Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn từ các cao chiết thô của loài nấm Ganoderma applanatum (Pers.) Pat. 1887 thu thập tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.41 KB, 10 trang )

Tuyển tập Hội nghị Nấm học Toàn quốc lần thứ 4
doi: 10.15625/vap.2022.0147

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN TỪ CÁC CAO CHIẾT
THƠ CỦA LỒI NẤM Ganoderma applanatum (PERS.)
PAT. 1887 THU THẬP TẠI VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN,
TỈNH ĐẮK LẮK
Nguyễn Phương Đại Nguyên, Nguyễn Hữu Kiên*, Trần Thị Kim Thi
Trường Đại học Tây Ngun
*Email:
TĨM TẮT
Trong nghiên cứu này, chúng tơi tiến hành thu thập lồi Ganoderma applanatum có nguồn gốc tại
Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk, tiến hành nghiên cứu khả năng kháng khuẩn từ các cao chiết
thơ của lồi nấm Ganoderma applanatum thu thập được dựa trên khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn
thể hiện qua đường kính vịng kháng khuẩn được tạo ra trên đĩa petri chứa môi trường Mueller Hinton Agar
bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch. Khả năng kháng khuẩn của các loại cao thô với các dung môi: nước,
methanol, acetone, ethanol đối với 3 loài vi khuẩn gồm: vi khuẩn B. subtilis (ATCC 6633TM), S. aureus
(ATCC 25923TM), E. coli (ATCC 25922TM). Kết quả cho thấy khả năng kháng khuẩn của các loại cao thô đối
với 3 loại vi khuẩn nghiên cứu là khác nhau, trong đó cao thơ ethanol thể hiện hoạt tính kháng khuẩn tốt nhất
cụ thể với nồng độ 320 mg/mL có khả năng kháng được 2 loại vi khuẩn B. subtilis, S. aureus với kích thước
vịng kháng khuẩn đạt 15 mm sau 24 h nuôi cấy, cịn cao nước khơng có vịng kháng khuẩn.
Từ khố: Ganoderma applanatum, kháng khuẩn, Chư Yang Sin.

1. GIỚI THIỆU
Nấm nói chung và các lồi nấm lớn nói riêng có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống con
người để làm thực phẩm, chế biến thức ăn, làm thuốc chữa bệnh. Nấm lớn được sử dụng trong y
dược nhiều nhất là các loài nấm Linh chi thuộc họ Ganodermataceae. Các sản phẩm cơng bố
nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng sinh học, nuôi trồng và ứng dụng nấm Linh chi trong
đời sống khá phong phú. Các nhóm chất và chất có tác dụng sinh học bao gồm: triterpenoid, steroid,
acid béo, enzyme kháng sinh, protein,… Về mặt hoạt tính dược lý, các acid béo có khả năng ức chế
giải phóng histamin. Nhóm protein có khả năng chống dị ứng phổ rộng và điều hịa miễn dịch.


Nhóm nucleotid ức chế kết dính tiểu cầu, giãn cơ và giảm đau. Nhóm alcaloid có tác dụng trợ tim.
Nhóm steroid giải độc gan, ức chế sinh tổng hợp cholesterol. Nhóm polysacchairid chống hạ đường
huyết, tăng cường miễn dịch. Nhóm triterpen hạ huyết áp, ức chế enzyme biến đổi angiotensine
(ACE), bảo vệ gan, chống khối u. Ngồi ra, ngun tố Germanium cũng được tìm thấy trong nấm
lim xanh G. lucidum cũng có tác dụng chống ung thư theo cơ chế ngăn ngừa tình trạng thiếu oxy
ni dưỡng tế bào - (Hypoxia). Germanium không trực tiếp tấn cơng vào các tế bào u, bướu mà
kích thích hệ thống miễn dịch tự tiến hành sửa chữa các tổn thương, thúc đẩy quá trình tái tạo tế
bào,… [1].
Hiện nay, chỉ có một số cơng bố về hoạt tính của cao chiết từ quả thể loài Ganoderma
applanatum. Ở Việt Nam loài nấm Ganoderma applanatum mọc hoang dại chủ yếu được sử dụng
theo kinh nghiệm dân gian, các dữ liệu về hoạt tính kháng khuẩn của chúng cịn rất ít. Mục đích
177


