Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đặc điểm hình thái nòng nọc loài ếch suối Yên Tử Odorrana yentuensis Tran, Orlov & Nguyen, 2008 (anura: ranidae) trong điều kiện nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 9 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5
DOI: 10.15625/vap.2022.0001

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NỊNG NỌC LOÀI ẾCH SUỐI YÊN TỬ
Odorrana yentuensis Tran, Orlov & Nguyen, 2008
(ANURA: RANIDAE) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI
Trần Thị Thủy Tiên1, Trần Thanh Tùng2, Lê Trung Dũng3,4,*
Tóm tắt. Odorrana yentuensis (Tran, Orlov & Nguyen, 2008) hiện chỉ được ghi
nhận phân bố tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử ở miền Bắc Việt Nam, được
liệt kê trong Danh lục đỏ IUCN năm 2022 (bậc EN). Hình thái nịng nọc của loài
lần đầu tiên được ghi nhận trong nghiên cứu này thông qua thu thập mẫu vật tại
nơi phân bố các cá thể trưởng thành và phân tích trong phịng thí nghiệm tại
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Mẫu vật được định danh thông
qua việc thu thập mẫu trứng ngay sau khi giao phối của các cá thể trưởng thành
và đặc điểm hình thái con non tương đồng đặc điểm nhận dạng đặc trưng của cá
thể trưởng thành. Nghiên cứu hình thái nịng nọc thơng qua các giai đoạn biến
thái, 21 giai đoạn phát triển đã được giới thiệu trong bài báo này. Các điểm đặc
trưng về hình thái của nịng nọc (giai đoạn Gosner 26–46) của lồi: Nịng nọc có
hình elip; đĩa miệng trung bình, hướng dưới gần mặt bụng, có gai thịt viền hai
bên và phía dưới đĩa miệng; 1 hàng gai thịt viền mơi dưới; bao hàm dày, phát
triển, trên bao hàm có các khía răng cưa rõ; LTRF: 4(3–4)/4(4); mắt trung
bình; lỗ mũi ở mặt trên, gần mút mõm hơn mắt; lỗ thở đơn, bên trái; mút đuôi
nhọn, cơ đuôi dày và khỏe; thân màu đen, cơ đi màu trắng.
Từ khóa: Giai đoạn phát triển, hình thái, nịng nọc, Odorrana yentuensis, Việt Nam.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ếch suối yên tử (Odorrana yentuensis Tran, Orlov & Nguyen, 2008) là một loài trong
họ ếch nhái Ranidae, bộ Không đuôi Anura, được mô tả lần đầu bởi Tran et al. với mẫu
chuẩn thu ở Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Tây Yên Tử và chưa có bất cứ ghi nhận nào
khác ngoài khu vực phân bố này cho đến nay. Theo đánh giá của IUCN 2022, Ếch suối yên
tử được xếp vào danh sách loài nguy cấp vì phạm vi xuất hiện ước tính của lồi (EOO) chỉ


vào khoảng 2320 km2, đồng thời đang có sự suy giảm nghiêm trọng về mức độ và chất
lượng của môi trường sống cũng như quy mơ quần thể của lồi. Hiện nay, những nghiên cứu
về Ếch suối yên tử mới chỉ được thực hiện trên cá thể trưởng thành, chưa có dẫn liệu về
nịng nọc của lồi.
Trong nghiên cứu này, hình thái nịng nọc lồi O. yentuensis ở điều kiện ni trong
phịng thí nghiệm được cung cấp qua các giai đoạn phát triển của Gosner (1960) và Altig
(2007). Chúng tôi lần đầu mơ tả hình thái nịng nọc của lồi với mẫu vật ở các giai đoạn
nòng nọc được nhân ni tại phịng thí nghiệm. Mục đích của nghiên cứu này là mô tả
1

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Trường Cao Đẳng Vĩnh Phúc
3
Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo
4
Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên
* Email:
2


