Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phân lập nấm mối (Termitomyces microcarpus) và mối quan hệ di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.54 KB, 6 trang )

ạng, màu sắc, kích thước của mũ nấm, cuống nấm, thân nấm, kích thước bào tử,… của
Tibuhwa (2012b) [12], Karun & Sridhar (2013) [13], ngồi ra cịn dựa trên cơ sở kết quả giải trình tự
DNA.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân lập và định danh nấm mối (Termitomyces microcarpus)
Tên địa phương: Nấm Mối mũ nhỏ, nấm Tua dua (Trịnh Tam Kiệt, 2011) [14], nấm Mối tí hon.
Đặc điểm: Quả thể có cuống mảnh, mũ nấm mới đầu hình chng, sau nở ra thành hình nón
dẹp, mép bị nứt ra. Mép mũ thẳng và chia thùy khác nhau ở các cây nấm, không tuân theo quy luật
nào. Mũ nấm màu trắng nhạt, ở đỉnh màu hơi đậm hơn các phần khác của cây nấm. Đường kính mũ
nấm từ 0,4 - 1,9 cm, phiến nấm xếp xít, dày, khi nứt ra nhìn mép có dạng răng cưa khơng đều nhau,
bào tử hình bầu dục. Nấm mối T. microcarpus mọc thành từng đám trên tổ mối (Hình 1).
Phân bố: Việt Nam [14], Thái Lan [15], Ấn Độ [16], Pháp [16], Trung Quốc [17].

Hình 1. Nấm mối T. microcarpus

Theo dõi sự phát triển của mô nấm Mối (T. microcarpus) trên môi trường phân lập cho thấy
hình thái khuẩn lạc gồ ghề, sáng, gấp nếp, dày và có màu trắng đục. Sau khi cấy chuyền 20 ngày,
khuẩn lạc lan rộng khắp bề mặt thạch, gồ ghề và có vàng đậm. Bào tử có dạng bầu dục, trong
(Hình 2).
Sản phẩm PCR thu được có chất lượng tốt với một băng rõ duy nhất trên gel điện di. Băng
nằm ở vị trí khoảng 700 đến 800 bp. Kết quả sau khi giải trình tự mẫu nấm mối phân lập được và
so sánh với các trình tự từ Ngân hàng gen NCBI, cho thấy trình tự 721 bp của mẫu nấm mối này
với Termitomyces microcarpus của Jannual và cs. cơng bố năm 2020 có mức tương đồng 99,69 %
và khơng có đột biến mất đoạn hay thêm đoạn xảy ra. Sau khi có kết quả giải trình tự DNA, kết
hợp với các đặc điểm về hình thái kết luận lồi nấm Mối phân lập được là Termitomyces
microcarpus (có mã truy cập trên Ngân hàng gen NCBI là: MT672480).

236


Phân lập nấm Mối (Terminomyces microcarpus) và mối quan hệ di truyền



Hình 2. Hình thái khuẩn lạc nấm Mối T. microcarpus
a. Phân lập được 15 ngày; b. Sau khi cấy chuyền được 20 ngày); c. Hình dạng bào tử nấm mối

3.2. Mối quan hệ di truyền của các chủng nấm mối tại Bình Dương
Một số quả thể cũng như tổ mối (vườn cấy nấm) tại Bình Dương được thu thập để phân lập và
giải trình tự DNA. Kết quả giải trình tự đã được đưa lên Ngân hàng gen NCBI (Bảng 1).
Bảng 1. Các chủng nấm Mối phân lập được tại Bình Dương
Toạ độ thu mẫu

GenBank

T. microcarpus

Xã An Linh,
huyện Phú Giáo

11033’16,93; 106071’13,28

MT672480

T. clypeatus

Xã An Linh,
huyện Phú Giáo

11027’57,5; 106043’42,2

KU569480


T. clypeatus

Xã Định Hiệp, huyện
Dầu Tiếng

11020’16,07; 106028’21,81

MF163152

Termitomyces sp.1
(BD4)