Nguyễn Phương Đại Nguyên và cs.

của nghiên cứu này tiến hành thu thập loài nấm Ganoderma applanatum mọc hoang dã ngồi từ
nhiên, sau đó tiến hành khảo sát khả năng kháng khuẩn của một số loại cao chiết thô từ của chúng
để làm cơ sở khoa học cho việc ứng dụng loài nấm Ganoderma applanatum trong đời sống.
Trên cơ sở đó, chúng tối tiến hành nghiên cứu khả năng kháng khuẩn từ các cao chiết thơ của
lồi nấm Ganoderma applanatum thu thập được dựa trên khả năng ức chế sự phát triển của vi
khuẩn thể hiện qua đường kính vịng kháng khuẩn được tạo ra trên đĩa petri chứa môi trường
Mueller Hinton Agar bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch. Khả năng kháng khuẩn của các loại cao
thô với các dung mơi: nước, methanol, acetone, ethanol đối với 3 lồi vi khuẩn gồm: vi khuẩn B. subtilis
(ATCC 6633TM), S. aureus (ATCC 25923TM), E. coli (ATCC 25922TM). Trong đó, E.coli là vi khuẩn Gram
(-) có thể gây ra các bệnh khác nhau. Khi xâm nhập vào đường tiêu hóa, chúng gây ra tiêu chảy và các
bệnh đường ruột. Khi xâm nhập vào đường bài tiết chúng gây ra các bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu [2];
S.aureus là vi khuẩn Gram (+) thường gặp nhất và có khả năng gây nhiều loại bệnh khác nhau,
S.aureus phân bố hầu hết trong các hốc tự nhiên của con người như mũi, bề mặt da, tai,… và có
khả năng gây các bệnh như mụn nhọt, viêm da, viêm phổi, viêm não, đường tiết niệu, hệ thần kinh

trung ương, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng vết thương hậu phẫu [3]; B.subtilis là vi khuẩn Gram
(+) probiotic – vi khuẩn có lợi, an tồn. B.subtilis khơng được coi là tác nhân gây bệnh hoặc độc
hại do đó chúng được sử dụng để sản xuất các chế phẩm hỗ trợ hệ tiêu hóa [3]. Đồng thời nghiên
cứu sử dụng đối chứng dương là ampicillin: là kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm betalactam, tức là
nhóm kháng sinh có cấu trúc phân tử gồm khung beta-lactam; Ampicillin thực chất là
một penicillin bán tổng hợp nhóm A có hoạt phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn Gram (+) và vi
khuẩn Gram (-). Ampicillin có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩn
đường hơ hấp, dẫn mật, tiêu hố, tiết niệu, một số bệnh ngồi da như viêm bì có mủ, áp - xe, đầu
đinh,... viêm tai giữa, bàng quang và thận,...
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu và phương pháp chuẩn bị mẫu nghiên cứu
Loài nấm Ganoderma applanatum được thu tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk;
sau đó làm sạch và sấy ở nhiệt độ 55 - 60 oC đến khi đạt độ ẩm 8 %. Mẫu sau khi sấy được bảo
quản trong bao PE màu đen và giữ trong tủ đông ở nhiệt độ -30 oC hoặc sử dụng ngay.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập, phân tích, định loại mẫu
Thu thập mẫu nấm được tiến hành theo phương pháp của Lê Bá Dũng (2003): Mẫu sẽ được
tìm kiếm và thu thập theo các sinh cảnh khác nhau như: Rừng thông, rừng hỗn giao lá kim và lá
rộng, trảng cỏ và cây bụi, mẫu được thu một cách ngẫu nhiên dọc theo tuyến đường thu mẫu. Khi
thu mẫu chúng tôi dựa vào một số đặc điểm cơ bản của chi nấm để làm cơ sở thu mẫu như: Quả thể
dạng san hơ, thịt nấm mềm, dễ thối rữa, nấm có màu sắc đa dạng và phong phú như: đỏ, cam, vàng,
kem, trắng,…[4].
Phân tích các đặc điểm: Phân tích đặc điểm hiển vi như bào tử, hệ sợi, đảm,… sử dụng kính
hiển vi Olympus (Nhật) quan sát ở độ phóng đại 400 và phân tích hình thái ngồi như màu sắc, độ
phân nhánh, sự biến đổi màu sắc của nấm khi bị thương bằng cách sử dụng kính lúp tại Phịng thí
nghiệm Bộ mơn Sinh học, Trường Đại học Tây Ngun.

