PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VÀ THƯƠNG MẠI GIAO THÔNG VẬN TẢI
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VÀ THƯƠNG MẠI GIAO THÔNG VẬN TẢI
1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty XDCTVTMGTVT,tiền thân là “công ty kiến trúc” được thành lâp
theo quyết định số929/QĐ/TC ngày 29/4/1978 của Bộ Giao Thông Vận Tải và
quyết định đổi tên số 1392/QĐ/TCCB_LĐngày 25/7/1990của Bộ Giao Thông Vận
Tải_Bưu Điện
Trụ sở của xí nghiệp đặt tại Km9, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân,
Bắc_Đống Đa_HàNội.
Điện thoại: 244133, 243051, 244232.
“CTXDCT” là mmột đơn vị xây lắp bao thầu,hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản riêng tại ngân hàng.
Sau 14năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty đă có cơ sở vật chất tương
đối đầy đủ, đảm bảo cho sự hoạt động của xí nghiệp,đáp ứng đượng yêu cầu của
thị trường trên cơ sở đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Cùng với nhịp độ phát triến của nền kinh tế cả nước, công ty cũng trải qua
nhiều bươ thăng trầm. Trình độ phát triểncả về mặt quy mô và tốc độ trên các mặt
của công ty phụ thuộc vào các cố gắng cua tập thể và những nhận thưc quyết đoán,
vai trò lãnh đạo của cá nhân phụ trách điều hành trong từng giai đoạn.
- Về tài sản:
Từ chỗ ở nhà tầng 2tập thể nhà máy ôtô Hoà bình(khu công ty mối thành lập)
công ty đã dần dần xây dựng được cơ sở vật chất để ổ định sản xuất như văn phòng
làm việc, nhà xưởng sân bãi, khu tập thể và mua xắm trang thiết bị máy móc thi
công bảo đảm tối thiểucho một đơn vị xây dựng hoạt động bình thường.
+ Đất đai: Tổng diện tích đất đai của công ty đựoc thành phố cấp chính thức
là:5674m
2
Ngoài văn phòng làm việc của lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ của công
ty còn có:
- Xưởng sản xuất vật liệu xây dụng diện tích:352m
2
- Xưởng sản xuất gạch lát nền :128m
2
- Xuởng + sân bãi sản xuất kéo thép và sản xuất paren, vật liệu xây dựng:
859m
2
Nhà xưởng và sân bãi đă đựoc cải tạo và nâng cấp cho phù hợp với khả năng
sản xuất mới.
+ Máy móc thiết bị: Công ty có một trạm biến thế điện 180kva
- Có các loại ôtô vận tải ZIL,IFA,kịp thời vận chuyển phục vụ sản xuất.
- Xe ca xe con đua đón cán bộ công nhân viên đi làm ở công trường xa
- Cần cẩu tự hành:1 chiếc
- Máy vận thăng:2 chiếc
- Cần cẩu thiếu nhi: 4 chiếc
Công ty có các máy chuyên dụng như:Máy trộn bê tông, dầm bàn, dầm dùi máy
cưa máy hàn máy bào... đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Tổng giá trị tài sản là 730 triêuị đồng
* Về lưc lượng lao động:
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay là 210 người trong đó:
+ Về cán bộ có 62 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ gồm:24kỹ sư xây dựng( xây
dựng dân dụng và công nghiệp, kết cấu kiến trúc, ccàu đường thuỷ côn, 1 kỹ sư
cơ khí hoá xây dựng, 11kỹ sư kinh tế,26kỹ thuật vien có trình độ trung cấp.
+ Về công nhân có đội ngũ công nhân kỹ thuật với đầy đủ các chuyên ngành
kỹ thuật như:
- Thợ nề
- Thợ mộc
- Thợ sắt _ hàn
- Thợ lắp điện nước
- Thợ bê tông
- Thợ sản xuất gạch lát nền
- Thợ cơ khí
- Lái xe và cácnghề khác phục vụ xây lắp
Đội ngũ cán bộ công nhân viêncủa công ty có khả năng thi công hoàn chỉnh
đồng bộ công trình theo hình thức chìa khoá trao tay, (từ thiết kế thi công)
* Truyền thống sản xuất của xí nghiệp (công ty)
Quá trình xây dựng và trưởng thànhcủa công ty gawns liền vớinhững công
trình trong và ngoài ngành được những ngưòi thợ công ty dựng lên. Có thể nói
các nhà má, xí nghiệp liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải có được cơ
ngơi nhu ngày hôm nay,phần lới là do công súc của cán bộ công nhân viên công
ty xây dựng công trình dựng lên.
