên đáng kểnh công nghiệp đã tăng lên đáng kểp đã tăng lên đáng kểng lên đáng kể
Năm
1956
1961
1966
1971
I
44,2
43,8
37,9
24,2
II
12.8
14.9
19.8
29.9
40,0
41,3
42,3
Cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm xã hội (%).
45,9
Khu vực
III
2. Indonexia.
Vào những năm 60s quá trình thay đổi cơ cấu và cơng nghệ của
Indonexia diễn ra hết sức nhanh chóng. Giai đoạn 1975 - 1980 tập trung vào
phát triển công nghiệp, sau những năm 80s là giai đoạn bùng nổ về xuất khẩu
cụ thể là: xuất khẩu hàng chế biến tăng tỷ trọng từ 23% (năm 1980) lên 47,5%
(1992). Với tổng kim ngạch đạt 16,1 tỷ USD , tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm là 20 - 30%, là những thành công đã đạt được.
Thay đổi cơ cấu công nghiệp của Inđơnêxia 1975 - 1991
Năm
Chế biến
thực phẩm
Giầy may
Gỗ giấy
Cơng
nghiệp
nặng
Kim khí
1975
41,2
18,2
7,4
20,3
12,8
1980
31,7
14,1
20,2
24,1
20
1985
26
13,3
12,8
26,3
21,6
1991
25,2
15,5
17,7
20,9
20,7
Từ năm 1988 - 1992 các ngành chế biến đã tăng lên từ 38% - 62%. Các
ngành sử dụng nhiều vốn đã trở nên kém quan trọng chỉ chiếm khoảng 10 13%; cơng nghiệp nhẹ có bước tăng trưởng khá, tuy nhiên những ngành công
nghiệp truyền thống lại giảm sút về tỷ trọng.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện rõ trong sự thay đổi
chính sách kinh tế của Inđonêxia trong từng thời kỳ.
3. Trung Quốc.
Khoa KÕ ho¹ch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quốc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
- Gia những năm 70 những cuộc cải cách đã đem lại những thành tựu to
lớn: thu nhập quốc dân, sản lượng nông nghiệp, công nghiệp đã tăng trên 10%
trong những năm 80.
- Những cuộc cải cách đã làm đa dạng hoá các mặt hàng công nghiệp
nhẹ và hàng tiêu dùng sẵn có.
- Đội ngũ lãnh đạo đã đổi mới trong phương thức quản lý tạo ra một hệ
thống hàng hoá xã hội chủ nghĩa chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường.
- Kế hoạch 10 năm và 5 năm, năm 1975 Trung Quốc đề ra các mục tiêu
phát triển kinh tế mới để đưa đất nước lên vị trí hàng đâù về kinh tế năm 2000
là tăng nhanh sản lượng trong nơng nghiệp, cơng nghiệp ,khoa học kỹ thuật
và quốc phịng. Thực hiện chương trình "4 hiện đại hố". Với tiền đề cơ bản
của chính sách kinh tế là lợi ích của người tiêu dùng, năng suất kinh tế và sự
ổn định về chính trị là khơng thể tách rời, một loạt các nhà máy hoàn chỉnh
được nhập từ phương tây.
- Mục tiêu tăng thu nhập, tăng tiêu dùng cá nhân áp dụng những hệ
thống sản xuất khuyến khích và quản lý mới, khuyến khích cạnh tranh trên thị
trường; giảm thuế đối với các xí nghiệp ngồi quốc doanh, thúc đẩy giao dịch
trực tiếp giữa các doanh nghiệp Trung Quốc và nước ngoài.
Từ kinh nghiệm các nước trên cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói
chung về cơ cấu ngành nói riêng khơng chỉ là kết quả của sự phát triển cạnh
tranh trên thị trường, những ngành có hiệu quả cao sẽ phát triển ngày càng
mạnh và những ngành kém hiệu quả sẽ ngày càng lại thu hẹp lại.