178



Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn từ các cao chiết thơ của lồi nấm Ganoderma applanatum …

Định danh lồi: Dựa vào những dẫn liệu về hình thái, cấu trúc giải phẫu, chúng tơi tiến hành
định danh theo phương pháp hình thái giải phẫu so sánh dựa trên tư liệu của các tác giả Teng
(1964) [5], Trịnh Tam Kiệt (2011) [6].
* Phương pháp trích ly mẫu:
Trích ly mẫu nghiên cứu được tiến hành cụ thể như sau: Chiết mẫu sử dụng phương pháp
ngâm kiệt bằng dung môi hữu cơ theo tỉ lệ (1:10). Đối với ba dung môi acetone, ethanol và
methanol đều thực hiện theo một quy trình, riêng với dung mơi nước mẫu nấm được chiết nóng ở
100 ̊C trong thời gian 4 - 8 giờ, đậy nắp miệng bình để nước khơng bay hơi. Sau đó gạn thu dịch
chiết và lặp lại cho đến khi dịch chiết có màu nhạt dần. Dịch chiết thu được tiến hành lọc bằng vải
kate trắng và lọc lại bằng giấy lọc, chưng cất bằng phương pháp thăng hoa ở 60 oC. Kết thúc thu
được cao thô acetone, cao thô methanol, cao thô ethanol và cao thơ nước.
* Phương pháp thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết.
Nguyên tắc: Dựa trên khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn thể hiện qua đường kính
vịng kháng khuẩn được tạo ra trên đĩa petri chứa môi trường Mueller Hinton Agar bằng phương
pháp khuếch tán đĩa thạch [7].
Chuẩn bị môi trường
Theo công thức lấy 34 g Mueller Hinton Agar pha trong 1 L nước cất, điều chỉnh pH 7 sau đó
đem đun sơi để hịa tan rồi đem hấp khử trùng ở 121 oC trong 15 phút, 1atm. Sau đó để nguội, khi
nhiệt độ cịn khoảng 50 - 60 oC thì đổ khoảng 25 mL môi trường đã hấp khử trùng vào một đĩa petri
vơ trùng đường kính 9 cm để có độ dày 4 mm.
Chuẩn bị vi khuẩn
Tăng sinh vi khuẩn trong môi trường canh thang rồi ủ ấm ở 37 oC. Vi khuẩn sau 24 giờ tăng
sinh tiến hành ly tâm thu cặn bỏ dịch (ly tâm 3.000 vòng/5 phút) rồi pha với nước muối sinh lý
0,9 % căn cứ độ đục chuẩn (McFarland). Hút 100 µL dịch vi khuẩn đã chuẩn bị cho vào đĩa thạch
láng đều dịch chứa vi khuẩn trên mặt đĩa thạch bằng que cấy trải, ủ 30 phút rồi sử dụng dụng cụ
đục lỗ thạch, tạo lỗ theo sơ đồ dưới, lỗ đục có đường kính 5 mm.