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

173

nòng nọc O. yentuensis nhằm hiểu rõ hơn về các đặc điểm sinh học của lồi, góp phần bảo
tồn lồi tại KBTTN Tây Yên Tử.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nhân ni
- 192 cá thể nịng nọc được thu vào tháng 12/2020 ngay sau giao phối của cá thể
trưởng c tố tập trung dày ở phần thân và thưa dần ở phần đuôi. Càng những

giai đoạn về sau các chấm sắc tố này càng dày đặc. Vây đi, lưng có màu sẫm hơn vây bụng
và có nhiều chấm sắc tố hơn. Bắt đầu từ giai đoạn 42 cơ thể nòng nọc chuyển dần sang màu
nâu đen; giai đoạn 46 khi hoàn thiện biến thái cơ thể nịng nọc có màu nâu sáng.
Mặt lưng: Nịng nọc dài trung bình 20,1 mm, cơ thể hình elip, kéo dài (BW/BL
0,56). Đường kính mắt trung bình (ED/BL 0,1). Mắt nằm ở mặt lưng. Khoảng cách mũi mõm ngắn hơn khoảng cách mũi - mắt (RN/NP 0,62); khoảng cách giữa hai lỗ mũi ngắn
hơn khoảng cách giữa hai hốc mắt (NN/PP 0,9). Lỗ thở nằm ở bên trái với vành tròn
mảnh. Chiều rộng tối đa của cơ đuôi bằng 1/3 chiều rộng cơ thể (TMW/BW 0,3).


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

177

Mặt bên: Cơ thể mặt bên nhỏ dần về phía đi, chiều cao cơ thể nhỏ hơn một nửa
chiều dài cơ thể (BH/BL 0,39); ruột xoắn trái. Lỗ thở ở bên trái, nằm gần phần đầu của
ống hậu môn hơn so với mõm miệng (SS/BL 0,83). Đuôi dài gấp hơn 2 lần chiều dài cơ
thể (TAL/BL 2,4), cơ đuôi rõ ràng; chiều cao tối đa của đuôi gấp 1,6 lần chiều cao thân.
Vây đuôi tương đối cao, cao vây đuôi trên bằng cao vây đuôi dưới (LF/UF 1), kéo dài đến
gốc đuôi; chóp đi nhọn; khoảng cách từ phần đầu mõm đến phần đuôi trên xấp xỉ chiều
dài cơ thể (SU/BL 1,01); Ống hậu môn phân nhánh, mở hai bên.
Đĩa miệng: Đĩa miệng trung bình, ở vị trí phía trước mặt bụng. Chiều rộng đĩa
miệng bằng 0,57 lần chiều rộng thân (ODW/BW 0,57), bằng 0,32 lần chiều dài thân
(ODW/BL 0,32). Viền quanh mơi dưới, mép bên giữa mơi trên có một hàng gai thịt; ở
bên trong viền hai bên và phía dưới đĩa miệng có rải rác gai thịt với mật độ thưa; Bao
hàm dày và phát triển, màu đen; bao hàm trên cong, rộng hơn bao hàm dưới; bao hàm
dưới mỏng, hình chữ V. Cả bao hàm trên và dưới đều có khía.

Hình 3. Hình vẽ nịng nọc lồi O. yentuensis giai đoạn 26
A: Mặt lưng; B: Mặt bụng; C: Mặt bên; D: Đĩa miệng (thước đo 0,5 mm).
(Ảnh vẽ: Nguyễn Thị Lộc)


- So sánh hình thái lồi O. yentuensis với một số lồi trong cùng giống Odorrana
So sánh nịng nọc lồi O. yentuensis với nịng nọc của một số lồi trong giống
Odorrana đã được mơ tả, cho thấy: nịng nọc lồi O. yentuensis có kích thước nhỏ so với
các lồi trong cùng giống và nịng nọc lồi O. yentuensis có cấu tạo miệng gần tương đồng
với một số loài trong cùng giống đã được nghiên cứu và mô tả trước đây. Nịng nọc lồi
O. yentuensis phân biệt với các lồi khác trong cùng giống bởi cơng thức răng sừng của
lồi khác biệt so với các loài trong cùng giống.