Sự phát triển của thị trường, khoa học công nghệ là khâu quyết định tạo
ra sự tăng trưởng kinh tế từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành.
Sự phát triển của các nước nói chung gắn liền với sự thay đổi vị trí giữa
cơng nghiệp - nơng nghiệp - dịch vụ qua các thời kỳ theo xu hướng giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu
GDP.
Đều trải qua các giai đoạn khởi đầu, giai đoạn hồn thành cơng nghiệp
và giai đoạn hậu công nghiệp; sự phát triển theo chiều hướng từ thấp đến cao,
từ hướng nội, thay thế nhập khẩu sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu; từ
phát triển không đồng đều sang phát triển đồng đều giữa các vùng về kinh tế xã hội, thực hiện sự công bằng, giảm bớt sự cách biệt giữa thành thị và nông
thôn.
Khoa KÕ hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
CHNG II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ NƯỚC TA THỜI KỲ 1996 - 2000.
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC
1. Thành tựu đạt được trong thời kỳ 1996 - 2000.
Sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đề xướng và lãnh đạo
đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, đặc biệt từ năm 1990 và 1995
thời kỳ phát triển toàn diện và tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Tốc độ tăng
GDP bình quân 1 năm của thời kỳ ‘96 - 2000 là 7% so với 3,9% thời kỳ 1986
- 1990 và 8,2% thời kỳ 1991 - 1995.
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ trên 2 chữ số: bình
quân thời kỳ 1991 - 1995 tăng 13,7% thời kỳ 1996 - 2000 tăng trên 13,2%.
Sản lượng dầu thô tăng 16 triệu tấn vào năm 2000 so với 40 (ngàn tấn) vào
năm 1986 giá trị xuất khẩu 3,58 tỷ USD. Trong sản xuất công nghiệp đã xuất
hiện xu hướng đa ngành và đa sản phẩm, đa thành phần, trong đó cơng nghiệp
quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Năm 1990 - 1995 nhiều sản phẩm công
nghiệp phục vụ sản xuất và tiêu dùng phải nhập khẩu như: sắt thép, xi măng,
gạch ốp lát, sứ vệ sinh, bột giặt, đường, sữa, bia...thì nay sản xuất trong nước
không những đáp ứng được nhu cầu trong nước, cạnh tranh được với hàng
ngoại nhập, mà bước đầu tham gia xuất khẩu. Nhiều sản phẩm mới, chất
lượng cao được bổ sung vào thị trường, thay thế cho hàng nhập khẩu như:
Ơtơ, xe máy, tủ lạnh, máy giặt, máy văn phịng, mạch in điện tử, thiết bị
truyền thông, sản phẩm ngành tin học... thị trường xuất khẩu được củng cố
không chỉ trong khu vực nào đã vươn tới các thị trường "khó tính" như Nhật
Bản, Châu Âu, Mỹ, Bắc Mỹ...
Bên cạnh sự phát triển của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp cũng phát
triển tồn diện cả về trồng trọt chăn ni, nghề rừng và thuỷ sản. Trong đó
thành tựu nổi bật nhất là đã giải quyết vững chắc an toàn lương thực quốc gia,
xây dựng nước ta từ một nước thiếu lương thực trước năm 1989 thành nước
xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới năm 2000, năm 1995 là 1,98(triu
Khoa Kế hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tÕ quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
tn) nm 1996 là 3 triệu tấn; 1997 là 3,6 triệu tấn; 1998: 3,7 triệu tấn; 1999:
4,6 triệu tấn.
Sản lượng cà phê xuất khẩu năm 2000 đứng thứ hai thế giới đã xuất
khẩu sang thị trường 30 nước và vùng lãnh thổ.
Chăn ni phát triển nahnh và tồn diện theo hướng hàng hố. Có thể
nói ở nước ta một nền nơng nghiệp gắn với xuất khẩu đã thực sự hình thành.