Quy ước đục lỗ thạch

Chú thích: 1, 2, 3, 4, 5 lần lượt là lỗ nhỏ cao chiết có nồng độ khảo sát cao xuống thấp nhất; 6
là nhỏ đối chứng âm là dung môi pha mẫu.
Nhỏ cao chiết thô hoặc cao chiết phân đoạn vào lỗ đục. Để khơ tự nhiên trong 30 phút ở nhiệt
độ phịng rồi ủ ấm ở nhiệt độ 37 oC. Đo vòng kháng khuẩn sau 24 h. Đo và ghi lại kích thước vòng
179


Nguyễn Phương Đại Ngun và cs.

vơ khuẩn. Hoạt tính ức chế vi khuẩn được đánh giá bằng cách đo đường kính (ĐK) vịng ức chế vi
sinh vật. Dùng thước kẹp có chia mm để đo đường kính vịng kháng khuẩn. Thí nghiệm được lặp
lại ba lần và lấy số đo đường kính trung bình.
Nồng độ cao trong lỗ:
Nồng độ

Cao

320 mg/mL
160 mg/mL
Cao thô

80 mg/mL
40 mg/mL
20 mg/mL

* Xử lý số liệu
Xử lý thống kê trên phần mềm Stagraphic Centurion XV. Các số liệu biểu diễn giá trị trung
bình của 3 lần lặp lại ± độ lệch chuẩn với mức ý nghĩa p<0,05 .
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thu thập và định danh lồi Ganoderma applanatum có nguồn gốc tại VQG Chư Yang Sin

Lồi: Ganoderma applanatum (Pers.) Pat. 1887.
Mơ tả lồi:
Quả thể thu được màu xám trắng. Mũ nấm có hình quạt. Mặt trên mũ nấm khơng bóng, có cấu
trúc vịng đồng tâm, ở giữa có các vịng màu nâu xám đậm và xen kẽ các vòng trắng xám nhạt, mép
mũ phân bậc, lượn sóng, mặt nấm khơng bằng phẳng. Kích thước quả thể khoảng 12 - 13 x 8 - 9 cm,
dày 1,3 - 1,6 cm.
Bào tầng dạng ống, bề mặt lớp ống không phẳng, miệng ống nấm màu xám trắng, bề mặt bào
tầng màu xám trắng, mỗi milimet có 4 - 5 ống, miệng ống nấm hình đa giác ít khi trịn.
Nấm có cuống ngắn, khó phân biệt với mũ nấm, đính bên màu nâu xám.
Thịt nấm bằng chất gỗ cứng, dày 0,5 - 1,2 cm.
Hệ sợi phân nhánh nhiều, khơng có vách ngăn ngang, nội chất màu vàng nhạt kích thước 1 1,2 m.
Bào tử hình trứng nhụt một đầu có khi gần trịn kích thước 6 - 7 x 9 - 10 m, bào tử hai lớp.
Nội chất có màu nâu.
Sinh thái: Nấm mọc đơn đọc, hoại sinh trên cây gỗ mục trên sinh cảnh rừng hỗn giao. Mọc ở
độ cao 850 m, độ ẩm 75 %, nhiệt độ 22 oC.
Giá trị hiện đã biết: Dược liệu [6].
Thông tin về hình, ảnh: lồi Ganoderma applanatum (Pers.) Pat. 1887.