Là một đơn vị chuyên ngành cơ bản, công ty đã tưng làm việc kháóat thiêt
kế, thi công các công trình nhà công nghiệp từ 1-2 tầngvà nhà dân dụng đến 7
tầng, hệ thống cấp thoat nước sân bãi, đường nội bộ ... gồm nhà ở,nha làm
việc,nhà xưởng, nhà ăn, nhà làm việc,trưòng học, bệnh viện, nhà văn hoá,trạm
khí tượng thuỷ văn,đường bê tông và trang trí nội thất.
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật ngày càng được đào tạo rèn luyện, đã thi công
đạt tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc gia.
Bên cạnh sản xuất xây lắp, công ty cũng đầu tư thích đáng cho sản xuất phụ
đó là sản xuất các cấu kiện gỗ, thép,bê tông cốt thép .
Từ năm 1991 công ty đã đua xưởng gạch nát nền, gạch hoa bê tông, sản xuất
gạch nung và tấm lợp vào sản xuất. Các sản phẩm của công ty được khách hàng
chấp nhận và mua nhiều đồng thời công ty sản xuất để đua vào công trình.
Hiện nay công ty đang đưa dây truyền kéo thép vào hoạt động. đây là sản
phẩm mới, công ty đang nghiên cứu để đưa vào sản xuất.
Hàng năm công ty luôn hoàn thành và hoàn thành Vượt kế hoạch đề ra,
được cấp trên khen ngợi và tặng cơ thi đua.
2 Đặc điểm về bộ máy quản lý:
Để đảm bảo cho hoạt động của công ty diễn ra thường xuyên và đi vào nề
nếp, ổn định vào sự thống nhất từ trên xuống dưới, giúp cho công ty không
ngừng tăng hiệu quả khinh doanh và để hoàn thiện các mối quan hệ kinh
tế,công ty đã tổ chưc hoạt động kinh doanh của mình theo mô hình chưc năng...
Nguyên tắc chung
- Ban giám đốc:
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty,chịu trách nhiệm trước tổng
công ty và pháp luật trứoc việc điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc do tổng
công tyhay hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng nhiệm vụ của giám đốc
Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
Công tác hành chính:
Chăm lo đến công tác đời sống của công tynhư nơi làm việc,nơi ở củacủa cán
bộ công nhân viên .
Công ty có 3giám đốc đảm nhiệm các vai trò khác nhau, đó là :Phó giám đốc
kỹ thuật, phó giám đốc kinh doanh phó giám đốc nội chính
Các phó giám đóc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công việc điều hành
doanh ngiệp theo nhiệm vụ đã phân công
- Đối với phó giám đốc kỹ thuật
Chịu trách nhiệm về công tác xây dựng, công tát quản lý thi công và các
công trình.
Trực tiếp chỉ đạo công tát lập thiết kế thi công, tiến độ chất lượng công trình
và an toàn lao động.
Trực tiếp chỉ huy một số công trình lớn, công trình quan trọng .
- Đối với phó giám đốc kinh doanh
Tham mmưu cho giám đốc lập các dự án mở rộng sản suất, các luận chứng
kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng cơ bản
Chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời công tác lập ké hoạch, tổ chức thi công, tiến độ
chất lượng công trình, an toàn lao động
* Phòng kinh tế kế hoạch :
Chức năng và nhiệm vụ :
Là bộ phận tham mưu giúp công ty về côngtác kế hoạch, chỉ đạo điều hành
sản xuất kinh doanh, giúp giám đốc công ty về công tác kinh tế kế hoạch .
Xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm, quí của công ty bao gồm :Kế hoạch
sản xuất, xây lắp, lao động tiền lưong, kế hoạch đầu tư, kế hoạch xây dựng cơ
bản, tổng hơp kế hoạch sản xuất kỹ thuật,tài chính năm, quí của công ty.
Cânđối các kế hoạch sản xuất các kỹ thuật, tài chính năm, quí của công ty,
giúp công ty giao nhiệm vụ cho các xí nghiệp, đon vị .
Thực hiện chế độ báo cáo kế hoạch định kì và đột xuất với cấp trên đúng qui
định.
Giúp giám đốc công ty bổ xung hoặc điều chỉnhkế hoạch, năm quí của công
ty.
Giúp giám đốc công ty đề nhgị bộ công nhân mưcđộ hoàn thành kế hoạch
hàng năm của công ty và quyết định kế hoạch hoàn thành năm của các xí
nghiệp trực thuộc .
Nghiên cứu bổ sung hoàn thiện phương pháp kế hoạch hoá của công
tyhướng dẫn phương pháp nghiệp vụ xây dựng báo cáo kế hoạch của các đơn vị
trong công ty.