Hoạt động thương mại và dịch vụ có nhiều khởi sắc, thị trường đầy ắp
hàng hoá và dịch vụ, giá cả ổn định, chất lượng ngày càng cao, phương thức
mua bán thuận tiện. Hoạt động xuất nhập khẩu sôi động, kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân thời kỳ 1996 - 2000 đạt 5.646 triệu USD riêng năm 2000
đạt 14 tỷ USD. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ bn bán với hơn 150 nước
và vùng lãnh thổ.
Tốc độ tăng trưởng TSP trong nước 3 năm 1998 - 2000
1998
1999
ước tính 2000
Tổng số
5,8
4,8
6,7
- Nông lâm nghiệp thủy
sản
3,5
5,2
4,0
- Công nghiệp & XD
8,3
7,7
10,1
- Dịch vụ
5,1
2,3
5,6
Rõ ràng những thành tựu đã đạt được trong 5 năm qua là hết sức to lớn,
cơ bản và đáng tự hào và tự hào nhất vẫn là biến nước ta từ chỗ thiếu lương
thực và thực phẩm triền miên, thành nước xuất khẩu gạo và cà phê đứng thứ 2
thế giới và những thành tựu đó là tiền đề quan trọng để đất nước ta bước vào
giai đoạn tiếp theo là đẩy mạnh CNH - HĐH trong những năm đầu tiên của
thế kỷ 21.
2. Những tồn tại cần khắc phục.
Ngoài những tiến bộ và kết quả đạt được chung và trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói riêng thì trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn một số
tồn tại và yếu kém cần phải khắc phục .
Khoa Kế hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tÕ quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
- S bất cập về trình độ của lực lượng lao động xã hội so với yêu cầu của
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế "Trong lĩnh vực nguồn lực, yếu tố vốn
quá được chú trọng đôi khi đến mức lạm dụng, trong khi lao động, vốn được
coi là quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội lại chưa được coi
trọng đúng mức".
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn manh mún, tự phát, thiếu chính sách
ổn định lâu dài.
- Thiếu các mặt hàng, các ngành kinh tế mũi nhọn.
Đó là những yếu kém, tồn tại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế mà chúng ta phải có các biện pháp khắc phục hữu hiệu nếu khơng thì chúng
sẽ là những lực cản rất lớn cho sự phát triển của nước ta trong giai đoạn tiếp
theo.
Trên đây là những thành tựu đạt được trong những năm đổi mới và đặc
biệt là trong thời kỳ 1996 - 2000 trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói riêng là rất lớn, rất cơ bản nó sẽ tạo tiền đề
thuận lợi cho nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Tuy nhiên
những yếu kém và tồn tại cũng cần phải khắc phục bằng các biện pháp hữu
hiệu để giảm bớt những lực cản của nó trong thời k ti.
Khoa Kế hoạch Phát triển Trờng Đại häc Kinh tÕ quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
CHNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN
VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM THỜI
KỲ 2001 - 2005.
I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 - 2005.
1. Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 là tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH - HĐH. Nâng cao rõ
rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo
chuyển biến mạnh về giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy
nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm, cơ bản xố đói, giảm số hộ nghèo;
đẩy lùi các tệ nạn xã hội; hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an tồn xã
hội; bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc
gia.
2. Mục tiêu cụ thể.
Từ mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 nêu trên được cụ
thể hoá thành các mục tiêu cụ thể của vấn đề chuyển dịch cơ cấu nói chung
và cơ cấu ngành nói riêng, là:
a. Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn
5 năm trước và có bước chuẩn bị cho 5 năm tiếp theo.
b. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước có vai
trị chủ đạo: củng cố kinh tế tập thể; hình thành 1 bước quan trọng thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng
công nghệ trong sản phẩm.
c. Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng cơ cấu
kinh tế có hiệu quả và sức cạnh tranh. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ thống
Khoa KÕ hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
kt cu hạ tầng. Đầu tư thích đáng cho các vùng kinh tế trọng điểm; hỗ trợ
đầu tư nhiều hơn cho các vùng cịn nhiều khó khăn.
