Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

GIẢI PHÁP MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NUÔI TÔM SẠCH ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.8 KB, 3 trang )

GIẢI PHÁP MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NUÔI TÔM SẠCH

1. MÔ HÌNH XỬ LÝ BẬC I: Cải thiện chất lượng nước và tuần hoàn
nguồn nước trong ao nuôi: 1.1. Nguồn nước cấp cho nước nuôi tôm sú:
Quy trình xử lý bậc I: Nguồn nước lấy để nuôi tôm sú công nghiệp bao
gồm: - Nước biển (nước mặn) được lấy trực tiếp từ biển hay từ các đầm,
phá, vực, hồ nước mặn trong đất liền thông với biển qua kênh dẫn. -
Nước ngọt: được lấy từ các sông, ao, hồ, hoặc từ các giếng khoan (đôi
khi lấy từ các nhà máy nước).
Đó là hai nguồn nước tự nhiên cần phải có để pha trộn thành nước
nuôi có độ mặn từ 15-20‰. Quá trình pha chế thành nước trong ao nuôi,
phải đảm bảo những chỉ tiêu môi trường thủy sinh cho đời sống con tôm
sú. Được gọi là quy trình xử lý bậc I.

Nhưng từ hai nguồn nước nói trên rất hiếm khi đạt tiêu chuẩn được
gọi là nguồn nước sạch cho nuôi tôm. Đa phần các nguồn nước này đều
bị ô nhiễm do nước thải không được qua xử lý trước khi đổ vào các
nguồn nước nêu trên.
- Nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị và dân cư tập trung.
- Nước thải từ những cơ sở sản xuất chế biến công nghiệp.
- Nước thải tràn mặt đất.
- Các nguồn nước (sông,ao,hồ) bị ô nhiễm do các yếu tố tự nhiên.

Chúng mang theo các tác nhân gây ô nhiễm, làm giảm thiểu chất
lượng nguồn nước cấp, tùy mức độ ô nhiễm nặng nhẹ, gây ảnh hưởng
trực tiếp cho đời sống các loài thủy sinh, trong đó có con tôm. Cũng
giống con người và các động vật trên cạn sống không thể thiếu không
khí, còn chúng lại sống nhờ vào nguồn nuớc nuôi suốt cuộc đời vậy.

Mức độ ô nhiễm nguồn nuớc được đặc trưng bởi các chỉ tiêu cụ thể


như: độ pH, NH
+
4,
NO
3
, H
2
S, tổng lượng N và P, lượng hòa tan Oxy,
DO, chỉ số Chlorofill, ô nhiễm do các kim loại nặng (các ion kim loại
đặc thù có độc tính cao Ag
3+
, Hg
2+
, Cr
+6
, Pb
2+
). Dầu mỡ, chất bảo vệ
thực vật, phân bón, các hợp chất hữu cơ mạch vòng, phenol, benzen, độ
màu, độ đục, tổng chất rắn hòa tan, chỉ số BOD và COD. Vì vậy để có
nuồn nước cấp tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, cần phải tiến hành
xử lý các nguồn nước đó: được gọi là quá trình công nghệ xử lý bậc I.

1.2. Cải thiện chất lượng và tuần hoàn nguồn nước nuôi:
Nguồn nước trong các ao nuôi là nguồn nước đã qua chế độ xử lý
theo các tiêu chuẩn thủy sinh của đời sống con tôm (gọi là chế độ xử lý
bậc II). Chế độ xử lý bậc II được qui định bao gồm:

Thông số Chỉ số cho phép


Chú thích
Độ pH môi trường
Độ kiềm
Độ mặn
Độ hòa tan Oxy,
D0
Độ trong
7,5 – 8,3
80 ppm (CaC0
3
)
10 – 25 ‰
4 – 6 ppm
30 – 50 cm
< 0,003 ppm
Dao động trong ngày
< 0,5
Tùy thuộc độ pH dao
động
Dao động trong ngày
< 5 ‰
Không dưới 3,5 ppm
Khí H
2
S
NH
3
không bị ion
hóa
Nhiệt độ

< 0,1 ppm
25 – 30
o
C

Độc hơn khi độ pH
thấp
Khi độ pH cao, nhiệt
độ cao


Trong quá trình nuôi nguồn nước lại bị suy giảm chất lượng, ô
nhiễm tiếp, do thức ăn thừa, do quá trình hệ sinh thái nước trong ao
nuôi hình thành một dây chuyền công nghệ thực phẩm tự nhiên, gây ra
một số hiện tượng bất lợi cho đời sống con tôm.

Vì vậy, cải thiện chất lượng nước và tuần hoàn nguồn nước trong ao
nuôi là một nhu cầu tất yếu.
· Đục nước, thiếu oxy hòa tan, “tảo hóa” phát triển, tăng độ
màu, độ đục, phát sinh một số khí NH
3
, H
2
S:

Các tác nhân gây ô nhiễm là nguyên nhân làm giảm chất lượng nước
thông qua mức độ lan truyền, phát tán và tồn lưu trong nước ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống các sinh vật trong thủy vực


×