Xây dựng đè án phát triển của công ty, nghiên cứu xây dựng, đề xuất các
biện pháp kinh tế thích hợp để kích thích sản xuất và giải quyêt việc làm, pháp
triển kinh tế chung của công ty.
Tổng hợp hẹ thống hoá các tài liệu về giá cả và lập dự toán, đơn giá nhân
công, ca máy ...thông báo cho các xí nghiệp .
Xây dựng các định mức đơn giá dư toán,phụ ký, đơn giá sản phẩm kiến nghị
với bộ và cơ quan quản lý cấp trếnửa đổi, bổ xung sao cho phù hợp với việc sản
xuất của công ty. Kiểm tra việc xác định giá cả các sản phẩm, vật tư, phụ
tùng...của xí nghiệp .
* Phòng kế toán tài chính:
Là phòng có chưc năng giúp phó giám đốc về công tác hạch toán kế
toán,quản lý và sử dụng các loại vốn, quỹ, phân phối và phân phói lại thu nhập
cuẩ các đơn vị trong công tytheo chế độ phù hợp với điều kiện cụ thể. đòng thời
giúp giám đốc thưc hiện việc kiểm tra, kiểm soát baèng tiền đối vớimọi hoạt
động của các bộ phận của các bộ phận các đơn vị trực thuộc của công ty, phối
hợp với các phòng ban trong công ty đôn đốc kiểm tra việc thưc hiện các kế
hoạch sản xuất
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị VNĐ
Năm Doanh thu
1992 8965456412354
1993 9512456987855
1994 1025654547554
1995 9875455622481
1996 1048712396545
1997 1125454547821
1998 1245745692234
1999 1454212387623
2000 1717948213537
Bảng: Doanh thu từ các hoạt động xây dựng công trình
Đơn vị tính VNĐ
STT Tên các công trình Chi phí thực tế Doanh thu
1 Mỹ Đức 21.000.123 28.133.584
2 Tuyên Quang
- Thượng Bộ 856.123.541 1.132.993.468
- Hạ Bộ 546.814.391 737.417.608
3 Phà bảo hà 423.659.874 688.422.561
4 Đường 205 995.976.321 1.289.578.485
5 Viện Nghiên Cứu 485.687.981 691.216.157
6 Lạc thuỷ 120.487.652 259.596.488
7 CK120 548.975.115 645.666.347
8 Sơn La
- Hạ Bộ 324.789.454 432.626.704
Thượng Bộ 758.956.541 878.853.797
9 Láng Hoà Lạc 169.854.123 239.634.806
10 Mộc Châu 115.869.745 149.014.188
11 Biển Số nhà 223.659.871 281.393.052
12 Quốc Lộ 18 124.578.965 159.349.931
13 Cầu bình thuận 186.458.478 224.869.600
14 Quốc Lộ 1A 301.456.987 329.707.563
15 Cảng Linh Phúc 895.765.412 1.154.189.104
16 Cầu Bính 712.549.874 881.778.045
17 Chi phí quản lý
Tổng cộng 7.812.664.448 10.264.441.378
Bảng: Bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm 2000
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
1. Bố trí cơ cấu vốn:
- Tài sản cố định / Tổng số tài sản (%) 42 29
- Tài sản lưu động / Tổng số tài sản (%) 58 61
2. Tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 14 13
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) 15 17
3. Tình hình tài chính:
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%) 53 55
- Khả năng thanh toán (%)
+ Tổng quát: Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn 71 76
+ Thanh toán nhanh: Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn 40 45
Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu:
- Tài sản lưu động / Tổng số tài sản tăng hơn so với năm trước thể hiện
công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và trên vốn tăng hơn so với năm trước
thể hiện việc sản xuất kinh doanh của Công ty năm sau tốt hơn năm
trước, việc sử dụng vốn của công ty cũng có hiệu quả hơn.
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản tăng thể hiện Công ty sử dụng
nhiều nợ hơn.
- Các tỷ lệ Tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn, tỷ lệ tiền hiện có trên nợ
ngắn hạn đều tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty là bình
thường .
Đó là những phân tích trong thuyết minh báo cáo tài chính của công ty. Tuy
nhiên, những thuyết minh này còn sơ sài, không đầy đủ và không tạo cơ sở để đánh
giá toàn diện tình hình tài chính của công ty. Vì vậy, trong thời gian tới để nâng cao
chất lượng công tác phân tích tài chính, cán bộ phòng Tài chính - kế toán - thống
kê cần đi sâu phân tích và chỉ ra được những nguyên nhân gây ra được những hiện
tượng bất thường xảy ra trong kinh doanh. Đồng thời cần phân tích đồng bộ các chỉ
tiêu cơ bản để hoạt động phân tích tài chính của công ty được thực hiện một cách
quy củ và có hệ thống.