Xã Định Hiệp, huyện
Dầu Tiếng

11019’15,08; 106027’20,76

MF163149

4

Vườn cao su An Thái, huyện
Phú Giáo

11026’25,9; 106047’47,8

MF163445

5


Termitomyces sp.2
(BD3)

Vườn cao su - Phước
Sang, huyện
Phú Giáo

11021’59,8, 106046’7,6

MF163446

6

Termitomyces sp.3
(BD6)

STT
1
2
3

Chủng nấm Mối

Địa điểm thu mẫu

Chỉ số bootstrap của nhóm gồm MF163152 và KU569480 là 100 %, nghĩa là có 1.000 lần
MF163152 và KU569480 đứng chung trong một nhóm. Phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu của NCBI
cho thấy 2 chủng MF163152 (938 bp) và KU569480 (980 bp) có tỷ lệ tương đồng 99 % và có độ
phủ 100 %, 2 chủng này cùng một lồi Termitomyces clypeatus (Hình 3).


237


Nguyễn Thị Ngọc Nhi & Trần Nhân Dũng

Termitomyces microcarpus có mối quan hệ di truyền gần với 3 giống phân lập BD3, BD4 và
BD6. Nhóm này cũng cùng nhánh với T. clypeatus với chỉ số bootstrap 100 %. Khi sử dụng thêm
các trình tự DNA của các lồi nấm mối khác nhau từ dữ liệu trên NCBI để vẽ cây phát sinh lồi,
cho thấy MF163445 và MF163446 có chỉ số bootstrap của nhóm rất cao nhưng hình thái khuẩn lạc
lại có nhiều điểm khác nhau nên chưa đủ dữ liệu để khẳng định được cùng lồi. Các chủng cịn lại
có thể là các loài nấm mối khác nhau.
98
86

KY809208-T. clypeatus
KY809218-T. eurrhizus

27

KY809216-T. titanicus
KY809181-T. schimperi

30
27

KY809207-T. clypeatus
KY809195-T. medius

99
27


KY809217-T. robustus
AF357092-T. microcarpus

99

AF357091-T. heimii
KY809182-T. mammiformis

100

KU569480-T. clypeatus
MF163152.1 T.clypeatus
MT672480-T. microcarpus

100

MF163445-BD3

94

MF163149-BD4

98
76

MF163446-BD6

Hình 3. Cây phát sinh lồi được phân tích bằng phương pháp Maximum Likehood trong Mega X dựa vào
trình tự của các chủng nấm mối (chỉ số bootstrap được lặp lại 1000 lần)


4. KẾT LUẬN
Gần đây, thời tiết không thuận lợi cùng với tình trạng ơ nhiễm mơi trường do hoạt động sản
xuất nông nghiệp nên nấm Mối mọc giảm hơn nhiều. Nếu khơng có biện pháp kịp thời có lẽ một
ngày không xa chúng ta sẽ không còn cơ hội để nhìn thấy và thưởng thức nấm Mối. Chính vì vậy,
việc phân lập thành cơng giống nấm Mối (T. microcarpus) đã góp phần vào việc chủ động nguồn
cung cấp giống nấm Mối trong điều kiện nguồn giống từ tự nhiên ngày càng khan hiếm. Nó tạo
động lực và niềm hy vọng cho những nhà nghiêm cứu thật thụ với mong muốn tạo ra sản phẩm từ
loài nấm này.

238


Phân lập nấm Mối (Terminomyces microcarpus) và mối quan hệ di truyền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Pegler, D. N., & Piearce, G. D. (1980). The edible mushrooms of Zambia. Kew bulletin, 475-491.
[2]. Nakalembe, I., Kabasa, J. D. & Olila, D. (2015). Comparative nutrient composition of selected
wild edible mushrooms from two agro-ecological zones, Uganda. Springerplus, 4(1), 1-15.
[3]. Hsieh, H. M. & Ju, Y. M. (2018). Medicinal components in Termitomyces
mushrooms. Applied Microbiology and Biotechnology, 102(12), 4987-4994.
[4]. Chandra, K., Ghosh, K., Ojha, A. K. & Islam, S. S., (2009). A protein containing glucan from
an
edible
mushroom,
Termitomyces
microcarpus
(var). Natural
Product
Communications, 4(4), 553-556.