180


Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn từ các cao chiết thơ của lồi nấm Ganoderma applanatum …

Hình 1. Lồi Ganoderma applanatum (Pers.) Pat. 1887
Ghi chú: a,b,c: Quả thể; d: Bào tử; e: Hệ sợi; f: Bào tầng; g: Ống nấm
(a,b,c = 2 cm; d,e = 5 m; f = 1 mm; g = 0,5 mm)

3.2. Khả năng kháng khuẩn từ các cao chiết thơ của quả thể lồi Ganoderma applanatum
Sau khi tiến hành trích li thu cao chiết thơ, chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng kháng khuẩn
từ các cao chiết của mẫu nấm trên 3 loài vi khuẩn gồm: B. subtilis (ATCC 6633TM), S. aureus

(ATCC 25923TM), E. coli (ATCC 25922TM). Phương pháp được sử dụng là phương pháp đục lỗ
thạch (lỗ đục có đường kính 5 mm). Mỗi loại cao thô chiết với các dung môi khác nhau ở các nồng
độ khác nhau thì có hoạt tính kháng khuẩn là khác nhau. Hoạt tính kháng khuẩn được khảo sát dựa
trên chỉ số là đường kính của vịng vơ khuẩn. Kết quả được trình bày ở Bảng 1, 2, 3, 4.
Bảng 1. Khả năng kháng khuẩn của cao thô nước mẫu Ganoderma applanatum
Cao thô
Nước
B. subtilis
(ATCC6633TM)
S. aureus
(ATCC25923TM)
E. coli
(ATCC25922TM)

Nồng độ
20 mg/mL

Đường kính vịng kháng khuẩn (mm)
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ
40 mg/mL
80 mg/mL 160 mg/mL 320 mg/mL

Ampicillin
0,05 mg/mL

-


-

-

-

-

27,7 ± 0,31

-

-

-

-

-

35,0 ± 0,2

-

-

-

-


-

16,3 ± 0,25

Chú thích: (-): Khơng biểu hiện sự ức chế, vi khuẩn vẫn phát triển bình thường.

181


Nguyễn Phương Đại Nguyên và cs.

Dựa vào Bảng 1 chúng tôi rút ra kết luận, ở tất cả các nồng độ khảo sát, cao nước được chiết từ mẫu
nấm không có khả năng ức chế vi khuẩn B. subtilis, S. aureus, E. coli.
Bảng 2. Khả năng kháng khuẩn của cao thơ methanol mẫu Ganoderma applanatum
Đường kính vịng kháng khuẩn (mm)
Cao thô
Methanol

B.subtilis
(ATCC6633TM)
S.aureus
(ATCC25923TM)
E.coli
(ATCC25922TM)

Nồng độ
20 mg/mL

Nồng độ
40 mg/mL


Nồng độ
80 mg/mL

Nồng độ
160 mg/mL

Nồng độ
Ampicillin
320 mg/mL 0,05 mg/mL

8,0a ± 0,06

9,7ab ± 0,06

11,3bc ± 0,06

12,3c ± 0,06

13,3c ± 0,06

27,7d ± 0,31

7,3a ± 0,06

8,7a ± 0,06

11,0b ± 0,1

12,0b ± 0,1


12,0b ± 0,1

35,0c ± 0,2

-

-

-

-

-

16,3 ± 0,25

Chú thích: a-d biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về đường kính vịng kháng khuẩn ở các nồng độ
khác nhau của các cao chiết với độ tin cậy 95 % (p<0,05).
(-): Không biểu hiện sự ức chế, vi khuẩn vẫn phát triển bình thường.

Từ Bảng 2 cho thấy, cao methanol mẫu nấm chỉ ức chế sự phát triển với nhóm vi khuẩn Gram
(+). Khi tăng nồng độ cao chiết thì khả năng ức chế vi khuẩn cũng tăng. Trong đó vịng kháng
khuẩn ở cùng nồng độ 320 mg/mL đối B. subtilis là mạnh nhất (13,3 mm), sau đó đến
S. aureus (12,0 mm); còn vi khuẩn Gram (-) và E. coli thì khơng có vịng kháng khuẩn.
Tiếp tục khảo sát khả năng kháng khuẩn của cao thô acetone.
Bảng 3. Khả năng kháng khuẩn của cao thô acetone mẫu Ganoderma applanatum
Cao thơ
acetone