* Các chỉ tiêu kinh tế cụ thể.
- Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2001 - 2005 là
7,5%
+ Nông lâm ngư nghiệp tăng :
4,3%
+ Công nghiệp và xây dựng tăng :
10,8%.
+ Dịch vụ tăng :
6,2%
- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp : 4,8%/năm
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng: 13%/năm.
- Giá trị dịch vụ tăng: 7,5%/năm
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2005 dự kiến:
+ Tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp : 20 - 21%
+ Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng khoảng : 38 - 39%.
+ Tỷ trọng các ngành dịch vụ : 41 - 42%.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 được xây dựng dựa trên các quan điểm sau:
1. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế và đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền
tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
3. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải pháp và phát huy mọi
nguồn lực.
4. Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh.
Khoa Kế hoạch Phát triển Trờng Đại häc Kinh tÕ quèc d©n
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
III. CC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 - 2005.
1. Phương hướng chuyển dịch.
- Đổi với mỗi quốc gia khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, đều phải xác định cho mình một cơ cấu kinh tế hợp lý để xây dựng.
Đối với nước ta, mục tiêu của quá trình cơ cấu lại nền kinh tế là thốt
khỏi tình trạng cơ cấu với tỷ trọng nghiêng về nông nghiệp trong GDP, để tạo
ra cơ sở vững chắc để tăng trưởng nhanh và bền vững. Mục tiêu định lượng
cơ cấu lại nền kinh tế xét theo tỷ trọng nhóm ngành lớn, về cơ bản cũng phải
đạt được cơ cấu tương tự như cơ cấu của các nước công nghiệp phát triển (tỷ
trọng nông nghiệp khoảng 10%; công nghiệp 40 - 45%; Dịch vụ: 45 - 50%).
Cơ cấu ngành kinh tế có vị trí cốt lõi trong cơ cấu kinh tế của mỗi quốc
gia. Về định hướng khi xây dựng cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta hiện nay cần
chú trọng mấy vấn đề sau:
+ Phát triển tồn song có trọng điểm: nhằm khai thác có hiệu quả các
điều kiện và nguồn lực của đất nước; định hướng thị trường, hướng dẫn nhu
cầu phát triển lành mạnh và thiết thực.
Tuy vậy phải xác định đúng và tập trung sức phát triển các ngành trọng
điểm, mũi nhọn để tham gia có hiệu quả vào phân cơng lao động quốc tế, tạo
xương sống của nền kinh tế trong một thời kỳ phát triển dài và là yếu tố cơ
bản bảo đảm sự bền vững của quá trình phát triển nền kinh tế.
+ Phát triển các ngành thay thế nhập khẩu và hướng về xuất khẩu sử
dụng nhiều lao động trong giai đoạn đầu tiên của thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta.
- Mục tiêu đến 2005, tỷ trọng của các ngành trong GDP là:
+ Nông - lâm - ngư nghiệp: 20 - 28%
+ Công nghiệp và xây dựng: 38 - 39%
+ Dịch vụ
: 41 - 42%
Khoa Kế hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
- Ngnh nông nghiệp (bao gồm: nông nghiệp - lâm nghiệp và thủy sản)
Hiện nay cơ cấu trong nội tại ngành nông nghiệp vẫn chưa hợp lý nặng
về nông nghiệp: 83,2%; trong khi đó thủy sản 10,5%, lâm nghiệp 6,3% trong
tổng sản lượng của 3 ngành. Nhà nước hiện nay khá quan tâm tới việc đầu tư
phát triển lâm nghiệp, thủy sản: Để tạo điều kiện cho ngành lâm nghiệp đi vào
thế ổn định và trở thành ngành kinh tế quan trọng. Thúc đẩy thủy sản trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Vì lẽ đó tới
2005 phấn đấu nâng tỷ trọng nông lâm nghiệp lên 20% và nâng thủy sản lên
30% trong tổng giá trị 3 ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Ngành công nghiệp.