[5]. Villares, A., Mateo-Vivaracho, L. & Guillamón, E. (2012). Structural features and healthy
properties of polysaccharides occurring in mushrooms. Agriculture, 2(4), 452-471.
[6]. Tibuhwa, D. D. (2012a). Folk taxonomy and use of mushrooms in communities around Ngorongoro
and Serengeti National Park, Tanzania. Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine, 8(1), 1-9.
[7]. Venkatachalapathi, A. & Paulsamy, S. (2016). Exploration of wild medicinal mushroom
species in Walayar valley, the Southern Western Ghats of Coimbatore District Tamil
Nadu. Mycosphere, 7(2), 118-130.
[8]. Njue, A. W., Omolo, J. O., Cheplogoi, P. K., Langat, M. K. & Mulholland, D. A. (2018).
Cytotoxic ergostane derivatives from the edible mushroom Termitomyces microcarpus
(Lyophyllaceae). Biochemical Systematics and Ecology, 76, 12-14.
[9]. Mossebo, D. C., Njounkou, A. L., Piatek, M., Kengni, B., Diasbe, M. D. (2009).
Termitomyces striatus f. pileatus f. nov. and f. brunneus f. nov. from Cameroon with a key to
central African species. Mycotaxon, 107, 315-329(15).
[10]. Heim, R. (1977). Termites et Champignons. Les termitophiles d'Afrique Noire at d'Asie
Meridionale. Paris, France: Societe Novelle des Edition. 205 pp. Boubee, Paris.
[11]. Pegler, D. N. & Vanhaecke, M. (1994). Termitomyces of southeast Asia. Kew Bulletin, 717-736.
[12]. Tibuhwa, D. D. (2012b). Termitomyces species from Tanzania, their cultural properties and
unequalled basidiospores. Journal of Biology and Life Science, 3(1), 31-45.
[13]. Karun, N. C. & Sridhar, K. R. (2013). Occurrence and distribution of Termitomyces
(Basidiomycota, Agaricales) in the Western Ghats and on the west coast of India. Czech
Mycology, 65(2), 233-254.
[14]. Trịnh Tam Kiệt (2011). Nấm lớn ở Việt Nam (Tập 1, Tái bản lần thứ 2). Nhà xuất bản Khoa
học tự nhiên và Công nghệ.
[15]. Wong, M. S., Oasis, Fragrance & Moralee, S. (2013). Receptacle Structure of Termite
Fungus (Termitomyces), KKU Sci. J., 41(4), 928-935.
[16]. Borkar, P., Doshi, A. & Navathe, S. (2015). Mushroom diversity of Konkan region of
Maharashtra, India. Journal of Threatened Taxa, 7(10), 7625-7640.
[17]. Wei, T. Z., Tang, B. H., Yao, Y. J. & Pegler, D. N. (2006). A revision of Sinotermitomyces, a
synonym of Termitomyces (Agaricales). Fungal Diversity, 21, 225-237.
239



Nguyễn Thị Ngọc Nhi & Trần Nhân Dũng

ABSTRACT

ISOLATION OF Termitomyces microcarpus SPECIES AND
GENETIC RELATIONSHIPS
Nguyen Thi Ngoc Nhi 1*, Tran Nhan Dung2
1

Thu Dau Mot University, 2 Can Tho University
*

Email:

Termite mushroom (Termitomyces microcarpus) is a natural mushroom with high nutritional value and
a delicious taste. In this study, Termitomyces microcarpus was isolated on the medium: agar 15 g/L; glucose
10 g/L; yeast extract 1 g/L; KH2PO4 0.5 g/L; MgSO4.7H2O 0.5 g/L; (NH4)2SO4 0.5 g/L. The successful
isolation of Termitomyces microcarpus has contributed to the proactive supply of termite mushroom that
natural seed sources are increasingly scarce, in order to serve the propagation and creation of biomass and as
a basis for further studies.
Keywords: Identification, genetic relationship, isolation, termite fungus.

240



×