Nồng độ
20 mg/mL

Đường kính vịng kháng khuẩn (mm)
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ
40 mg/mL
80 mg/mL
160 mg/mL 320 mg/mL

Ampicillin
0,05 mg/mL

B.subtilis
(ATCC6633TM)
S.aureus
(ATCC25923TM)
E.coli
(ATCC25922TM)

6,7a ± 0,06

8,0ab ± 0,1

9,3bc ± 0,11

10,3bc ± 0,06


11,0c ± 0,1

27,7d ± 0,31

5,7a ± 0,06

7,3ab ± 0,06

8,3bc ± 0,06

9,0bc

9,7c ± 0,06

35,0d ± 0,2

-

-

-

-

-

16,3±0,25

Chú thích: a-d biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về đường kính vịng kháng khuẩn ở các nồng độ
khác nhau của các cao chiết với độ tin cậy 95 % (p<0,05).

(-): Không biểu hiện sự ức chế, vi khuẩn vẫn phát triển bình thường.

Qua Bảng 3 cho thấy, khi sử dụng cao thô acetone của mẫu nấm để khảo sát khả năng kháng
khuẩn ở các nồng độ khảo sát thì chỉ ức chế phát triển của vi khuẩn B. subtilis, S. aureus. Trong đó
vịng kháng khuẩn đối với B. subtilis là mạnh nhất (11,0 mm ở nồng độ 320 mg/mL), tiếp đến là
S.aureus (9,7 mm ở nồng độ 320 mg/mL) và khơng có vịng kháng khuẩn đối với vi khuẩn E. coli.
Qua đó cho ta thấy, cao thô acetone của mẫu G1 ức chế mạnh hơn với vi khuẩn Gram (+) hơn.
Đường kính vịng kháng khuẩn tỉ lệ thuận với nồng độ cao chiết.

182


Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn từ các cao chiết thơ của lồi nấm Ganoderma applanatum …

Hình 2. Khả năng kháng khuẩn của cao thơ methanol mẫu Ganoderma applanatum

Hình 3. Khả năng kháng khuẩn của cao thô acetone mẫu Ganoderma applanatum

Tiếp tục khảo sát khả năng kháng khuẩn của cao thô ethanol.

183


Nguyễn Phương Đại Nguyên và cs.

Bảng 4. Khả năng kháng khuẩn của cao thơ ethanol mẫu Ganoderma applanatum
Đường kính vịng kháng khuẩn (mm)
Cao thô
methanol
B.subtilis

(ATCC6633TM)
S.aureus
(ATCC25923TM)
E.coli
(ATCC25922TM)

Nồng độ
20 mg/mL

Nồng độ
40 mg/mL

Nồng độ
80 mg/mL

Nồng độ
Nồng độ
Ampicillin
160 mg/mL 320 mg/mL 0,05 mg/mL

10,7a ± 0,06

12,3ab ± 0,06

13,3bc ± 0,06 14,3bc ± 0,06 15,0c ± 0,10

27,7d ± 0,31

10,0a ± 0,10


12,0ab ± 0,10

13,0bc ± 0,10 14,0bc ± 0,10 15,0c ± 0,10

35,0d ± 0,2

-

-

-

-

-

16,3 ± 0,25

Chú thích: a-d biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về đường kính vịng kháng khuẩn ở các nồng độ
khác nhau của các cao chiết với độ tin cậy 95 % (p<0,05).
(-): Không biểu hiện sự ức chế, vi khuẩn vẫn phát triển bình thường.

Từ Bảng 4 cho thấy khi sử dụng cao thô ethanol của mẫu nấm để khảo sát khả năng kháng
khuẩn ở các nồng độ khảo sát thì chỉ ức chế phát triển của vi khuẩn B. subtilis, S. aureus. Trong đó,
vịng kháng khuẩn đối nhóm vi khẩn Gram (+) B. subtilis là mạnh nhất (15 mm ở nồng độ
320 mg/mL) và khơng có vịng kháng khuẩn đối với vi khuẩn E. coli. Đường kính vịng vơ khuẩn tỉ
lệ thuận với nồng độ cao chiết.