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

178

Bảng 3. So sánh hình thái nịng nọc lồi O. yentuensis với một số lồi trong cùng giống
Odorrana
Loài

LTRF

BL

TL

Tài liệu tham khảo

O. aureola (giai đoạn 30)
O. exiliversabilis (giai đoạn 35-38)

5(2–5)/4(4)


8,8

29,7

Natee et al., 2015

5(2-5)/4 (4)

8,5

25,6

Fei et al., 2009

4(2-4)/3(3)

19

54

Fei et al., 2009

11

34

Fei et al., 2009

O. grahami (giai đoạn 36-39)

O. graminea (giai đoạn 30-34)
O. jingdongensis (giai đoạn 38-40)
O. kweichowensis (giai đoạn 28-29)

6(2-6)/4(1) hoặc
6 (3-6)/4(4)
I: 4 + 4/1 + 1: III
5(2-5)/4(4)
4(4)/4(4)

O. margaretae (giai đoạn 26-40)
O. schmackeri (giai đoạn 32-37)
O. swinhoana (giai đoạn 33-37)
O. tianmuii (giai đoạn 33-37)
O. tiannanensis (giai đoạn 32-38)
O. tormota (giai đoạn 36-37)
O. versabilis (giai đoạn 31-36)
O. wuchuanensis (giai đoạn 28-41)
O. yizhangensis (giai đoạn 32-38)
O. yentuensis (giai đoạn 26-46)
(n=192)

5(2-5)/4(4)
5(2-5)/4(4)
5(2-5)/4(4)
5(2-5)/4(4)
5(2-5)/4(4)
4(2-4)/4(4) hoặc
4(4-4)/4(4)
4(2-4)/4(4)

4(4-4)/ 4(4)
5(2-5)/4(4)
4(3–4)/4(4)

16

Fei et al., 2009

12,114,5

31,636,2

Li et al., 2018

13

36

Fei et al., 2009

15
11-13
11-13
12

45
32

Fei et al., 2009
Fei et al., 2009

Fei et al., 2012
Fei et al., 2009

11

36

Fei et al., 2009

12
17
12

36
47
32

Fei et al., 2009
Fei et al, 2009
Fei et al., 2009

8

24,5

Nghiên cứu này

(BL; TL: giá trị trung bình; đơn vị: mm)
- So sánh sai khác hình thái qua các giai đoạn phát triển của nòng nọc lồi O.
yentuensis


Hình 4. Ảnh hưởng của các chỉ số tới sự khác biệt hình thái qua các giai đoạn của nịng nọc
lồi O. yentuensis


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

179

Sự sai khác về hình thái của nịng nọc lồi O. yentuensis qua các giai đoạn được thể
hiện rõ nhất qua các chỉ số: Chiều dài chi sau (HL); Cao vây đuôi dưới (LF); Cao vây đi
trên (UF). Trong đó HL có giá trị PCA Loading cao vượt trội so với các giá trị khác:
0,882. Sự tương đồng về hình thái qua các giai đoạn phát triển của loài được thể hiện ở
các chỉ số có giá trị PCA Loading thấp: Cao thân (BH); Rộng miệng (ODW); Khoảng cách
hai mũi (NN).
4. KẾT LUẬN
Hình thái nịng nọc lồi O. yentuensis lần đầu tiên được mơ tả với các đặc điểm nhận
dạng: Thân nịng nọc có hình elip; đĩa miệng trung bình, hướng xuống dưới gần mặt
bụng, có gai thịt viền hai bên và phía dưới đĩa miệng; 1 hàng gai thịt viền mơi dưới.
Bao hàm dày, phát triển, trên bao hàm có các khía răng cưa rõ. LTRF: 4(3–4)/4(4).
Mắt trung bình; lỗ mũi ở mặt trên, gần mút mõm hơn mắt. Lỗ thở đơn, bên trái. Mút
đuôi nhọn, cơ đuôi dày và khỏe. Thân màu đen, cơ đuôi màu trắng trong. Chiều dài
thân và đường kính miệng có xu hướng tăng dần qua các giai đoạn.
Màu sắc của lồi có sự biến đổi trong quá trình biến thái: Ở giai đoạn mầm chi, tồn thân
nịng nọc có màu đen và nhạt màu hơn vào giai đoạn chi sau. Ở giai đoạn chi trước nòng nọc
chuyển dần từ màu đen sang nâu đen và có màu nâu sáng khi hồn thiện q trình biến thái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Altig R., 2007. A primer for the morphology of anuran tadpoles. Herpetological
Conservation and Biology, 2, pp. 71-74.
Ampai, N., Rujirawan, A., Arkajag, J., Mcleod, D. S., & Aowphol, A., 2015. Description

