Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu thành ngữ Trung - Việt mang thành tố rồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.66 KB, 11 trang )

và đời sống của
người Việt, nó là con vật xuất hiện nhiều hơn cả, xuất hiện vừa thực vừa hư, vừa gần, vừa
xa, vừa giản dị lại vừa linh thiêng: Rồng chầu mặt nguyệt (龙崇拜月亮), Lưỡng long tranh
châu (二龙戏珠), Thêu rồng vẽ phượng (绣龙画凤); Thời phong kiến, rồng trở thành biểu
tượng của quyền lực thiên tử. Hình tượng rồng mang vẻ cao quý, tôn nghiêm, tượng trưng
cho uy quyền: long nhan, long trượng, long thể,… Rồng đứng đầu trong tứ linh “long ly quy
phượng - 龙鳞龟凤”. Tư duy về rồng trong thành ngữ của người Việt cũng khá phức tạp,
không phải lúc nào cũng nhất quán trong các ý biểu đạt về những hình tượng trên. Để chỉ
người giàu sang đến thăm người nghèo hèn có thành ngữ: “Rồng đến nhà tơm – 龙到虾家”,
cịn khi con người thỏa mãn về mong ước cao sang nào đó lại nói: “Như rồng gặp mây – 如
龙见云”. Kiểu kết hợp “rồng - phượng” trong thành ngữ Việt Nam rất phổ biến, thường
được hiểu theo nghĩa tích cực, quen thuộc nhất là rồng chỉ thời vận, hanh thông như “rồng
gặp mây nhưng mất yếu tố thời vận thì chỉ là “rồng nằm ở cạn” khơng cịn vùng vẫy, múa
may gì được, chỉ cịn trơ hình hài: “Rồng nằm bể cạn giơ râu”. Rồng cũng mang dáng dấp
trong phong thái viết chữ phóng khống, khơng gị bó “rồng bay phượng múa (龙翔凤舞)”
và chỉ những nét vẽ tự ý, không cần kiểu mẫu, không khác con rắn bò chạy quanh “Vẽ rồng
vẽ rắn (画龙画蛇)”. Lời nói cũng vậy, nếu ai nói ngụy biện, thêm bớt, khơng có căn cứ, thì
người ta cũng cho người đó là : "Nói rồng nói rắn". Rồng, tóm lại, là một biểu tượng văn
hóa, ra đời từ sự nỗ lực của con người trong việc tìm hiểu và nhận thức thế giới tự nhiên.
Nếu các nước phương Tây coi rồng là biểu tượng cho sự xấu xa, độc ác, là đối tượng mà con
người cần phải chinh phục; thì ngược lại Việt Nam và Trung Quốc, hai đất nước thuộc
phương Đông lại xem rồng là biểu tượng cho sự tốt đẹp, may mắn và thịnh vượng. Rồng
trong thành ngữ Trung Quốc và Việt Nam đều mang tầm vóc cao quý và sức sống tâm linh
vĩnh hằng. Rồng ẩn mình trong nhiều phương diện cuộc sống của cả hai quốc gia: từ văn
hóa, nghệ thuật, văn chương, binh pháp, ẩm thực đến phong thủy, thế địa, là khát khao được
vươn mình “hóa rồng” chinh phục sức mạnh tối cao trong tự nhiên của con người.
2.2.3. Đặc điểm ngữ dụng
Ngữ dụng, tức là sử dụng ngơn ngữ, là q trình người diễn đạt lựa chọn ngơn ngữ thích
hợp để thể hiện nội tâm của mình tùy theo ngữ cảnh đặc biệt. Chìa khóa thành cơng của giao
tiếp ngơn ngữ nằm ở việc cả hai bên đều hiểu được ý nghĩa của lời nói.
Bảng 5. Sắc thái biểu cảm của thành ngữ Trung - Việt mang thành tố “rồng”


Sắc thái
Thành ngữ
Thành ngữ tiếng TQ
Thành ngữ tiếng Việt

Nghĩa tiêu
cực
25 (6,76%)
21 (18,1%)

Nghĩa trung
tính
333 (90%)
28 (24,14%)

Nghĩa tích cực

Tổng

12 (3,24%)
67 (57,76%)

370 (100%)
116 (100%)