Hình 4. Khả năng kháng khuẩn của cao thô ethanol mẫu Ganoderma applanatum


184


Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn từ các cao chiết thơ của lồi nấm Ganoderma applanatum …

4. KẾT LUẬN
Từ những kết quả trên cho thấy, đối với loài nấm Ganoderma applanatum thu thập được tại
Vườn Quốc gia Chư Yang Sin có khả năng kháng khuẩn của các loại cao thơ: nước, methanol,
acetone, ethanol đối với 3 loài vi khuẩn gồm: vi khuẩn B. subtilis (ATCC 6633TM), S. aureus (ATCC
25923TM), E. coli (ATCC 25922TM) là khác nhau; trong đó cao thơ ethanol thể hiện hoạt tính kháng
khuẩn tốt nhất trong 4 loại cao thơ, cịn cao nước khơng có vịng kháng khuẩn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lin, S. B., Li, C. H., Lee, S. S. & Kan, L. S. (2003). Triterpene-enriched extracts from
Ganoderma lucidum inhibit growth of hepatoma cells via suppressing protein kinase C,
activating mitogen-activated protein kinases and G2-phase cell cycle arrest. Life Sciences,
72(21), 2381-2390.
[2]. Kamra, A. & Bhatt, A.B. (2012). Evaluation of antimicrobial and antioxidant activity of
Ganoderma lucidum extracts against human pathogenic bacteria. International Journal of
Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 4(2), 359-362.
[3]. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Tiến & Phạm Văn Ty (2008). Vi sinh vật học. NXB
Giáo dục.
[4]. Lê Bá Dũng (2003). Nấm lớn Tây Nguyên. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 361-365.
[5]. Teng, S. C. (1964). Fungi of China, by the Department of Plant Pathology Cornell University,
Ithaca, NY 14853.
[6]. Trịnh Tam Kiệt (2011). Nấm lớn Việt Nam, tập 1. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
[7]. Nguyễn Thanh Hà (1991). Phương pháp kỹ thuật kháng sinh khuếch tán. Kỹ thuật xét nghiệm
vi sinh y học, NXB Y học, Hà Nội.

185



Nguyễn Phương Đại Nguyên và cs.

ABSTRACT

RESEARCH FOR ANTI-BIRCUIT ACTIVITIES FROM THE RIGHT
EXTRACT OF Ganoderma applanatum (PERS.) PAT. 1887
COLLECTED IN CHU YANG SIN NATIONAL PARK,
DAK LAK PROVINCE
Nguyen Phuong Dai Nguyen, Nguyen Huu Kien*, Tran Thi Kim Thi
Tay Nguyen University
*Email:
In this study, we collected Ganoderma applanatum species native to Chu Yang Sin National Park, Dak
Lak province, and conducted a study on antibacterial activity from the crude extracts of the collected
Ganoderma applanatum fungus. based on the ability to inhibit the growth of bacteria shown by the diameter
of the antibacterial ring created on a petri dish containing Mueller Hinton Agar medium by agar plate
diffusion method. Antibacterial ability of crude extracts with solvents: water, methanol, acetone, ethanol
against 3 bacterial species including: bacteria B. subtilis (ATCC 6633TM), S. aureus (ATCC 25923TM), E.
coli (ATCC 25922TM). The results showed that the antibacterial ability of crude extracts against 3 types of
bacteria was different, in which, crude ethanol showed the best antibacterial activity, specifically with the
concentration of 320 mg/mL having antibacterial ability. 2 types of bacteria B. subtilis, S. aureus with
antibacterial ring size of 15 mm after 24 hours of culture, high water without antibacterial ring.
Keywords: Ganoderma applanatum, antibacteria, Chu Yang Sin.

186



×