of the tadpoles of two endemic frogs: the Phu Luang cascade frog Odorrana aureola
(Anura: Ranidae) and the Isan big-headed frog Limnonectes isanensis (Anura:
Dicroglossidae) from northeastern Thailand. Zootaxa, 3981(4), 508-520.
Fei, L., Hu, S. Q., Ye, C. Y., & Huang, Y. Z., 2009. Fauna Sinica. Amphibia. Volume 2.
Anura. Chinese Academy of Science. Science Press, Beijing.
Gosner K. L., 1960. A simplified table for staging anuran embryos and larvae with notes
on identification. Herpetologica, 16(3), pp. 183-190.
Grosjean S., 2001. The tadpole of Leptobrachium (Vibrissaphora) enchinatum (Amphibia,
Anura, Megophrydea). Zoosystema, 23(1), pp. 143-156.
Hecht, V. L., Pham, C. T., Nguyen, T. T., Nguyen, T. Q., Bonkowski, M. & Ziegler, T.,
2013. First report on the herpetofauna of Tay Yen Tu Nature Reserve, northeastern
Vietnam. Biodiversity Journal 4(4): 507-552.
IUCN, 2022. The IUCN Red List of Threatened Species. Version 2021-3. Available at:
www.iucnredlist.org.
Lê Trung Dũng, Ninh Thị Hòa, Lương Mai Anh, Nguyễn Quảng Trường, 2016. Đặc điểm
âm học và hình thái nịng nọc của lồi Nhái bầu hoa cương Microhyla marmorata
Bain & Nguyen, 2004 ở Vườn quốc gia Xuân sơn, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Sinh học
38(2), tr. 154-161.


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

180

Li, S., Xu, N., Lv, J., Jiang, J.-P., Wei, G., Wang., B., 2018. A new species of the odorous
frog genus Odorrana (Amphibia, Anura, Ranidae) from southwestern China. PeerJ
6(e5695): 1–28.
Rauhaus A., Gawor A., Perl R. G. B., Scheld S., Van Der Straeten K., Karbe D., Ziegler
T. (2012). Larval development, stages and an international comparison of husbandry
parameters of the Vietnamese Mossy Frog Theloderma corticale (Boulenger, 1903)

(Anura: Rhacophoridae). Asian Journal of Conservation Biology, 1(2), pp. 51-66.
Tran, T. T., Orlov, N. L., Nguyen, T. T., 2008. A new species of Cascade Frog of
Odorrana Fei, Yi et Huang, 1990 genus (Amphibia: Anura: Ranidae) from Bac Giang
province (Yen Tu Mountain Range, northeast Vietnam). Russian Journal of
Herpetology, 15(3), 212-224.
TADPOLE DESCRIPTION OF Odorrana yentuensis Tran, Orlov & Nguyen, 2008
(ANURA: RANIDAE)
Thuy Tien Tran Thi1, Thanh Tung Tran2, Dzung Trung Le3,4*
Abstract. Odorrana yentuensis Tran, Orlov & Nguyen, 2008 is only recognized to
distribute at Tay Yen Tu Nature Reserve in northern Vietnam, on the IUCN Red list
(EN level). In this study, tadpoles of the species were first recorded through
specimen collection at the distribution of adults individual and analysis at the
laboratory of the Department of Biology, Hanoi National University of Education.
Specimens were identified by collecting egg samples immediately after mating of
adult individuals, and the juvenile morphological characteristics were similar to the
typical identifying characteristics of adult individuals. Morphological features of the
tadpoles (Gosner stage 26–46) of the species: body elliptical; Oral disc is positioned
anterior-ventrally, submarginal papillae rim both sides and lower oral apparatus;
one marginal papill rim lower lip. Black and thin covering; fringed with short conical
papillae. LTRF: 4(3–4)/4(4). Eyes size medium; nostrils located closer to the eye
than the muzzle. Single vent, left side. The tail sucker is pointed the tail muscle is
thick and strong. Body black, caudal fin muscle white. Additionally, we provide
evidence for the utility of tadpole morphology in resolving the taxonomic puzzles
presented by cryptic species complexes.
Keywords: Gosner’ stages, morphology, Odorrana yentuensis, tadpoles, Vietnam.

1

Hanoi National University of Education
Vinh Phuc College

3
Ministry of Education and Training
4
Thai Nguyen University of Education
*Email:
2



×