Từ thực trạng của nền kinh tế cho thấy sản xuất công nghiệp nước ta,
đáp ứng được phần lớn các nhu cầu về tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng
trong nước, nhiều loại sản phẩm có chất lượng tốt được xuất khẩu ra thị
trường khu vực và thế giới với số lượng ngày càng tăng.
Tuy vậy cơ cấu sản xuất trong công nghiệp nước ta vẫn chưa hợp lý. Ta
có thể thấy qua số liệu sau:
TT
Ngành
Giá trị tổng sản %
lượng (tỉ đồng)
1
Tồn vùng
26584
100
2
Năng lượng
5950
22,4
3
Luyện kim
583
2,2
4
Cơ khí
1554
5,8
5
Điện tử
532
2,0
6
Hố chất
2291
8,6
7
Vật liệu xây dựng
2279
8,5
8
Chế biến nông - lâm - thủy sản 9059
34,0
9
Dệt may
8,8
2360
+ Ngành điện tử: là ngành công nghiệp mới của nước ta, đây cũng là
ngành sản xuất nước ta có xu thế, cần phải tập trung để đầu tư cho ngành
công nghiệp này thực sự trở thành ngành kinh t mi nhn ca t nc.
Khoa Kế hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Nguyễn Đức Kiên
+ Cụng nghiệp may mặc thu hút và giải quyêté được rất nhiều chỗ làm
việc và tạo ra khối lượng sản phẩm phục vụ sản xuất rất lớn là một ngành mà
chúng ta có ưu thế về lực lượng lao động, về sự khéo léo, cần phải tập trung
đầu tư thực sự để khai thác lợi thế này.
+ Ngành cơ khí: sản phẩm cơ khí của chúng ta tạo ra chưa nhiều nhưng
đây lại là ngành sản xuất, sản phẩm có vai trị quan trọng trong tiến trình
CNH - HĐH đất nước; Nhà nước cần đầu tư để phát huy và khai thác lợi thế
này, nâng lên tầm vị trí thực sự cần thiết của nó để giải quyết nhu cầu về sản
phẩm cơ khí trong q trình CNH - HĐH và trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Ngành dịch vụ.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế đất nước, ngành dịch vụ có sự vận
động và thay đổi nhanh chóng, đáp ứng kịp thời những yêu cầu và đòi hỏi của
nhu cầu của thị trường trong nước, có thể nói là nhanh và theo kịp trình độ
của một số nước trong khu vực trong một số ngành như: Bưu chính viễn
thông, hàng không...
Tuy vậy, khách quan để đánh giá khu vực dịch vụ cịn rất nhiều yếu kém.
Đó là yếu tố cơ cấu chưa hợp lý, chất lượng của các dịch vụ nhìn chung cịn
rất kém, giá cả lại cao.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là đổi mới toàn diện các hoạt động dịch vụ là một
đòi hỏi bức xúc hiện nay và chỉ có như vậy chúng ta mới nâng cao hơn chất
lượng cuộc sống, tạo điều kiện tốt hơn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài
vào hướng đổi mới của ngành dịch vụ, trong tiến trình hội nhập và thực hiện
đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước là:
+ Đầu tư để mở rộng một số lĩnh vực cơ bản như giao thơng vận tải,
ngân hàng, tài chính - tín dụng, bảo hiểm, cung cấp nước sạch, thơng tin liên
lạc, dịch vụ thương mại...
+ Xây dựng và thực hiện các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng các hoạt động dịch vụ.
+ Cần có chính sách giá cả các hoạt động dịch vụ hợp lý.
Khoa Kế hoạch Phát triển Trờng Đại học Kinh tÕ quèc d©n