Mỗi thành ngữ mang những sắc thái biểu cảm khác nhau, đồng thời, một thành ngữ dùng
trong những ngữ cảnh khác nhau cũng cho ra hiệu quả giao tiếp không giống nhau. Thành


68


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

ngữ chữ Hán mang thành tố “rồng” mang sắc thái trung tính chiếm đa số, đòi hỏi người giao
tiếp sự kỹ lưỡng khi dùng. So với sử dụng thành ngữ trung tính thì việc sử dụng thành ngữ
mang ý nghĩa tích cực hoặc tiêu cực hoàn toàn, sức biểu đạt mạnh nhưng khi đã hiểu rõ nghĩa
của cụm từ, ta sẽ ít dùng sai hơn, bởi bản chất của thành ngữ đặc tả duy nhất một sắc thái.
Thành ngữ là đơn vị ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên trong lời ăn tiếng nói của
người Hoa bởi “chữ ít ý nhiều”, chính vì vậy số lượng thành ngữ được sử dụng phổ biến
chiếm tỷ lệ lớn. Theo thống kê về mức độ sử dụng của các thành ngữ tiếng Trung Quốc mang
thành tố "龙", có 176 thành ngữ phổ biến (chiếm 47,57%), 122 thành ngữ ít dùng (chiếm
32,97%), và 72 thành ngữ thường dùng (chiếm 19,46%). Trong thành ngữ tiếng Trung Quốc
có thể kể đến như: 龙德在田 (Long đức tại điền), 画龙点晴 (Vẽ rồng điểm mắt), 酒龙诗虎
(Rượu rồng thơ hổ), 日角龙颜 (Uy nghi đường bệ), 雀马鱼龙 (Trân cầm dị thú),... Các
thành ngữ ít dùng nhưng chiếm số lượng lớn, có thể do thành ngữ cổ đã không phù hợp với
bối cảnh thời đại mới, hoặc do hàm nghĩa của chúng quá sâu sắc nên người dùng mang tâm
lý “sợ sai” khi sử dụng: 亢龙有悔 (Kháng long hữu hối), 龙跧虎卧 (Long thuyên hổ ngọa),...
Trong thành ngữ tiếng Việt, các thành ngữ vốn quen thuộc như: Cá [chép] hóa rồng (1.
Học trị đi thi được đỗ đạt vinh hiển; 2. Người được thỏa chí, toại nguyện, thành đạt), Chạm
rồng trổ phượng (1. Trang trí lộng lẫy, tinh xảo, cầu kỳ; 2. Sự tô điểm rối rắm, rườm rà),
Đầu rồng đi tơm/rắn (1. Việc khi đầu thì hưng thịnh, sau thì suy yếu; 2. Chuyện lúc khởi
đầu có vẻ to tát, đẹp đẽ nhưng kết thúc lại chẳng ra gì; 3. Sự cọc cạch, khơng tương xứng
giữa những bộ phận có phẩm chất quá khác biệt trong cùng một chỉnh thể),... Các thành ngữ
ít dùng chiếm số lượng nhỏ, chủ yếu dùng trong văn viết, các văn bản cổ, ví dụ: Dựa mạn
thuyền rồng (Được vua chọn làm cung phi, làm vợ hoặc lấy được người giàu sang), Mả táng
hàm rồng (Gặp may mắn, tự nhiên ngày càng phát đạt thịnh vượng, [tưởng như] do mồ mả
tổ tiên được chôn vào chỗ đất đẹp),... Thành ngữ tiếng Trung Quốc và thành ngữ tiếng Việt
mang thành tố “rồng” dù có sự chênh lệch về số lượng nhưng về tính dụng, có nhiều điểm
tương đồng. Các thành ngữ này phần lớn đều được sử dụng rộng rãi, vốn đã quen thuộc trong
lời ăn tiếng nói của người dân. Hình tượng bí ẩn của lồi rồng càng kích thích nhiều lối so

sánh tưởng tượng, các cách ẩn dụ hoán dụ gần với các hiện tượng bình dị trong cuộc sống
của nhân dân. Chính vì vậy, lồi vật vốn kiêu kỳ, lớn lao, giờ đây có tần suất xuất hiện nhiều
trong cả hai quốc gia Trung Quốc - Việt Nam.

3. KẾT LUẬN
Hình tượng con rồng khơng chỉ xuất hiện trong ngơn ngữ thành văn mà cịn được nâng
lên thành tín ngưỡng dân gian, thể hiện trong các nghệ thuật trang trí truyền thống như hội
họa, điêu khắc,… để biểu đạt khát vọng thành cơng, phú q. Tìm hiểu thành ngữ Trung Việt mang thành tố “rồng”, ta càng thêm nhiều cơ hội tìm hiểu về ngơn ngữ và đặc trưng văn
hóa của hai nước. Từ kết quả nghiên cứu khảo sát 370 thành ngữ tiếng Trung Quốc mang
thành tố “龙”, 116 thành ngữ tiếng Việt mang thành tố “rồng trong tám cuốn đại từ điển
thành ngữ tiếng Trung Quốc và thành ngữ tiếng Việt, cùng kết quả so sánh đối chiếu thành
ngữ Trung - Việt mang thành tố “rồng” một cách hệ thống và tồn diện trên ba bình diện


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 61/2022

69

ngơn ngữ đã khơng chỉ góp phần làm rõ những giá trị văn hóa của hai dân tộc, giúp cho việc
lĩnh hội nội dung, ý nghĩa, cách sử dụng thành ngữ của hai ngôn ngữ trở nên dễ dàng hơn,
đồng thời còn cung cấp một tài liệu tham khảo mang tính ứng dụng cao, góp phần nâng cao
chất lượng trong giảng dạy, nghiên cứu ngôn ngữ và biên soạn từ điển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Thanh Nga (2017), “Dấu ấn rồng trong tâm thức người Việt qua tục ngữ, thành ngữ, ca
dao”, Tạp chí Văn học Nghệ thuật, số 401.
2. Liêu Linh Chuyên (2014), “Sự khác nhau về nội hàm văn hóa của hai từ Rồng (龙, Dragon) và
Chó (狗, Dog) trong ngơn ngữ Việt - Hán – Anh”, Tạp chí Ngơn ngữ & Đời sống, số 6.
3. Phan Phương Thanh (2019), “Thành ngữ có từ ngữ chỉ lồi vật từ lý thuyết ngôn ngữ học tri
nhận”, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế.
4. Ham Myoung Ja (2019), “Thành ngữ chứa tên con vật trong tiếng Hàn Quốc (So sánh với tiếng

Việt tương đương)”, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đỗ Thị Thu Hương (2017), “Thế giới động vật trong thành ngữ tiếng Việt”, Tạp chí Ngơn ngữ &
Đời sống, số 10.
6. Lê Thị Hương (2015), “Thành ngữ, tục ngữ Hàn Quốc nói về động vật và thực vật (Một vài so
sánh với Việt Nam)”, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐHQGHN - Đại học KHXH&NV
7. Vũ Dung, Vũ Thúy Anh, Vũ Quang Hào (1993), Từ điển thành ngữ, tục ngữ Việt Nam, Nxb. Giáo
Dục Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Thanh Liêm (2012), Từ điển thành ngữ Việt Nam, Nxb. Lao động.
9. Nguyễn Lực, Lương Văn (1978), Thành ngữ tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội.

A STUDY ON CHINESE AND VIETNAMESE IDIOMS
WITH THE “DRAGON” ELEMENT
Abstract: " 龙 ", meaning "dragon/long/thin" in Vietnamese, is a mysterious cultural
phenomenon, a sacred symbol related to the Vietnamese legend of "Children of the Dragon,
Grandchildren of the Immortal". The dragon is at the first rank of the 4 supernatural
creatures, namely: dragon, unicorn, turtle, phoenix. The dragon symbolizes the supreme
authority of the sons of Heaven and has a special position in the religious culture of the
two nations - Vietnam and China. Therefore, the number of idioms with the element
"dragon" is so plentiful that it has become an important part of the idiom legacy of the two
countries. The article conducted some surveys and comparisons on three linguistic aspects:
grammar, semantics, pragmatics, the article provides an overview of Chinese idioms and
Vietnamese idioms, including the "dragon" element. The readers would be able to gain
better understanding of the similarities and differences between the languages and cultures
of the two nations. Meanwwhile, the article would become a useful reference for linguistic
researching, language teaching and Vietnamese - Chinese, Chinese - Vietnamese
dictionary compiling.
Keywords: Idioms, dragon, Chinese, Vietnamese, Comparative




×